1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc ninh

104 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Bắc Ninh
Tác giả Trần Thị Minh Ngọc
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Liên
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 137,47 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (17)
      • 2.1.1. Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại (17)
      • 2.1.2. Khái niệm và vai trò quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại (22)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại (26)
      • 2.1.4. Quy trình quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại (29)
      • 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn của các ngân hàng thương mại (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (39)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng thương mại (39)
  • Phần 3. Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bắc ninh (44)
      • 3.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng (44)
      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Ninh (45)
      • 3.1.3. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển (47)
      • 3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Ninh (49)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp và xử lý số liệu (51)
      • 3.2.2. Phân tích số liệu (0)
      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (55)
    • 4.1. Thực trạng hoạt động quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh bắc ninh (55)
      • 4.1.1. Lập kế hoạch huy động vốn (55)
      • 4.1.2. Tổ chức thực hiện huy động vốn (60)
      • 4.1.3. Kiểm soát kết quả hoạt động huy động vốn (75)
    • 4.2. Đánh giá quán lý huy động vốn của ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển (84)
      • 4.2.1. Đánh giá hoạt động quản lý huy động vốn (84)
      • 4.2.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn (86)
    • 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam – chi nhánh bắc ninh (90)
      • 4.3.1. Định hướng và mục tiêu của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Ninh (90)
      • 4.3.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn (93)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (101)
    • 5.1. Kết luận (101)
    • 5.2. Kiến nghị (102)
      • 5.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (102)
      • 5.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt (0)
  • Tài liệu tham khảo (104)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

2.1.1 Tổng quan về vốn của ngân hàng thương mại

Luật các tổ chức tín dụng, được Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12/12/1997 và sửa đổi vào ngày 15/06/2004, định nghĩa ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng cùng các dịch vụ kinh doanh liên quan Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán, phản ánh vai trò quan trọng của ngân hàng trong nền kinh tế.

Theo Nghị định Chính phủ số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, tuân thủ luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật liên quan Nghị định cũng xác định các loại hình NHTM, bao gồm ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh và ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài.

Vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) chủ yếu đến từ lợi nhuận và vốn góp của cổ đông hàng năm Vốn huy động là phần thu nhập quốc dân, bao gồm tiền nhàn rỗi từ cá nhân và tổ chức, được gửi vào ngân hàng để nhận lại lãi suất NHTM đóng vai trò là trung gian tài chính, tập trung và phân phối vốn cho nền kinh tế, kết nối cung và cầu về vốn trên thị trường tiền tệ Qua đó, NHTM giúp tăng cường luân chuyển vốn, giảm chi phí tìm kiếm nguồn vốn và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

2.1.1.1 Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại được định nghĩa là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo ra hoặc huy động, phục vụ cho việc cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm các nguồn tiền tệ từ ngân hàng và từ những cá nhân hoặc tổ chức có vốn tạm thời nhàn rỗi Các thành phần này tạo nên cấu trúc tài chính vững chắc cho ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, cho phép ngân hàng toàn quyền sử dụng các tài sản như trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhà cửa.

Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần phải có một nguồn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật, được gọi là vốn pháp định hay vốn điều lệ.

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động của ngân hàng là yếu tố quan trọng giúp tăng trưởng vốn chủ sở hữu theo thời gian Nguồn vốn này có thể đến từ lợi nhuận, việc phát hành thêm cổ phần, hoặc từ các hình thức góp thêm và cấp thêm vốn.

Ngân hàng hoạt động với nhiều quỹ khác nhau, mỗi quỹ phục vụ một mục đích cụ thể như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng.

Các khoản vay nợ trung và dài hạn có tính ổn định và khả năng chuyển đổi thành cổ phần được xem là một phần của vốn chủ sở hữu ngân hàng.

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại Qua việc huy động vốn, ngân hàng không chỉ có quyền sử dụng nguồn vốn này mà còn phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho người gửi đúng hạn.

Tiền gửi thanh toán là khoản tiền mà doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và tổ chức xã hội là một giải pháp tài chính hiệu quả, giúp họ quản lý hoạt động thu chi theo các chu kỳ xác định Bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, các doanh nghiệp và tổ chức này không chỉ bảo vệ nguồn vốn mà còn thu được lãi suất hấp dẫn từ khoản tiền gửi của mình.

Trong cộng đồng dân cư, nhiều người có khoản tiền nhàn rỗi tạm thời và thường gửi tiền vào ngân hàng để bảo toàn và sinh lời cho số tiền này.

