1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện thủ thừa, tỉnh long an

85 69 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (14)
  • 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Mục tiêu chung (14)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (15)
  • 4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (15)
  • 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (15)
  • 6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (15)
  • 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN (16)
  • 8. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƯỚC (16)
  • 9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN (0)
  • CHƯƠNG 1 (18)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại (18)
      • 1.1.3. Các hoạt động của ngân hàng thương mại (20)
    • 1.2. Tổng quan về nguồn vốn của ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn trong ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.2. Cơ cấu về nguồn vốn trong ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.3. Các nguyên tắc huy động vốn (24)
    • 1.3. Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.3.1. Khái niệm về quản lý huy động vốn (25)
      • 1.3.2. Mục tiêu của quản lý huy động vốn (25)
      • 1.3.3. Các nguyên tắc quản lý huy động vốn (26)
      • 1.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại (28)
      • 1.3.5. Xử lý quan hệ giữa rủi ro và chi phí trong quản lý huy động vốn (31)
      • 1.3.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn trong ngân hàng thương mại (33)
    • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn vốn tại ngân hàng thương mại (34)
      • 1.4.1. Các nhân tố chủ quan (34)
      • 1.4.2. Các nhân tố khách quan (36)
    • 1.5. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (37)
      • 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam (37)
      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (38)
  • CHƯƠNG 2 (40)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (40)
    • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng từng bộ phận (42)
    • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng (43)
    • 2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (45)
      • 2.2.1. Sự biến động nguồn vốn thời gian qua (0)
      • 2.2.2. Tình hình tăng trưởng nguồn vốn huy động (48)
      • 2.2.3. Phân tích kết quả huy động vốn theo kỳ hạn và đối tượng khách hàng (49)
      • 2.2.4. Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền tệ (51)
      • 2.2.5. Cơ cấu nguồn vốn theo địa bàn huy động (54)
      • 2.2.6. Lãi suất huy động vốn (56)
      • 2.2.7. Chi phí huy động vốn (57)
      • 2.2.8. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn (59)
      • 2.2.9. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn vốn (61)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long (63)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (63)
      • 2.3.2. Những hạn chế và vấn đề còn tồn tại (64)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế (66)
  • CHƯƠNG 3 (69)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và mục tiêu thực hiện quản lý huy động vốn của Chi nhánh huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An giai đoạn 2020 - 2025 (69)
      • 3.1.2. Mục tiêu thực hiện của Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (70)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An (70)
      • 3.2.1. Đa dạng các hình thức huy động vốn (70)
      • 3.2.2. Xây dựng một chiến lược khách hàng hợp lý (71)
      • 3.2.3. Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng (72)
      • 3.2.4. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn (75)
      • 3.2.5. Đổi mới quản lý, phong cách giao dịch, chú trọng đào tạo nâng cao trìnhđộ đội ngũ cán bộ (76)
      • 3.2.6. Tăng cường kiểm tra kiểm soát và kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ huy động vốn một cách nghiêm túc nhằm hạn chế rủi ro (0)
    • 3.3. Một số kiến nghị (79)
      • 3.3.1. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An (79)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Long An (80)
  • KẾT LUẬN (39)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Vốn là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt đối với ngân hàng thương mại (NHTM) - một trung gian tài chính quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ NHTM không chỉ cung cấp vốn để thu lãi mà còn phải huy động nguồn vốn từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Việc huy động vốn của ngân hàng thương mại tại Việt Nam hiện đang gặp nhiều bất hợp lý, dẫn đến chi phí vốn cao và quy mô không ổn định Điều này ảnh hưởng đến khả năng tài trợ cho các danh mục tài sản, làm hạn chế khả năng sinh lời và gia tăng rủi ro cho ngân hàng Do đó, tăng cường huy động vốn từ bên ngoài với chi phí hợp lý và sự ổn định cao trở thành yêu cầu cấp thiết và quan trọng hơn bao giờ hết.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An, là một phần quan trọng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam Từ khi thành lập, chi nhánh đã không ngừng phát triển, thích ứng với xu hướng toàn cầu và đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong nước Nhận thức rõ vai trò của việc huy động và sử dụng vốn, chi nhánh đã triển khai nhiều biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động của mình.

Dựa trên những lý do đã nêu, tác giả quyết định chọn đề tài “Quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An” cho luận văn Thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Mục tiêu chung

Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại Agribank chi nhánh Thủ Thừa, tỉnh Long An trong giai đoạn 2017 – 2019 Từ những kết quả đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn tại chi nhánh trong giai đoạn 2020 - 2025.

Mục tiêu cụ thể

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long đang đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý huy động vốn Phân tích thực trạng cho thấy sự cần thiết phải cải thiện các chiến lược huy động vốn nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng Đánh giá hiệu quả quản lý hiện tại cho thấy một số điểm mạnh, nhưng cũng chỉ ra những hạn chế cần khắc phục để tối ưu hóa quy trình huy động vốn Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển sản phẩm tài chính phù hợp sẽ góp phần nâng cao uy tín và sự hài lòng của khách hàng.

