Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Tổng quan về sở lao động-thương binh và xã hội tỉnh Thái Bình
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Sở LĐ - TB&XH là cơ quan chuyên môn hỗ trợ Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý nhà nước về các lĩnh vực như việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc, tự nguyện và thất nghiệp), an toàn lao động, người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới, và phòng, chống tệ nạn xã hội Sở cũng thực hiện các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp và quy định của pháp luật.
Vào ngày 28/8/1945, trong lễ tuyên cáo thành lập Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Bộ Lao động và Cứu tế xã hội, đảm nhận nhiệm vụ về lao động, thương binh và xã hội trong những ngày đầu của chính quyền cách mạng Từ đó, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ - TB&XH) đã đồng hành cùng dân tộc Việt Nam suốt 70 năm qua Sự ra đời của Bộ LĐ - TB&XH cũng đánh dấu sự hình thành ngành LĐ - TB&XH tỉnh Thái Bình từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Ty Thương binh, cựu binh Tỉnh được thành lập vào năm 1952, sau đó đổi tên thành Ty Thương binh Năm 1960, Ty Thương binh bị giải thể và sát nhập vào phòng Dân chính thuộc Uỷ ban Hành chính Tỉnh, rồi chuyển sang trực thuộc Ban Tổ chức chính quyền Tỉnh Sau đó, cơ quan này được tách ra thành Ban Thương binh - xã hội Đến tháng 3 năm 1971, tổ chức này chính thức được thành lập.
Ty thương binh - xã hội và năm 1983 đổi tên thành Sở thương binh và xã hội.
Quá trình phát triển sự nghiệp di dân kinh tế mới được khởi đầu từ năm
Năm 1958, Ty khai hoang được thành lập thuộc Uỷ ban hành chính Tỉnh, sau này đổi tên thành Ban kinh tế mới vào năm 1983 Đến năm 1984, Ban kinh tế mới được sát nhập vào Sở Lao động, dẫn đến việc thành lập Chi cục Điều động lao động và dân cư, nhằm phát triển kinh tế mới trong khu vực.
Ngày 13/5/1988, UBND Tỉnh có quyết định số 230/QĐ-UB thành lập Sở
LĐ - TB&XH đã trải qua nhiều thay đổi quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội Năm 1995, phòng Bảo hiểm xã hội được tách ra để thành lập Bảo hiểm xã hội Thái Bình Đến năm 1997, chương trình nước sinh hoạt nông thôn được chuyển giao cho sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Năm 1998, LĐ - TB&XH tiếp nhận nhiệm vụ quản lý nhà nước về đào tạo nghề từ sở Giáo dục.
Trường Công nhân kỹ thuật, trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo, đã được chuyển giao cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý từ năm 1988, khi nhận nhiệm vụ chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ Uỷ ban chăm sóc và bảo vệ trẻ em Năm 1999, Chi cục Di dân phát triển kinh tế mới được chuyển sang Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Đến tháng 1/2004, trường Công nhân kỹ thuật được chuyển về trực thuộc UBND Tỉnh Năm 2008, bộ phận gia đình và trẻ em đã được tiếp nhận từ Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em.
Sở hiện có 09 phòng chuyên môn, bao gồm Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng Bảo trợ xã hội, Phòng Dạy nghề, Phòng Kế hoạch - Tài chính, Phòng Người có công, Phòng Lao động tiền lương – Bảo hiểm xã hội, Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới, cùng với Phòng Việc làm – An toàn lao động Ngoài ra, Sở còn quản lý 08 đơn vị trực thuộc, bao gồm Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội, Trung tâm Cai nghiện ma túy và Chăm sóc đối tượng xã hội, Trung tâm Điều dưỡng người có công, Trường Trung cấp nghề cho người khuyết tật, Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức năng cho người tâm thần, Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm, và Trung tâm Nuôi dưỡng phục hồi chức năng người có công.