Tiền gửi giữa các ngân hàng là nguồn vốn có quy mô nhỏ, được sử dụng để đảm bảo thanh toán thuận tiện và phục vụ tốt nhất cho khách hàng Việc gửi tiền này giúp các ngân hàng hỗ trợ lẫn nhau, tối ưu hóa lợi ích cho người sử dụng dịch vụ.

Cơ sở thực tiễn về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

2.2.1 Kinh nghiệm về quản lý huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của một số ngân hàng thương mại

Trong những năm gần đây, thị trường ngân hàng và tài chính đã bùng nổ song hành với sự phát triển kinh tế, dẫn đến sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng thương mại Để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ xã hội, nhiều ngân hàng đã cải tiến sản phẩm dịch vụ và triển khai các chiến lược khách hàng đa dạng, nhắm đến những đối tượng có nguồn tiền ổn định Họ cũng cung cấp dịch vụ giao dịch tận nhà cho khách hàng lớn ở xa, cùng với các chương trình lấy ý kiến để nâng cao chất lượng phục vụ Việc nắm bắt chu kỳ gửi và rút vốn tại các chi nhánh giúp ngân hàng xây dựng chiến lược huy động vốn hiệu quả, đồng thời thường xuyên đổi mới phong cách giao dịch và mở rộng mạng lưới, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và tăng cường sự gần gũi giữa ngân hàng và người tiêu dùng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) đang mở rộng mạng lưới chi nhánh và phân loại khách hàng theo vùng nông thôn, thành thị để đưa ra quyết sách huy động vốn hiệu quả Họ chú trọng đến việc cải thiện dịch vụ khách hàng với thái độ phục vụ nhanh chóng và chính sách ưu đãi như lãi suất thấp, giảm phí chuyển tiền Đồng thời, các NHTM cũng khai thác nguồn tiền gửi từ các dự án xuất nhập khẩu và dự án của ADB để tăng cường vốn không kỳ hạn Các chiến lược marketing như quảng cáo qua tờ rơi và phương tiện truyền thông được triển khai nhằm giúp cư dân hiểu rõ hơn về các ưu đãi và dịch vụ ngân hàng, từ đó thu hút khách hàng và nâng cao uy tín cho ngân hàng.

Hiện đại hoá và đa dạng hoá nghiệp vụ là cần thiết để duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng, áp dụng công nghệ hiện đại trong kế toán và thanh toán Cần đổi mới phong cách làm việc và thái độ phục vụ, đồng thời khuyến khích cán bộ ngân hàng bằng các lợi ích vật chất và tinh thần như quà tặng và ưu đãi lãi suất Phát động phong trào gửi tiền tiết kiệm và giao chỉ tiêu huy động vốn cụ thể cho từng cán bộ nhằm tạo ra nguồn vốn mới Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và nâng cao kỷ luật trong điều hành, đồng thời thiết lập cơ chế kiểm toán nội bộ hiệu quả là rất quan trọng Đào tạo nhân lực, đặc biệt là tin học cơ bản và ứng dụng, cũng được chú trọng để thực hiện tốt các chương trình, dự án Cuối cùng, cần bồi dưỡng và thay thế cán bộ quản lý yếu kém để nâng cao hiệu quả công việc và khôi phục lòng tin của khách hàng.

Tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt nam (Vietinbank)

Trước tình hình cạnh tranh gay gắt trong huy động vốn, Vietinbank đã xác định tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm của năm 2016 Ngân hàng đã giao chỉ tiêu huy động vốn đến từng chi nhánh và đa dạng hóa sản phẩm với lãi suất hợp lý, kết hợp các chương trình khuyến mại và đầu tư công nghệ Các chi nhánh Vietinbank đã chủ động tiếp cận và chăm sóc khách hàng, dẫn đến nguồn vốn tăng trưởng mạnh mẽ, đạt hơn 870.163 tỷ đồng, tăng 22% so với cuối năm 2015, mức cao nhất trong 5 năm qua Huy động vốn VND cũng liên tục tăng trưởng cao và đều đặn.

Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội ( MBbank)

Năm 2016, tổng huy động vốn của MBbank đạt 194.812 tỷ đồng, tăng 7% so với năm 2015, trong đó huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 181.565 tỷ đồng, tăng 16% so với 2014, hoàn thành 107% kế hoạch năm 2015 Thành công này nhờ vào việc ngân hàng chú trọng huy động vốn bền vững từ dân cư và triển khai các sản phẩm mới như “tiết kiệm tích lũy thông minh” và “tiết kiệm cho con” MBbank duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống và phục vụ đối tượng quân nhân với nhiều sản phẩm đa dạng như Tiết kiệm Quân nhân và cho vay quân nhân Ngoài ra, ngân hàng còn tổ chức thành công các chương trình tri ân khách hàng và hội thảo cho khách hàng quân đội tại miền Trung và miền Nam.