Để nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An trong giai đoạn 2020 - 2025, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Trước tiên, ngân hàng nên cải tiến công tác marketing để thu hút khách hàng thông qua các chương trình khuyến mãi hấp dẫn Thứ hai, việc tăng cường đào tạo nhân viên về kỹ năng tư vấn khách hàng sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ Cuối cùng, ngân hàng cần áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý huy động vốn để tối ưu hóa quy trình và nâng cao trải nghiệm khách hàng.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Câu hỏi 1: Thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và

Phát triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An giai đoạn 2017 - 2019 như thế nào?

Câu hỏi 2: Giải pháp nào giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông

Thôn Việt Nam - Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn giai đoạn 2020 - 2025?

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Luận văn áp dụng các phương pháp định tính như lịch sử, so sánh, thống kê mô tả, diễn giải và phân tích để đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại Agribank chi nhánh Thủ Thừa trong giai đoạn 2017 - 2019 Nghiên cứu này giúp nhận diện những điểm mạnh và điểm yếu trong công tác quản lý huy động vốn của chi nhánh, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý huy động vốn tại ngân hàng.

Phương pháp thu thập số liệu bao gồm hai hình thức chính: (i) Thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo thường niên của phòng Kế toán và các phòng ban liên quan, và (ii) Thu thập số liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn lãnh đạo ngân hàng, lãnh đạo chi nhánh, nhân viên bộ phận và giao dịch viên kế toán.

Phương pháp phân tích số liệu được áp dụng là thống kê mô tả, nhằm làm nổi bật những đặc tính cơ bản của tài liệu và dữ liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu Mục tiêu là phân tích và đánh giá kết quả hoạt động quản lý huy động vốn tại Agribank chi nhánh Thủ Thừa.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN

Nghiên cứu trong luận văn này tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý vốn huy động tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Nó làm rõ vai trò quan trọng của quản lý vốn huy động đối với hoạt động của NHTM, đồng thời phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này Cuối cùng, luận văn cũng tổng kết những bài học kinh nghiệm quý giá trong quản trị nguồn vốn tại các NHTM.

Bài viết này tập trung vào thực trạng quản lý vốn huy động tại Agribank chi nhánh Thủ Thừa và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại đây Hy vọng rằng tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo quý báu cho các nghiên cứu sâu hơn về quản trị nguồn vốn trong lĩnh vực ngân hàng thương mại.

Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 16 tháng 06 năm 2010, quy định tại Điều 4 rằng tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng.

Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân Ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chủ yếu thực hiện các chức năng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản, và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy định pháp luật, với mục tiêu tạo ra lợi nhuận.

1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Hình 1.1 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM

Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian thanh toán

Hoạt động huy động vốn Hoạt động sử dụng vốn

- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), thể hiện bản chất và nhiệm vụ chính của NHTM Trong vai trò này, NHTM tập trung huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, bao gồm tiền tiết kiệm của dân cư và vốn của các tổ chức kinh tế, để biến thành nguồn vốn tín dụng phục vụ cho các nhu cầu vốn kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng Nhờ vào nguồn vốn lớn và luân chuyển liên tục, chức năng này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội.

Chức năng trung gian thanh toán và cung ứng phương tiện thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) là yếu tố quan trọng, thể hiện bản chất và tính chất đặc biệt trong hoạt động của NHTM NHTM đóng vai trò trung gian trong các giao dịch thanh toán giữa khách hàng, giúp hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại Qua đó, NHTM trở thành người thủ quỹ và trung tâm thanh toán của xã hội, giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng cường thanh toán chuyển khoản và tiết kiệm chi phí cho xã hội Chức năng này không chỉ thúc đẩy tốc độ luân chuyển tiền - hàng trong nước mà còn phát triển các quan hệ kinh tế - xã hội trên bình diện quốc tế, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong nước và thúc đẩy quan hệ thương mại và tài chính tín dụng quốc tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ và hoạt động kinh doanh đặc thù mà chỉ họ mới có thể thực hiện một cách đầy đủ, bao gồm các dịch vụ như ngân quỹ, kiều hối, chuyển tiền nhanh, ủy thác, tư vấn đầu tư và ngân hàng điện tử Ba chức năng cơ bản của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, yêu cầu sự định hướng hoạt động đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực Nếu NHTM quá tập trung vào một chức năng mà bỏ qua các chức năng khác, hoạt động sẽ trở nên đơn điệu và kém hiệu quả Ngược lại, nếu chú trọng tất cả các chức năng, NHTM sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng tỷ suất lợi nhuận và phân tán rủi ro, từ đó có cơ hội cạnh tranh tốt hơn trên thị trường.