Trong từng giai đoạn lịch sử, có sự chia tách và sát nhập các chức năng phù hợp với nhiệm vụ Tuy nhiên, ngay sau khi đất nước giành được độc lập, Đảng bộ và nhân dân Thái Bình đã chú trọng thực hiện nhiệm vụ về Lao động - Người có công và Xã hội Trong 70 năm xây dựng và phát triển của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở đã đóng góp một phần quan trọng vào những thành tựu chung của cả nước.
LĐ - TB&XH tỉnh Thái Bình đã tích cực huy động nguồn lực con người và vật chất cho công tác kháng chiến, đồng thời quản lý hiệu quả lực lượng lao động và thực hiện chính sách an sinh xã hội một cách hiệu quả.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Ở từng giai đoạn lịch sử, chức năng nhiệm vụ của Sở LĐ - TB&XH cũng có sự thay đổi khác nhau Tuy nhiên, ở giai đoạn hiện nay, theo quy định tại Quyết định 1412/QĐ-UBND ngày 07/6/2016 của UBND tỉnh v/v quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở LĐ - TB&XH tỉnh Thái Bình như sau: a) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án và các vấn đề khác về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. b) Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, giải pháp về việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp luật về: chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm tăng thêm, chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, tư nhân, chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù (người khuyết tật, người chưa thành niên, người cao tuổi và các đối tượng khác), lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển và một số đối tượng khác theo quy định của pháp luật; Bảo hiểm thất nghiệp Quản lý các tổ chức dịch vụ việc làm theo quy định của pháp luật; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi hoặc nhận lại giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác tuyển chọn người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; c) Về lĩnh vực dạy nghề: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt; Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc cấp văn bằng, chứng chỉ nghề; chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật; quản lý việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia sau khi được phân cấp; cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề theo thẩm quyền; d) Về lĩnh vực lao động, tiền lương: Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, đối thoại tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công; chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ phần hóa, giao, bán doanh nghiệp; Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương theo quy định của pháp luật; e) Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền; Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định số lượng lao động tạm thời nghỉ việc đối với trường hợp doanh nghiệp xin tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. f) Về lĩnh vực an toàn lao động: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động; Tuần lễ quốc gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ; Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động trong phạm vi địa phương; Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng g) Về lĩnh vực người có công: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật đối với người có công với cách mạng; Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công liệt sĩ; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ; thông tin, báo tin về mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ; Tham gia Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh về giám định thương tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật đối với người có công với cách mạng; Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ; Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh. h) Về lĩnh vực bảo trợ xã hội: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo, Nghị quyết đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và các chính sách giảm nghèo, Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam và các đề án, chương trình về bảo trợ xã hội khác có liên quan; Tổng hợp, thống kê số lượng người cao tuổi, người khuyết tật, người rối nhiễu tâm trí, người tâm thần, đối tượng trợ giúp xã hội thường xuyên, đột xuất, hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội khác; Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội, tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội, cơ sở chăm sóc người khuyết tật, cơ sở chăm sóc người cao tuổi và các loại hình cơ sở khác có chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội. i) Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em: Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp tỉnh. k) Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội: Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, chống mại dâm; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý, triển khai thực hiện công tác phòng, chống mại dâm, cai nghiện bắt buộc, cai nghiện tự nguyện, quản lý sau cai nghiện, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán theo phân cấp, ủy quyền; Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức quản lý đối với các cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở cai nghiện tự nguyện, cơ sở quản lý sau cai nghiện, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo phân cấp, ủy quyền. l) Về lĩnh vực bình đẳng giới: Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương; Là cơ quan thường trực của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ cấp tỉnh, có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban và sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban. m) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
3.1.3 Bộ máy tổ chức Sở LĐ - TB&XH
Dưới đây là sơ đồ tổng quát bộ máy tổ chức của Sở LĐ - TB&XH tỉnh Thái Bình
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Sở
Giám đốc Sở LĐ - TB&XH là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Ông/bà có nhiệm vụ báo cáo công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ LĐ - TB&XH, đồng thời trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Giám đốc phân công công việc cho các Phó Giám đốc và ủy quyền cho một Phó Giám đốc điều hành khi vắng mặt Ngoài ra, Giám đốc còn ủy quyền cho các Thủ trưởng đơn vị trực thuộc thực hiện một số công việc theo quy định Vị trí này cũng quản lý và giám sát Văn phòng Sở, Thanh tra Sở và Phòng kế hoạch tài chính.