Tại Ngân hàng thương mại cổ phần An bình (ABbank)

Năm 2016, Abbank đã triển khai nhiều gói ưu đãi lãi suất cho vay hấp dẫn như “Ưu đãi cả năm – Thỏa sức tận hưởng” và “Đầy ưu đãi – Đủ niềm vui”, với tổng hạn mức lên đến 5.430 tỷ đồng Những gói ưu đãi này nhằm hỗ trợ nguồn vốn chi phí thấp từ ngắn hạn đến trung, dài hạn, giúp thu hút khách hàng mới và xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại.

Trong bối cảnh thị trường Việt Nam năm 2016 chứng kiến sự giảm sút liên tục trong huy động vốn, các ngân hàng đã chủ động điều chỉnh lãi suất huy động một cách linh hoạt Điều này không chỉ giúp họ duy trì tính cạnh tranh trong một môi trường đầy biến động, mà còn đảm bảo cân đối nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ cho hoạt động cho vay.

Abbank đã triển khai nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng gửi tiết kiệm, như “Quà tặng tháng 3”, “Quà tặng mừng sinh nhật” và “Hân hoan ngàn quà tặng – Phấn khởi đón lọc xuân” Những chương trình này không chỉ nhằm tri ân khách hàng trong các dịp lễ mà còn giúp thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng cá nhân, từ đó gia tăng quy mô và tổng tài sản của ngân hàng.

2.2.2 Bài học đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Bắc Ninh

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Ninh đã phát huy truyền thống và thế mạnh của mình, đồng thời học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng khác để xây dựng chính sách huy động vốn hiệu quả Để nâng cao hiệu quả huy động vốn, ngân hàng cần xem xét lại chiến lược kinh doanh, tập trung vào sản phẩm dịch vụ chính và phân tích điểm mạnh, điểm yếu Đặc biệt, ngân hàng nên đa dạng hóa hình thức huy động vốn, chú trọng đến nguồn vốn trung, dài hạn và ngoại tệ Việc triển khai các sản phẩm mới như chứng chỉ tiền gửi, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm trả góp, và trái phiếu ngân hàng với lãi suất hấp dẫn sẽ giúp tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn.

Để thu hút khách hàng truyền thống có nguồn vốn lớn và mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới, cần thực hiện các khâu thanh toán từ ngoại tệ đến nội tệ và đa dạng hóa hình thức thanh toán Việc cải tiến và nâng cao hiệu quả công tác thanh toán sẽ giúp huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân Đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp trong lĩnh vực điện, nước, điện thoại và xăng dầu mở tài khoản và thực hiện chuyển tiền Nâng cao mức vốn tự có hợp lý cũng là yếu tố quan trọng, vì mức vốn tự có cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, BIDV cần thực hiện phân đoạn khách hàng và áp dụng các chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý, cung cấp các gói sản phẩm dịch vụ phù hợp cho từng đối tượng Đồng thời, cần đổi mới tác phong giao dịch, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng để rút ngắn thời gian phục vụ Ngoài ra, việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo và tổ chức các chương trình khuyến mại sẽ giúp quảng bá hình ảnh và thương hiệu của BIDV, đặc biệt là BIDV Bắc Ninh.

Địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ABbank (2016). Báo cáo thường niên ABbank năm 2016 Khác
2. BIDV Chi nhánh Bắc Ninh (2014). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2014 Khác
3. BIDV Chi nhánh Bắc Ninh (2015). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015 Khác
4. BIDV chi nhánh Bắc Ninh (2016a). Báo cáo thường niên năm 2016 Khác
5. BIDV Chi nhánh Bắc Ninh (2016b). Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2016 Khác
6. BIDV chi nhánh Bắc Ninh (2016c). Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV – tài liệu đào tạo nội bộ Khác
7. Federic S. Minskin (1995). Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
8. Học viện Tài chính (2010), Lý thuyết tài chính – tiền tệ. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
9. Lê Văn Tư (2004). Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
10. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Luật các tổ chức tín dụng (2009), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
11. MBbank (2016). Báo cáo thường niên MBbank năm 2016 Khác
12. Nguyễn Hữu Tài (2009). Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
13. Phan Thị Thu Hà (2007). Ngân hàng thương mại. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
14. Quốc hội (2003). Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
15. Quốc hội (2010). Luật các tổ chức tín dụng (2010). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Thái Văn Đại (2009). Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Đại học Cần Thơ Khác
17. Vietinbank (2016). Báo cáo thường niên Vietinbank năm 2016 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w