1.1.3 Các hoạt động của ngân hàng thương mại

Hình 1.2 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại

Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM

Nghiệp vụ huy động vốn

Nghiệp vụ sử dụng vốn

Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng

Nguồn vốn quản lý và huy động

Cho vay Chiết khấu Đầu tư, liên doanh

Dịch vụ trung gian Dịch vụ kinh doanh vàng bạc, ngoại tệ Dịch vụ nhận ủy thác

Thu lãi tiền vay, tiền đầu tư, liên doanh

Thu hoa hồng từ các dịch vụ trung ian

Trả tiền gửi, tiền vay, chi phí hoạt động kinh doanh

Tổng chi phí Nghiệp vụ trung gian, dịch vụ ngân hàng

Thuế thu nhập Lợi nhuận ròng Các quỹ ngân hàng

1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những chức năng quan trọng và thường xuyên của các ngân hàng thương mại (NHTM), vì nó cung cấp nguồn vốn chính cho hoạt động của ngân hàng Các NHTM thực hiện huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau.

Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá là hoạt động của tổ chức, cá nhân nhằm huy động vốn từ tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, cùng với việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu Hoạt động này đảm bảo hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận, tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật hiện hành.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp vốn tái cấp cho các tổ chức tín dụng (TCTD) và tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Việc vay vốn này được thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong hoạt động tài chính.

1.1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng

Hoạt động tín dụng là một trong những chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một lượng vốn lớn cho nền kinh tế NHTM có quyền cấp tín dụng thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên cho vay cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Theo nguyên tắc, khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong thời gian đã cam kết.

Chiết khấu là quá trình mua các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác của người thụ hưởng trước thời điểm thanh toán, có thể là mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi Trong khi đó, tái chiết khấu là việc chiết khấu lại các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá đã được chiết khấu trước đó, cũng trước khi đến hạn thanh toán.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi họ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận Ngoài ra, phát hành thẻ tín dụng là hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua việc phát hành thẻ tín dụng quốc tế.

Bao thanh toán trong nước và quốc tế là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hoặc bên mua thông qua việc mua lại các khoản phải thu hoặc phải trả, có bảo lưu quyền truy đòi Hình thức này áp dụng cho các giao dịch mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ theo hợp đồng.

- Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được NHNN Việt Nam chấp thuận

1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán;

Dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm nhiều hình thức như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, cùng với các dịch vụ thu hộ và chi hộ, mang đến sự tiện lợi và linh hoạt cho người sử dụng.

- Dịch vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc;

- Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ các các tổ chức và cá nhân;

- Phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử;

- Các sản phẩm khác như tư vấn tài chính, giữ hộ tài sản, thanh toán séc

Tổng quan về nguồn vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn trong ngân hàng thương mại

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là giá trị tiền tệ được tạo lập hoặc huy động để thực hiện các hoạt động cho vay, đầu tư và dịch vụ kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau Vốn này có thể thuộc quyền sở hữu của ngân hàng hoặc vay từ bên ngoài, và việc sử dụng vốn cần đảm bảo lợi nhuận và an toàn Nguồn vốn của NHTM rất đa dạng, xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới các hình thức khác nhau, mỗi nguồn có đặc trưng, ưu nhược điểm riêng Do đó, phân tích cơ cấu nguồn vốn là rất quan trọng đối với các nhà quản trị ngân hàng, giúp họ đánh giá chi phí, tính ổn định và khả năng huy động vốn của ngân hàng.

1.2.2 Cơ cấu về nguồn vốn trong ngân hàng thương mại

Vốn tự có: Vốn tự có còn được gọi là vốn chủ sở hữu là vốn riêng của một

Vốn tự có của Ngân hàng Thương mại (NHTM) là số vốn tối thiểu cần thiết để được cấp giấy phép kinh doanh và là cơ sở thu hút các nguồn vốn khác Mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn tự có có tính ổn định cao và được bổ sung liên tục trong quá trình phát triển của NHTM Nó không chỉ quyết định quy mô hoạt động mà còn xác định các tỷ lệ an toàn trong kinh doanh, bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ và các nguồn vốn khác.

Vốn huy động trong ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm toàn bộ các khoản nợ mà ngân hàng phải trả cho các tổ chức và cá nhân bên ngoài, theo các cam kết đã thỏa thuận Đây là nguồn vốn bằng tiền mà ngân hàng thu hút từ nền kinh tế xã hội thông qua các công cụ truyền thống, với trách nhiệm hoàn trả Vốn huy động đóng vai trò quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM, giúp ngân hàng hoạt động chủ yếu Tuy nhiên, nguồn vốn này chỉ được phép sử dụng cho các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, không được dùng để đầu tư Chi phí sử dụng vốn huy động tương đối cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí đầu vào của NHTM.