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực lao động là người hỗ trợ Giám đốc Sở trong việc quản lý các nhiệm vụ liên quan đến lao động, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật Vị trí này đảm nhận việc giám sát trực tiếp các phòng ban như Phòng việc làm và an toàn lao động, Phòng lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội, Phòng Dạy nghề, Trung tâm Giới thiệu việc làm, và Trường Trung cấp nghề cho người khuyết tật.
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực Người có công: là người giúp Giám đốc
Sở phụ trách lĩnh vực Người có công chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và pháp luật về nhiệm vụ được giao Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực này trực tiếp quản lý và giám sát các đơn vị như Phòng Người có công, Trung tâm điều dưỡng Người có công, và Trung tâm nuôi dưỡng và phục hồi chức năng Người có công.
Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực xã hội là người hỗ trợ Giám đốc Sở trong công tác xã hội, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao Vị trí này trực tiếp quản lý và giám sát các phòng ban như Phòng Bảo trợ xã hội, Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em, Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Trung tâm Cai nghiện ma túy, Trung tâm Chăm sóc và Phục hồi chức năng cho người tâm thần, cũng như Trung tâm Công tác xã hội và Bảo trợ xã hội.
Các phòng ban và trung tâm thuộc Sở có chức năng và nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý và thực hiện các chính sách liên quan đến cán bộ, thanh tra, kế hoạch tài chính, người có công, việc làm, an toàn lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội, dạy nghề, bảo trợ xã hội, bảo vệ trẻ em và bình đẳng giới Văn phòng Sở hỗ trợ lãnh đạo trong tổ chức và cải cách hành chính, trong khi Thanh tra Sở đảm bảo việc thực hiện chính sách và phòng chống tham nhũng Phòng Kế hoạch-Tài chính quản lý tài chính và đầu tư, trong khi Phòng Người có công thực hiện chính sách cho đối tượng này Phòng Việc làm - An toàn lao động quản lý lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp, còn Phòng Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa Phòng Dạy nghề tổ chức phát triển dạy nghề, và Phòng Bảo trợ xã hội hỗ trợ người khuyết tật, người cao tuổi và giảm nghèo Cuối cùng, Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Bình đẳng giới đảm bảo quyền lợi cho trẻ em và thực hiện các chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu
* Thu thập số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp bao gồm thông tin đã được thu thập từ các tài liệu như văn bản pháp quy, sách, báo, tạp chí và các báo cáo của Sở LĐ - TB&XH tỉnh Thái Bình Những số liệu này liên quan đến việc chi trợ cấp cho người có công với cách mạng tại Thái Bình, hồ sơ đối tượng lưu tại kho hồ sơ phòng người có công, cũng như dữ liệu về chi trợ cấp ưu đãi qua các năm.
* Thu thập số liệu sơ cấp
Điểm nghiên cứu được lựa chọn tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công, nơi có số lượng đối tượng điều dưỡng đông đảo và đa dạng nhất trong các trung tâm thuộc Sở.
Tại huyện Thái Thụy, trong đợt điều dưỡng thứ hai của năm, có 100 người có công từ 13 xã đang được chăm sóc sức khỏe.