- Nguồn vốn huy động từ tiền gửi khách hàng: Tiền gửi không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn; và Tiền gửi tiết kiệm

- Nguồn vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá ngắn hạn; Giấy tờ có giá dài hạn

Vốn đi vay là nguồn tài chính quan trọng giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) duy trì hoạt động ổn định Vốn này được phân thành hai nhóm chính: vốn đi vay từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và vốn đi vay từ các NHTM cũng như các tổ chức tín dụng khác, bao gồm vay từ các tổ chức tín dụng và vay từ Ngân hàng Trung ương.

Vốn khác là nguồn tài trợ từ chính phủ, các tổ chức tài chính và xã hội nhằm hỗ trợ các chương trình phát triển kinh tế xã hội và cải tạo môi trường Đồng thời, vốn khác cũng bao gồm các khoản phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải trả và tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án.

1.2.3 Các nguyên tắc huy động vốn

Trong hoạt động HĐV các NHTM phải tuân theo các nguyên tắc sau:

Tuân thủ pháp luật trong huy động vốn bao gồm việc hoàn trả gốc lãi cho khách hàng một cách vô điều kiện, tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định hiện hành, bảo mật thông tin số dư và hoạt động của tài khoản khách hàng, đồng thời tuân thủ luật phòng chống rửa tiền bằng cách không che giấu các khoản tiền lớn và bất thường.

Để đáp ứng yêu cầu kinh doanh với chi phí tối ưu, cần áp dụng nhiều phương pháp huy động vốn và kết hợp chặt chẽ giữa huy động vốn với việc hiện đại hóa ngân hàng Đồng thời, việc đa dạng hóa các phương thức trả lãi và kết hợp với dự thưởng cũng là cách hiệu quả để thu hút khách hàng.

Để ngăn ngừa sự giảm sút bất thường của nguồn vốn huy động, ngân hàng cần xây dựng uy tín với khách hàng bằng cách đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu rút tiền Đồng thời, cần chặn đứng các hành vi trục lợi và tin đồn có thể ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng Việc có phương án thanh khoản kịp thời khi xảy ra sự cố là rất quan trọng để duy trì sự ổn định và niềm tin của khách hàng.

Tỷ lệ khả năng chi trả = TS “Có” có thể thanh toán ngay

TS “Nợ” phải thanh toán ngay

Ngăn chặn sự sụt giảm bất thường về nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong quản lý nguồn vốn Mặc dù không phải là ưu tiên hàng đầu, nhưng việc xem xét mục tiêu này là cần thiết để phát triển các giải pháp ứng phó hiệu quả khi xảy ra sự cố.

Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.3.1 Khái niệm về quản lý huy động vốn

Vốn huy động trong ngân hàng thương mại là tổng hợp các khoản nợ mà ngân hàng phải thanh toán cho các tổ chức và cá nhân bên ngoài, dựa trên các thỏa thuận đã ký kết Nói cách khác, vốn huy động chính là số tiền mà ngân hàng thu hút từ nền kinh tế xã hội thông qua các công cụ truyền thông, với cam kết hoàn trả.

Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, với nhiệm vụ chính là nhận tiền gửi từ các tổ chức và cá nhân, đồng thời sử dụng vốn huy động để cấp tín dụng cho khách hàng Nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại là vốn huy động, bao gồm tài sản bằng tiền của khách hàng và các chủ sở hữu mà ngân hàng quản lý Luật pháp Việt Nam khẳng định "trách nhiệm hoàn trả" mà ngân hàng phải thực hiện khi huy động vốn trong nền kinh tế xã hội Do đó, quản lý huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong công tác quản trị kinh doanh của ngân hàng thương mại.

Quản lý huy động vốn là quá trình điều phối hoạt động huy động vốn nhằm đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn lực tài chính để duy trì và phát triển kinh doanh với chi phí hợp lý Điều này không chỉ giúp tối ưu hóa hiệu quả hoạt động mà còn bảo vệ quyền lợi của các chủ sở hữu trong suốt quá trình huy động vốn.

1.3.2 Mục tiêu của quản lý huy động vốn

Giữ vững sự ổn định của vốn huy động là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động ngân hàng, đảm bảo đủ vốn cho kinh doanh tiền tệ Trong bối cảnh hệ thống ngân hàng thương mại đang phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh trong huy động vốn trở nên gay gắt và mang tính sống còn Do đó, việc duy trì sự ổn định của vốn huy động không chỉ cần thiết mà còn có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại cần gia tăng vốn huy động Việc mở rộng quy mô hoạt động tiền tệ là bước đầu tiên, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển các hoạt động kinh doanh khác Mục tiêu gia tăng vốn huy động là điều mà mọi ngân hàng đều hướng tới trong chiến lược phát triển của mình.

Để duy trì khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh, quản trị vốn huy động cần đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng, điều này không chỉ là mục tiêu mà còn là yêu cầu bắt buộc trong quản lý nguồn vốn Việc duy trì khả năng thanh toán sẽ tạo dựng niềm tin cho khách hàng, từ đó thu hút nhiều tiền gửi hơn và ổn định hơn Đồng thời, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng cần được chú trọng trong toàn bộ quá trình quản lý và sử dụng vốn huy động của ngân hàng.

Ba mục tiêu nêu trên cần được thực hiện đồng thời, nhưng có thể điều chỉnh mức độ ưu tiên theo từng tình huống cụ thể Sự linh hoạt trong quản lý huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.3.3 Các nguyên tắc quản lý huy động vốn

1.3.3.1 Tuân thủ pháp luật trong hoạt động huy động vốn

+ Không được che giấu các khoản tiền bất thường (chống rửa tiền);

+ Giữ gin bí mật tài khoản và hoạt động trên TK của khách hàng;

+ Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định;

+ Hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng theo thời hạn đi cam kết;

+ Không được cạnh tranh bất hợp pháp (thông tin giả, đầu cơ )

1.3.3.2 Thỏa mãn yêu cầu kinh doanh với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất

Yêu cầu kinh doanh trong hoạt động tiền tệ của ngân hàng thương mại là duy trì sự ổn định và tăng trưởng hợp lý với hiệu quả cao nhất Để đạt được điều này, ngân hàng cần huy động nguồn vốn một cách ổn định, cả về số dư và kỳ hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bình thường trong kinh doanh.

1.3.3.3 Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản

Nhu cầu thanh khoản là yêu cầu rút tiền mặt và các giao dịch thanh toán khác của khách hàng, phát sinh hàng ngày và tạo áp lực lớn cho các ngân hàng Nếu không đáp ứng đủ nhu cầu này, ngân hàng sẽ mất lòng tin từ khách hàng, dẫn đến giảm uy tín và thương hiệu, cũng như nguy cơ sụt giảm nguồn vốn Do đó, việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản là vấn đề sống còn, cần được ưu tiên hàng đầu trong quản trị kinh doanh và quản trị tài sản nợ Để đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thanh khoản, cần sử dụng tỷ lệ khả năng chi trả.

Tỷ lệ khả năng chi trả = TS "Có" có thể là thanh toán ngay / TS "Nợ" phải thanh toán ngay Trong đó:

- Tài sản "Có" có thể thanh toán ngay, gồm có:

Tiền, vàng, và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước là những yếu tố quan trọng trong hệ thống tài chính Sự chênh lệch lớn giữa tiền gửi không kỳ hạn tại các tổ chức tín dụng khác và tiền gửi không kỳ hạn nhận từ tổ chức tín dụng đó cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo tính ổn định và an toàn cho các khoản đầu tư.

 Tiền gửi có kỳ hạn tại tổ chức tín dụng khác đến hạn thanh toán;

 Các loại chứng khoán do Chính phủ Việt Nam phát hành hoặc được Chính phủ Việt Nam bảo lãnh;

 Các loại chứng khoán do tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phát hành hoặc bảo lãnh;

 Các loại chứng khoán do Chính phủ các nước thuộc khối OECD phát hành;

 Các loại chứng khoán do các ngân hàng của các nước thuộc khối OECD phát hành;

Các hối phiếu trong bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân hàng nước ngoài chấp nhận thanh toán và có thời hạn còn lại từ một tháng trở xuống.

100% số tiền ghi trên hối phiếu;

 80% các khoản cho vay có bảo đảm, cho thuê tài chính, sẽ đến hạn thanh toán (gốc, lãi) trong thời gian một tháng;

 75% các khoản cho vay không có bảo đảm, đến hạn thanh toán;

 Các loại chứgn khoáng khác;

 Các khoản khác đến hạn phải thu

- Tài sản "Nợ" phải thanh toán bao gồm:

 Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của tổ chức tín dụgn khác và tiền gửi tại tổ chức tín dụng đó đến hạn thanh toán;

 15% tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của tổ chức tín dụng khác), cá nhân;

 Giá trị các cam kết cho vay của tổ chức tín dụng đến hạn thực hiện;

 Tất cả các tài sản "Nợ" khác sẽ đến hạn thanh toán;

Theo quy định của NH Nhà nước Việt Nam, các TCTD phải đảm bảo duy trì tỷ lệ khả năng chi trả như sau:

Tỷ lệ khả năng chi trả trong vòng bảy ngày cần đạt ít nhất 100%, tức là tài sản "Có" phải đủ khả năng thanh toán ngay ít nhất bằng tài sản "Nợ" phải thanh toán ngay, đảm bảo đáp ứng đủ hoặc vượt mức nhu cầu dự kiến.