Bảng 3.1 Tổng hợp số lượng đối tượng đang hưởng trợ cấp trên địa bàn tỉnh ( năm 2018) Địa phương
Thành phố Thái Bình Huyện Hưng Hà Huyện Đông Hưng Huyện Quỳnh Phụ Huyện Thái Thụy Huyện Kiến Xương Huyện Tiền Hải Huyện vũ Thư
- Đối tượng thu thập số liệu :
Cán bộ phụ trách người có công bao gồm 9 người tại các phòng thuộc Sở, 8 người tại Phòng LĐ-TB&XH huyện và 13 người tại 13 xã có đối tượng điều dưỡng tại Trung tâm Điều dưỡng NCC Để thu thập thông tin về công tác chi trả, tác giả đã tiến hành phỏng vấn và phát phiếu điều tra, thu thập 30 phiếu từ cán bộ chuyên trách Đối tượng hưởng trợ cấp ưu đãi người có công cũng được điều tra thông qua 100 phiếu, tập trung vào các chính sách chi trả, vấn đề chi đúng, sai, kịp thời và chậm trễ Các đối tượng điều tra bao gồm lão thành cách mạng, tiền khởi nghĩa, bà mẹ Việt Nam Anh hùng, gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh và người hoạt động kháng chiến bị nhiễm CĐHH.
3.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.2.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này sử dụng các chỉ tiêu như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để thống kê, từ đó mô tả mức độ của hiện tượng và phân tích tình hình cơ bản cùng các mối quan hệ giữa chúng.
Trong nghiên cứu này, phương pháp được sử dụng để thống kê các sai phạm và rủi ro tiềm ẩn, đồng thời tổng hợp và phân tích dữ liệu về tình hình tài sản nguồn vốn và kết quả hoạt động của ngân hàng, nhằm hỗ trợ quá trình nghiên cứu và đề xuất các giải pháp hiệu quả.
Phương pháp so sánh các chỉ tiêu kết quả của việc thực hiện kinh phí chi trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng tại Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình cho phép đánh giá hiệu quả và tính hợp lý của các chính sách hỗ trợ Việc phân tích này giúp xác định những điểm mạnh và hạn chế trong quá trình thực hiện, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện nhằm nâng cao chất lượng trợ cấp cho người có công.
Phương pháp phân tích và đánh giá các vấn đề phổ biến nhất là xem xét từng chỉ tiêu dưới cả hai khía cạnh số tuyệt đối và số tương đối.
- So sánh bằng số tuyệt đối
Kết quả của phép trừ giữa trị số kỳ phân tích và kỳ gốc cho chỉ tiêu kinh tế giúp so sánh số liệu năm hiện tại với năm trước Phương pháp này không chỉ xác định sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế mà còn tìm ra nguyên nhân của những biến động đó, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả.
- So sánh bằng số tương đối
Tỷ lệ (%) chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc thể hiện mức độ hoàn thành, đồng thời cũng phản ánh tỷ lệ chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc, qua đó cho thấy tốc độ tăng trưởng.
3.2.2.3 Phương pháp chuyên gia Đề tài dùng phương pháp này để lấy ý kiến chuyên gia về kiểm soát nội bộ chi nhánh cấp Tỉnh Báo cáo công tác thanh tra kiểm tra KSNB được chọn để nghiên cứu Thu thập có chọn lọc, có ý kiến đánh giá của các chuyên gia trong từng lĩnh vực KSNB để nghiên cứu.
3.2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Chỉ tiêu phân loại đối tượng người có công:
Số lượng người nhận và mức chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công là tiêu chí quan trọng để xác định tính chính xác của danh sách chi trả và số tiền được phân bổ.
Mức độ hiểu biết của đối tượng thụ hưởng về chính sách của Đảng và Nhà nước là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền Điều này phản ánh sự nhận thức về các quy định và mức ưu đãi mà Nhà nước dành cho họ.
Sự hài lòng của đối tượng thụ hưởng đối với công tác chi trả trợ cấp là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh mức độ tin tưởng của họ vào các chính sách của Nhà nước sau khi nhận trợ cấp.
- Chỉ tiêu đánh giá công tác thực hiện chi trả trợ cấp ưu đãi người có công:
+ Thời hạn chi trả trợ cấp cho đối tượng: đây là chỉ tiêu để đánh giá cán bộ thực hiện có chi trả đúng thời hạn hay không.
Trong quá trình thực hiện chi trả, việc xảy ra sai sót là một tiêu chí quan trọng để đánh giá Điều này giúp xác định mức độ và tần suất của các sai sót còn tồn tại, từ đó cải thiện quy trình chi trả hiệu quả hơn.