- Tỷ lệ khả năng chi trả được xác định trong thời hạn một tháng tiếp theo phải

>= 25%, tức phải đảm bảo đáp ứng tối thiểu một phần tư nhu cầu dự kiến

1.3.3.4 Ngăn chặn sự sụt giảm bất thường về nguồn vốn Đây là mục tiêu ít quan trọng trong quản lý huy động vốn, vì sự sụt giảm bất thường về nguồn vốn có tần suất xuất hiện rất thấp, và chỉ xảy ra khi có những biến cố đặc biệt Tuy nhiên trong quản lý huy động vốn cần xem đây là một mục tiêu, để có giải pháp khi có sự cố xảy ra

1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại Tốc độ tăng vốn huy động

Quy mô vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, giúp ngân hàng mở rộng và phát triển Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho hoạt động, nguồn vốn huy động cần có tốc độ tăng trưởng ổn định Nếu ngân hàng không dự đoán chính xác xu hướng biến động của dòng tiền gửi và rút, sẽ gặp khó khăn trong việc cho vay và đầu tư.

Số dư vốn huy động bao gồm tiền gửi từ dân cư và tổ chức kinh tế, không tính tiền gửi và vay của các tổ chức tín dụng nội địa Các hình thức huy động vốn bao gồm phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác.

- Tốc độ tăng từ 10% trở lên: Xếp loại A

- Tốc độ tăng từ 0% đến dưới 10%: Xếp loại B

- Tốc độ tăng từ dưới 0% trở xuống: Xếp loại C

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn vốn tại ngân hàng thương mại

1.4.1 Các nhân tố chủ quan

Danh tiếng và uy tín của ngân hàng là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với khách hàng khi gửi tiền Khách hàng thường lo lắng về độ an toàn và thường chọn ngân hàng có uy tín cao để yên tâm hơn Tâm lý lo ngại trước biến động kinh tế khiến họ cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định Uy tín của ngân hàng được đánh giá qua thời gian hoạt động, quy mô, trình độ quản lý và công nghệ Do đó, các ngân hàng thương mại cần nâng cao uy tín của mình thông qua các nghiệp vụ ngân hàng, nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.

Lãi suất ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, khi tăng lãi suất đầu vào để thu hút tiền gửi sẽ làm tăng chi phí và giảm thu nhập tiềm năng, trong khi giảm lãi suất có thể dẫn đến giảm lượng tiền gửi Để giải quyết mâu thuẫn này, các ngân hàng cần duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ Ngoài ra, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng không chỉ diễn ra với nhau mà còn với các tổ chức tiết kiệm và các công cụ thị trường vốn như trái phiếu và cổ phiếu, vì những chênh lệch nhỏ về lãi suất có thể khiến người gửi tiền và nhà đầu tư chuyển vốn giữa các ngân hàng và công cụ tài chính khác.

Chất lượng dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng, sự đa dạng và tiện ích của sản phẩm dịch vụ, cũng như chất lượng nhân viên Để phát triển tốt, ngân hàng cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật và mạng lưới phục vụ hiện đại, vị trí địa lý thuận lợi sẽ thu hút khách hàng Các dịch vụ ngân hàng điện tử như Internet banking, Home banking, Mobile banking, và Phone banking yêu cầu đầu tư lớn vào công nghệ tiên tiến Sự phát triển công nghệ điện tử, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và thân thiện tạo niềm tin cho khách hàng, từ đó nâng cao mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.

Chính sách khách hàng là yếu tố quyết định sự thành công của ngân hàng trong việc huy động vốn và cho vay Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần chú trọng xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả Một ngân hàng có hệ thống kênh phân phối rộng rãi sẽ có khả năng thỏa mãn nhanh chóng nhu cầu gửi tiền của khách hàng, từ đó thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ cộng đồng.

Phong cách phục vụ của nhân viên ngân hàng hiện nay rất quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng Với sự tương đồng về công nghệ và sản phẩm, việc khách hàng phải chờ đợi lâu hoặc gặp rắc rối với thủ tục phức tạp có thể dẫn đến việc mất khách và giảm lợi nhuận Các ngân hàng thành công là những ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, phục vụ họ với sự ân cần và tôn trọng Đối với nhiều khách hàng, yếu tố như lãi suất không phải là điều quan trọng nhất; thay vào đó, họ mong muốn nhận được sự phục vụ tận tình và chuyên nghiệp để cảm thấy an tâm khi giao dịch.

1.4.2 Các nhân tố khách quan

Một quốc gia có môi trường chính trị ổn định sẽ tạo ra tâm lý an toàn cho người dân, khuyến khích họ gửi tiền vào ngân hàng Ngược lại, khi tình hình chính trị bất ổn, người dân thường có xu hướng dự trữ tiền cho những tình huống bất trắc, dẫn đến việc giảm khả năng huy động vốn của các ngân hàng.

Chính sách tiền tệ chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người và chính sách đầu tư của Chính phủ Trong bối cảnh nền kinh tế bất ổn, người dân thường có xu hướng tích trữ vàng, USD hoặc tài sản khác thay vì gửi tiền tại ngân hàng thương mại Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý, người dân sẽ có xu hướng gửi tiền nhiều hơn vào các ngân hàng.

Tâm lý dân cư là yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng, đặc biệt là khi khai thác khách hàng cá nhân Mặc dù khách hàng doanh nghiệp mang lại lượng tiền gửi lớn, nhưng việc tiếp cận và mở rộng giao dịch với nhóm khách hàng này không quá khó khăn Ngược lại, nhiều ngân hàng vẫn chưa chú trọng đến khách hàng cá nhân, mặc dù nhóm này có thể mang lại những lợi ích và ưu thế đặc biệt mà khách hàng doanh nghiệp không có Một số ngân hàng thương mại đã thành công khi chọn khách hàng cá nhân làm đối tượng chiến lược, mặc dù việc này không dễ dàng do những đặc điểm tâm lý phức tạp của họ (Nguyễn Đăng Dờn, 2016).

Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của từng ngân hàng Để tồn tại và phát triển, ngân hàng cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp, tính đến điều kiện môi trường kinh doanh Trong quá trình cạnh tranh, ngân hàng phải cải tiến và đa dạng hóa dịch vụ, áp dụng lãi suất hợp lý, nghiên cứu thị trường kỹ lưỡng và thực hiện marketing hiệu quả Đồng thời, việc nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ là rất quan trọng Cạnh tranh không chỉ là thách thức mà còn là yếu tố thúc đẩy sự phát triển chất lượng hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong huy động vốn.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, bao gồm cả ngân hàng, khi mọi hoạt động đều phải tuân thủ các quy định của luật pháp Ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân theo luật các tổ chức tín dụng cùng với các văn bản pháp luật khác từ Nhà nước Ngoài ra, các chi nhánh ngân hàng cũng cần tuân thủ các quy định do ngân hàng mẹ ban hành liên quan đến lãi suất và hạn mức cho vay Sự thay đổi trong các yếu tố huy động vốn có thể ảnh hưởng đến khả năng huy động tiền gửi, đặc biệt là đối với khách hàng Mục tiêu hoạt động của NHTM được xây dựng dựa trên quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao niềm tin của khách hàng.

Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

1.5.1 Kinh nghiệm quản lý huy động vốn của một số chi nhánh ngân hàng thương mại Việt Nam

Khi Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, các ngân hàng trong nước không chỉ phải cạnh tranh lẫn nhau mà còn phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài Điều này đã thúc đẩy các ngân hàng phải liên tục đổi mới công nghệ, cải thiện năng lực quản trị và nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt hơn.

VietcapitalBank Long An đã ghi nhận sự tăng trưởng 14 lần về số lượng khách hàng trong bảy năm qua nhờ vào việc tái cấu trúc và đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ cũng như dịch vụ ngân hàng Sự chú trọng này giúp ngân hàng nâng cao tính cạnh tranh trong bối cảnh người dùng internet ngày càng gia tăng Năm 2016, ngân hàng đã ra mắt tài khoản Easy Link và phiên bản Ebank 6.0, đánh dấu một bước đột phá trong ngành ngân hàng Easy Link cho phép khách hàng kết nối tất cả các tài khoản thanh toán, tiết kiệm và tín dụng, mang lại sự linh hoạt và tiện lợi trong việc điều chuyển hạn mức ứng và vay trả.

Vietcombank Long An cam kết cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng nhanh chóng và hiệu quả Để nâng cao trải nghiệm người dùng khi sử dụng ngân hàng trực tuyến VCB-iBanking, Vietcombank Long An đã triển khai chức năng hỗ trợ khách hàng qua email.

Techcombank Long An hợp tác với nhiều hãng hàng không, du lịch, nhà hàng và cửa hàng mua sắm để cung cấp thiết bị thanh toán qua thẻ cho khách hàng Ngân hàng cũng cung cấp thông tin giá cả hợp lý để khách hàng có thể sử dụng dịch vụ một cách hiệu quả Đặc biệt, chương trình giới thiệu khách hàng của Techcombank Long An mang lại nhiều lợi ích, khi khách hàng giới thiệu người gửi tiết kiệm từ 1 tỷ đồng trở lên sẽ nhận được quà tặng có giá trị từ 500.000đ đến 5.000.000đ, và có thể chuyển quà cho quỹ.

“Cơm có thịt” quỹ từ thiện vì trẻ em vùng cao

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Các ngân hàng hiện nay đang khai thác hiệu quả mạng lưới và công nghệ hiện đại để phát triển các sản phẩm huy động vốn, nhằm thu hút khách hàng Việc nghiên cứu ưu điểm của các sản phẩm tại các ngân hàng thương mại sẽ giúp Agribank chi nhánh Thủ Thừa rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp Để tăng cường khả năng cạnh tranh, nhiều ngân hàng lớn đã triển khai các sản phẩm huy động tiền gửi với lãi suất hấp dẫn, kèm theo các ưu đãi như quà tặng, cơ hội trúng thưởng và tích lũy điểm thưởng khi sử dụng thẻ, có thể qui đổi thành hàng hóa hoặc dịch vụ khác.

Các ngân hàng hiện nay chú trọng cạnh tranh dựa trên chất lượng dịch vụ và uy tín Những ngân hàng lớn với mạng lưới giao dịch rộng khắp đã tận dụng lợi thế này để phát triển các sản phẩm ưu đãi cho khách hàng, như giảm phí dịch vụ cho những khách hàng có tài khoản gửi tiền và cung cấp dịch vụ hỗ trợ giao dịch thanh toán nhanh chóng tại các điểm giao dịch ở các tỉnh khác.

Đội ngũ chuyên viên tư vấn kinh nghiệm của ngân hàng hiện nay cung cấp dịch vụ hỗ trợ tài chính, đầu tư và lựa chọn sản phẩm tiền gửi phù hợp với nhu cầu khách hàng Ngoài việc phát triển sản phẩm tiền gửi, xây dựng đội ngũ nhân viên và triển khai dịch vụ tư vấn sẽ là chiến lược quan trọng giúp thu hút khách hàng giao dịch gửi tiền.

Hoạt động huy động vốn trong ngân hàng đóng vai trò cực kỳ quan trọng, vì nó tạo ra nguồn vốn cần thiết cho ngân hàng để cung cấp các dịch vụ như cấp tín dụng, thực hiện thanh toán quốc tế và các hoạt động tài chính khác.

Chương 1 của luận văn đề cập đến những vấn đề cơ bản như: khái niệm về NHTM, về quản lý huy động vốn, các nguyên tắc huy động vốn, các chỉ tiêu đánh giá quản lý huy động vốn của NHTM Việc tìm hiểu phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý huy động vốn này tất cả sẽ làm tiền đề quan trọng để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý huy động vốn Agribank Thủ Thừa sẽ được trình bày ở chương 2.

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Chính Phủ (2017), Quyết định 21/QĐ – TTg ngày 15 tháng 6 năm 2017 “Về hạn mức trả tiền bảo hiểm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về hạn mức trả tiền bảo hiểm
Tác giả: Chính Phủ
Năm: 2017
[2]. Nguyễn Đăng Dờn (2014), giáo trình “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2014
[3]. Nguyễn Đăng Dờn (2016), giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng II”. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị kinh doanh ngân hàng II
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2016
[4]. Nguyễn Đăng Dờn, (2017), giáo trình “Tài chính tiền tệ”. Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: Nhà xuất bản Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2017
[5]. Đoàn Thị Hồng (2017), tài liệu bài giảng “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại”, Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Thủ Thừa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Đoàn Thị Hồng
Năm: 2017
[6]. Nguyễn Thị Thu Hằng (2015),“Quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên”.Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn vốn huy động tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thái Nguyên
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hằng
Năm: 2015
[7]. Võ Quốc Khánh (2016),“Quản trị nguồn vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Ninh”. Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị nguồn vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Tây Ninh
Tác giả: Võ Quốc Khánh
Năm: 2016
[8]. Nguyễn Kim Minh (2019),“Quản lý huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Long An”. Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Long An
Tác giả: Nguyễn Kim Minh
Năm: 2019
[9]. Nguyễn Thị Quỳnh Như (2015),“Giải pháp phát triển huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh”.Luận văn thạc sỹ, Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển huy động vốn tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Như
Năm: 2015
[13]. Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (2018). Quyết định số 105/QĐ-HĐTV-KHNV ngày 25 tháng 01 năm 2018 “Sửa đổi một số nội dung của Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Agribank ban hành kèm theo Quyết định số 797/QĐ-HĐTV-KHNV ngày 17/10/2014” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa đổi một số nội dung của Quy định về tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Agribank ban hành kèm theo Quyết định số 797/QĐ-HĐTV-KHNV ngày 17/10/2014
Tác giả: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Năm: 2018
[14]. Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (2018). Quyết định 333/QĐ-NHNo-TTKH ngày 08 tháng 3 năm 2018 “Ban hành Quy định về giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi đối với khách hàng có tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Agribank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành Quy định về giao dịch gửi, rút tiền nhiều nơi đối với khách hàng có tài khoản thanh toán, tài khoản tiền gửi tiết kiệm trong hệ thống Agribank
Tác giả: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Năm: 2018
[15]. Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (2015). Quyết định 726/QĐ-NHNo-NCPT ngày 09 tháng 6 năm 2015 “Ban hành quy định về Một số Sản phẩm tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành quy định về Một số Sản phẩm tiết kiệm trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thông Việt Nam
Tác giả: Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Năm: 2015
[16]. Quốc hội (2010), “Luật các tổ chức tín dụng”, số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2010
[10]. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Đề án phát triển ngành ngân hàng đến 2010 và định hướng đến 2020 Khác
[11]. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Huyện Thủ Thừa, Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2017 - 2019 Khác
[12]. Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (2018). Quyết định số 797/QĐ-HĐTV-KHNV ngày 17 tháng 10 năm 2014 “Về ban hành Khác
[17]. Quốc hội (2013), Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/6/2012 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN