1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu chi nhánh thăng long

102 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Dầu Khí Toàn Cầu - Chi Nhánh Thăng Long
Tác giả Phạm Đức Hiếu
Người hướng dẫn TS. Trần Quang Tuyến
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn (0)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu đã đƣợc công bố (0)
      • 1.1.2. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho luận văn (16)
    • 1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại (17)
      • 1.2.1. Các khái niệm (17)
      • 1.2.2. Quy trình, nội dung quản lý hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại (29)
      • 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại (32)
    • 1.3. Một số kinh nghiệm quản lý huy động vốn và bài học kinh nghiệm rút ra cho cho GP Bank - chi nhánh Thăng Long (0)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn GP Bank - Chi nhánh Hoàn Kiếm (33)
      • 1.3.3. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu khí toàn cầu - Chi nhánh Thăng Long (35)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (0)
    • 2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (0)
      • 2.2.1. Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp (36)
      • 2.2.2. Thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp (37)
    • 2.3. Phương pháp phân tích và diễn giải dữ liệu (0)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU – CHI NHÁNH THĂNG LONG (41)
    • 3.1. Khái quá sự hình thành và phát triển của Ngân hàng TM TNHH (0)
      • 3.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí toàn cầu (0)
      • 3.1.2. Khái quát về ngân hàng TM TNHH MTV Dầu Khí Toàn Cầu – (42)
      • 3.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của ngân hàng TM TNHH MTV Dầu Khí toàn cầu – Chi nhánh Thăng Long những năm gần đây (42)
    • 3.2. Kết quả công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng (0)
      • 3.2.1. Quy mô nguồn vốn huy động (45)
      • 3.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn (46)
      • 3.2.3. Công tác quản lý chi phí huy động vốn (52)
      • 3.3.1. Bộ máy quản lý huy động vốn (53)
      • 3.3.2. Lập kế hoạch huy động vốn (56)
      • 3.3.3. Tổ chức thực hiện hoạt động huy động vốn (63)
      • 3.3.4. Kiểm soát huy động vốn (65)
    • 3.4. Đánh giá công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng (0)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu định tính (66)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu định lƣợng (67)
      • 3.4.3. Đánh giá quản lý hoạt động huy động vốn (71)
  • CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TOÀN CẦU – (77)
    • 4.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại của ngân hàng TM TNHH MTV Dầu Khí Toàn Cầu – Chi nhánh Thăng Long (0)
      • 4.1.1. Chiến lƣợc phát triển của Ngân hàng (0)
      • 4.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn của GP (78)
    • 4.2. Một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý huy động vốn tại Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu – Chi nhánh Thăng Long (79)
      • 4.2.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý huy động vốn (79)
      • 4.2.2. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch huy động vốn (82)
      • 4.2.3. Hoàn thiện công tác về kiểm soát huy động vốn (90)
  • Bản 3.1: Bản số liệu n uồn vốn huy độn củ chi nhánh qu các năm 36 Bản 3.2 : Cơ cấu n uồn vốn theo đối tƣợn huy độn (0)
  • Bản 3.3: Cơ cấu n uồn vốn huy độn theo loại tiền (49)
  • Bản 3.4: Cơ cấu n uồn vốn huy độn theo kỳ hạn (50)
  • Bản 3.5: Chi phí huy độn vốn (52)
  • Bản 3.6: Tỷ suất lợi nhuận kinh do nh từ vốn huy độn tại GP B nk – (68)
  • Bản 3.7: Chi phí huy độn vốn bình quân tại GPB nk Thăn Lon (69)
  • Bản 3.8: Cân đối iữ n uồn vốn và sử dụn vốn theo kỳ hạn tại GP (0)
  • Bản 3.9: Cân đối iữ n uồn vốn và sử dụn vốn theo loại tiền tệ tại GP (70)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LU N VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Khái niệm vốn của Ngân hàng thương mại

Tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa X, ngày 12/12/1997 đã thông qua luật các tổ chức tín dụng và khẳng định :

Ngân hàng Thương mại hoạt động như một trung gian tài chính, thực hiện các chức năng huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận Vốn là yếu tố then chốt mà các ngân hàng cần có, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng hoạt động của ngân hàng Có thể khẳng định rằng vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định liên quan đến việc thực hiện các chức năng của Ngân hàng Thương mại.

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về “Vốn” của NHTM, một khái niệm chung nhất về “Vốn” của NHTM đó là:

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo ra hoặc huy động, được sử dụng để cho vay, đầu tư và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.

1.2.1.2 Khái niệm quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại

Quản lý huy động vốn tại ngân hàng thương mại là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát các hoạt động huy động vốn Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu kinh doanh của chi nhánh ngân hàng trong từng giai đoạn.

 Chủ thể quản lý huy động vốn của Ngân hàng thương mại là ban giám đốc chi nhánh và các phòng chức năng của chi nhánh Ngân hàng

Hoạt động quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) tập trung vào việc gửi và nhận vốn giữa chi nhánh ngân hàng và khách hàng Để thực hiện hoạt động này, NHTM áp dụng các chính sách như lãi suất, chính sách đối với từng sản phẩm tiền gửi và chính sách phân phối, nhằm tối ưu hóa quy trình huy động vốn.

1.2.1.3 Mục tiêu quản lý huy động vốn tại Ngân hàng thương mại

Mục tiêu chính trong quản lý huy động vốn của ngân hàng thương mại là đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh, đồng thời đảm bảo an toàn thanh khoản và nâng cao hiệu quả hoạt động Việc thiết lập các chỉ tiêu đánh giá phù hợp sẽ giúp ngân hàng duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh.

Quản lý huy động vốn trong ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng Điều này không chỉ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả mà còn đảm bảo an toàn tài chính.

 Mục tiêu quản lý huy động vốn được đánh giá qua các tiêu chí sau:

- Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Quy mô nguồn vốn huy động là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng Sự gia tăng quy mô này không chỉ đáp ứng nhu cầu cho vay ngày càng cao mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và ổn định nguồn vốn Để đảm bảo hiệu quả, quy mô nguồn vốn huy động cần được liên kết chặt chẽ với việc sử dụng vốn, điều này thể hiện qua hệ số huy động và sử dụng vốn.

Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động được tính bằng tỷ lệ giữa quy mô vốn huy động trong kỳ và quy mô sử dụng vốn trong kỳ Tốc độ tăng trưởng hàng năm của nguồn vốn huy động càng cao thì càng mang lại hiệu quả tích cực cho tổ chức.

- Chi phí vốn (lãi suất huy động)

Nếu quy mô huy động vốn phản ánh số lƣợng thì chi phí vốn phản ánh chất lƣợng huy động vốn

Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm hai thành phần chính: chi phí trả lãi và chi phí phi lãi Chi phí trả lãi là khoản ngân hàng phải chi trả cho khách hàng gửi tiền, trong khi chi phí phi lãi là các khoản chi phí khác không liên quan trực tiếp đến lãi suất mà ngân hàng phải bỏ ra để thu hút vốn.

Tùy thuộc vào tính chất của từng nguồn vốn, các ngân hàng thường áp dụng nhiều mức lãi suất danh nghĩa khác nhau để cạnh tranh và mở rộng nguồn tiền Để thu hút khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra mức lãi suất cao hơn so với đối thủ hoặc áp dụng các phương pháp như trả lãi nhiều lần trong kỳ hoặc trả lãi trước Chi phí vốn (NEC) được xác định dựa trên các yếu tố này.

Giả sử không có lạm phát, dự trữ bắt buộc thì:

NEC là chỉ số quan trọng phản ánh lợi ích của ngân hàng, với lãi thực phải trả cho khách hàng và gốc thực mà ngân hàng sử dụng Khi NEC càng nhỏ, ngân hàng càng thu được lợi nhuận cao hơn Đặc biệt, NEC phụ thuộc vào phương thức trả gốc và lãi; sự khác biệt trong cách trả lãi sẽ dẫn đến sự thay đổi trong giá trị của NEC.

Nếu trả gốc và lãi luôn một lần thì NEC = i (lãi suất danh nghĩa)

Nếu trả lãi trước NEC = i / 1 – i

Nếu trả lãi n lần trong kỳ, NEC = (1 + i/n)n –1

Ngân hàng thường áp dụng phương pháp này khi bị giới hạn bởi lãi suất tối đa hoặc để điều chỉnh tạm thời quy mô các khoản chi phí lãi suất trong kỳ.

Lãi suất bình quân của một nguồn hoặc nhóm nguồn được tính toán bằng cách lấy tỷ lệ chi phí trả cho nguồn đó so với số dư bình quân của nguồn trong một khoảng thời gian nhất định.

 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn về kỳ hạn

Chỉ tiêu này phản ánh cơ cấu vốn huy động về thời hạn liên quan đến sử dụng vốn về kỳ hạn

- Trước hết là kỳ hạn danh nghĩa của ngu n

Kỳ hạn danh nghĩa của nguồn huy động vốn ngân hàng thường gắn liền với một mức lãi suất nhất định, với xu hướng lãi suất cao hơn cho các kỳ hạn dài hơn Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tính ổn định của nguồn vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng Kỳ hạn không chỉ liên quan đến tính ổn định mà còn đến chi phí duy trì, vì các nguồn vốn ổn định thường có chi phí cao hơn Do đó, kỳ hạn là một chỉ số quan trọng để đánh giá sự an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng.

- Kỳ hạn thực của ngu n

Ngân hàng xác định kỳ hạn huy động dựa trên kỳ hạn danh nghĩa, điều này giúp họ phù hợp với thị trường Kỳ hạn thực tế của nguồn tiền được ngân hàng đặc biệt chú trọng, vì nó có mối liên hệ chặt chẽ với kỳ hạn các khoản cho vay và đầu tư.

Một số kinh nghiệm quản lý huy động vốn và bài học kinh nghiệm rút ra cho cho GP Bank - chi nhánh Thăng Long

Để mở rộng nguồn tiền và cạnh tranh hiệu quả, các ngân hàng nỗ lực tạo ra những ưu thế riêng biệt, trong đó lãi suất cạnh tranh đóng vai trò quan trọng Một ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất danh nghĩa cao hơn so với các ngân hàng khác hoặc áp dụng các phương pháp như trả lãi đầu kỳ hoặc trả lãi nhiều lần để thu hút khách hàng.

 Tiêu chí thứ a: Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Tiêu chí này thể hiện sự phù hợp giữa cấu trúc nguồn vốn huy động và các khoản cho vay, đầu tư của chi nhánh ngân hàng thương mại Nó không chỉ cho thấy mức độ cho vay so với nguồn vốn huy động mà còn phản ánh hiệu quả trong việc huy động và sử dụng vốn Qua đó, tiêu chí này cho biết ngân hàng có chủ động tạo ra lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay không.

1.3 Một số kinh n hiệm quản lý huy độn vốn và bài học kinh n hiệm rút ra cho cho GP Bank - Chi nhánh Thăn Lon

1.3.1 Kinh nghiệm quản lý huy động vốn GP Bank - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Nằm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm, GP Bank - Chi nhánh Hoàn Kiếm

Chi nhánh GP Bank - Hoàn Kiếm đã tập trung mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm thu hút khách hàng trong khu vực đông dân cư Đặc biệt, ngân hàng chú trọng đến việc huy động vốn thông qua các sản phẩm tiết kiệm đa dạng như tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy và chứng chỉ tiền gửi với lãi suất linh hoạt Để thu hút khách hàng, GP Bank thường xuyên triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn, như tặng quà tiền mặt tương ứng với số tiền gửi và các phần quà hữu ích như mũ bảo hiểm, áo mưa Ngoài ra, ngân hàng còn áp dụng chính sách phân khúc khách hàng, từ VIP đến khách hàng phổ thông, để có những chính sách chăm sóc phù hợp và hiệu quả.

1.3.2 Kinh nghiệm quản lý huy động vốn từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy ( Agribank – Chi nhánh Cầu Giấy)

Agribank – Chi nhánh Cầu Giấy là một trong những ngân hàng lớn tại Quận Cầu Giấy, luôn chú trọng phát triển huy động vốn để xây dựng nền tảng vững chắc Ban đầu, chi nhánh tập trung phục vụ khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nhưng hiện nay đã mở rộng để đáp ứng nhu cầu của nhiều ngành nghề khác như dịch vụ, bất động sản và sản xuất kinh doanh.

Agribank – Chi nhánh Cầu Giấy đã tận dụng lợi thế thương hiệu và mạng lưới rộng lớn, cùng với sự đổi mới trong phong cách phục vụ và đào tạo nhân viên, để trở thành ngân hàng có nguồn vốn huy động cao nhất tại Quận Cầu Giấy Để đạt được thành công này, ngân hàng đã xây dựng quy trình quản lý huy động vốn bài bản, thực hiện đánh giá môi trường kinh doanh và tiềm năng thị trường một cách chi tiết Agribank – Chi nhánh Cầu Giấy cũng tích cực triển khai các chương trình khuyến mại vào dịp lễ tết và quốc khánh để thu hút vốn Đồng thời, việc kiểm tra và kiểm soát huy động vốn được thực hiện chặt chẽ và có sự phối hợp hiệu quả.

1.3.3 Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu khí toàn cầu - Chi nhánh Thăng Long

Dựa trên kinh nghiệm huy động vốn tại Ngân hàng và hệ thống ngân hàng ngoài hệ thống ở Quận Cầu Giấy, GP Bank - Chi nhánh Thăng Long có thể rút ra bài học quý giá cho quá trình phát triển của mình Là một ngân hàng nhỏ, GP Bank chưa khai thác hết tiềm năng nội tại để nâng cao vị thế cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng khác trong khu vực Hơn nữa, mạng lưới chi nhánh hạn chế đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn.

Trong quá trình huy động vốn, GP Bank - Chi nhánh Thăng Long chưa phát huy hết năng lực nội tại để nâng cao vị thế so với các TCTD khác Mạng lưới của chi nhánh chưa được mở rộng như GP Bank - Chi nhánh Hoàn Kiếm, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh Do đó, cần phát triển thêm các phòng giao dịch để tạo kênh huy động vốn ổn định Bên cạnh đó, chi nhánh chưa áp dụng đầy đủ các chính sách huy động vào dịp lễ, tết và các sản phẩm chưa hấp dẫn người gửi, làm giảm khả năng huy động vốn Chi nhánh cần xem xét lại phân khúc khách hàng để có chính sách chăm sóc cụ thể, nhằm tạo niềm tin và sự thân thiện Đặc biệt, GP Bank - Chi nhánh Thăng Long cần chú trọng lập kế hoạch quản lý huy động vốn và giám sát việc thực hiện kế hoạch này trong từng thời kỳ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong phạm vi luận văn, học viên sử dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lƣợng

Trong nghiên cứu định tính, nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng GP Bank – Chi nhánh Thăng Long, học viên đã tiến hành thu thập các tài liệu liên quan.

Trong nghiên cứu định lượng, học viên đã khảo sát ý kiến của khách hàng sử dụng sản phẩm và dịch vụ tại GP Bank – Chi nhánh Thăng Long, cùng với các nhân viên trong chi nhánh, nhằm thu thập thông tin và đánh giá hoạt động huy động vốn của chi nhánh này.

Học viên sử dụng tài liệu liên quan đến báo cáo và hồ sơ quản lý huy động vốn, bao gồm cơ cấu tổ chức và kết quả thực hiện của Chi nhánh.

2.2 Phươn pháp thu thập dữ liệu Để thu thập số liệu phục vụ nghiên cứu luận văn, học viên sử dụng cả hai phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp

2.2.1 Thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp

Việc thu thập thông tin và tài liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc sử dụng các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước, số liệu từ các cơ quan thống kê về tình hình kinh tế - xã hội, cũng như các báo cáo của ngân hàng liên quan đến tình hình sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trường.

+ Các báo cáo nghiên cứu khoa học của các cơ quan, viện nghiên cứu, trường đại học trong và ngoài nước

+ Các tạp chí khoa học chuyên ngành, các trang web có liên quan… + Tài liệu, giáo trình và các sách tham khảo liên quan đến vấn đề nghiên cứu

+ Các hồ sơ lưu trữ qua các năm, các bài báo nghiên cứu, các báo cáo khách hàng, các bảng tổng hợp kết quả kinh doanh

2.2.2 Thu thập thông tin, dữ liệu sơ cấp

Trong quá trình nghiên cứu, tác giả hình thành một số giả thuyết:

Uy tín của ngân hàng là yếu tố then chốt trong việc xây dựng lòng tin của cá nhân và tổ chức khi sử dụng dịch vụ Khách hàng chỉ lựa chọn sử dụng dịch vụ tại ngân hàng khi họ cảm thấy tin tưởng vào uy tín của nó Do đó, uy tín ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn quyết định khả năng huy động vốn của ngân hàng đó.

Sản phẩm dịch vụ có khả năng thu hút khách hàng và đáp ứng nhu cầu của họ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn.

Thủ tục và thời gian giao dịch ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ấn tượng với khách hàng Khi khách hàng gặp khó khăn trong các thủ tục hoặc phải chờ đợi lâu, điều này có thể dẫn đến sự không hài lòng và quyết định không tiếp tục sử dụng dịch vụ Hệ quả là khả năng huy động vốn của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực Do đó, việc tối ưu hóa quy trình giao dịch là cần thiết để nâng cao trải nghiệm khách hàng và tăng cường khả năng huy động vốn.

- Chính sách lãi suất là một nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn

Đội ngũ nhân viên ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng ấn tượng tích cực với khách hàng Sự thân thiện và nhiệt tình của nhân viên không chỉ giúp khách hàng cảm thấy thoải mái mà còn có thể ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Chính sách ưu đãi và chăm sóc khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng Khi ngân hàng cung cấp dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt và các ưu đãi hấp dẫn, điều này không chỉ giúp giữ chân khách hàng hiện tại mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Từ những giả thuyết trên, tác giả xây dựng 02 phiếu câu hỏi khảo sát đối với khách hàng và cán bộ nhân viên của Chi nhánh

- Bảng câu hỏi khảo sát đối với khách hàng (Phụ lục 1A) gồm 2 phần:

+ Phần 1: Thông tin cá nhân khách hàng Bao gồm độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính… nhằm để phân loại đối tƣợng khảo sát

Phần 2 của bài viết cung cấp thông tin tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng, cùng với những đánh giá từ khách hàng Khách hàng chia sẻ cảm nhận của họ về những nhân tố này, làm nổi bật tầm quan trọng của các yếu tố trong việc thu hút vốn cho ngân hàng.

- Thông tin đƣợc thu thập qua việc điều tra khách hàng giao dịch tại

Ngân hàng GP – Chi nhánh Thăng Long đang tập trung vào công tác huy động vốn Để thu thập thông tin, chúng tôi đã tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên với 200 khách hàng có giao dịch liên quan đến vấn đề huy động vốn tại quầy giao dịch.

Thời gian tiến hành khảo sát từ ngày 01/07/2017 đến ngày 01/08/2017 Sau khi phát ra 100 phiếu khảo sát, tác giả thu về đƣợc 85 phiếu hợp lệ

- Bảng câu hỏi khảo sát đối với nhân viên (Phụ lục 1B) gồm 2 phần: + Phần 1: Phần thông tin chung Bao gồm độ tuổi, giới tính, bộ phận công tác…

+ Phần 2: Đánh giá của nhân viên về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn

Thông tin được thu thập từ cuộc khảo sát đối với 100 cán bộ làm việc tại Chi nhánh và các phòng giao dịch của GP Bank – Chi nhánh Thăng Long, liên quan đến công tác huy động vốn Thời gian khảo sát diễn ra từ ngày 01/07/2017 đến ngày 01/08/2017, với 100 phiếu khảo sát được phát ra và thu về 100 phiếu hợp lệ Sau khi tổng hợp ý kiến, tác giả đã tính toán mức độ phản ứng (%) của khách hàng và nhân viên tại ngân hàng, được trình bày trong Phụ lục 1B và Phụ lục 2B.

2.3 Phươn pháp phân tích và diễn giải dữ liệu

- Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập số liệu

- Luận văn sử dụng các phương pháp điều tra, thu thập số liệu tại GP Bank – Chi nhánh Thăng Long

Sau khi tiến hành điều tra và khảo sát, chúng tôi đã thu thập và phân loại thông tin theo thứ tự ưu tiên dựa trên độ quan trọng Đối với các thông tin định lượng, chúng tôi đã trình bày chúng dưới dạng bảng biểu để dễ dàng theo dõi và phân tích.

Hệ thống hóa số liệu thông tin trên cơ sở tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc trong quá trình điều tra…

Phương pháp thống kê mô tả là cách thu thập và trình bày thông tin liên quan đến hiện tượng nghiên cứu, tạo nền tảng cho việc tổng hợp và phân tích các dữ liệu nghiên cứu.

- Phương pháp phân tích, tổng hợp

Phương pháp phân tích và diễn giải dữ liệu

3.1 Khái quá sự hình thành và phát triển củ Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí toàn cầu- Chi nhánh Thăn Lon

3.1.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí toàn cầu

Tên ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU

Tên viết tắt: GP Bank

Hội sở: Tầng 19, tòa nhà Thủ Đô, 109 Trần Hƣng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Mã số thuế: 2700113651 Điện thoại: 024.3.7345.345

Giấy phép hoạt động: Giấy chứng nhân đăng ký dinh doanh lần đầu số

055771 do Trọng tài kinh tế Ninh Bình cấp ngày 25/11/1993 đã đƣợc thay thế bằng giấy chứng nhận ĐKKD số 0103012929 do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ TP

Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu Khí Toàn Cầu (GP Bank) được thành lập từ ngân hàng thương mại nông thôn Ninh Bình, chuyển đổi mô hình hoạt động thành ngân hàng đô thị vào ngày 07/11/2005 Vào ngày 07/07/2015, GP Bank chính thức trở thành ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu Khí Toàn Cầu sau khi được Ngân hàng Nhà nước mua lại Đến cuối năm 2017, GP Bank đã phát triển một hệ thống mạng lưới rộng lớn.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TM TNHH MTV DẦU KHÍ TOÀN CẦU – CHI NHÁNH THĂNG LONG

Kết quả công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh đang phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Chi nhánh chủ động tìm kiếm nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu khách hàng, nhờ vào mối quan hệ lâu năm với các khách hàng truyền thống, từ các công ty mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng, nguồn kiều hối và một phần nhỏ từ khách hàng vãng lai.

Trong những năm gần đây, nghiệp vụ thẻ của chi nhánh đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhờ vào vị thế địa lý thuận lợi, phục vụ khách hàng chủ yếu là sinh viên các trường đại học, cao đẳng, cán bộ - công nhân viên của một số đơn vị hành chính sự nghiệp và cán bộ về hưu Chi nhánh hiện đang cung cấp nhiều loại thẻ, bao gồm Thẻ Mystyle, Thẻ ghi nợ nội địa (My Card) và Thẻ ghi nợ quốc tế (Master).

3.2 Kết quả công tác quản lý hoạt độn huy động vốn tại Ngân hàng TNHH MTV dầu khí toàn cầu – Chi nhánh Thăn Lon

3.2.1 Quy mô nguồn vốn huy động

Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, quyết định quy mô, phạm vi hoạt động và sự sống còn của ngân hàng thương mại Đây là nguồn tài chính cơ sở cho các hoạt động kinh doanh khác, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Ngay từ khi thành lập, Ban giám đốc chi nhánh GP Bank - Chi nhánh Thăng Long đã đặc biệt chú trọng đến hoạt động huy động vốn Dưới đây là bảng số liệu huy động vốn qua các năm.

Bản 3.1: Bản số liệu n uồn vốn huy độn củ chi nhánh qu các năm ĐVT: Triệu đồn

2 Tổng nguồn vốn huy động (NVHĐ) 3,786,309 4,379,214 5,389,421

- Mức tăn trưởn vốn huy độn qu các năm

Tốc độ tăng trưởng NVHĐ 15,66 23,07

Bình quân tăng trưởng NVHÐ(%) 19,37

(Ngu n: Báo cáo kết quả kinh doanh GPBank CN Thăng Long 2015 - 2017)

Ngân hàng GP - Chi nhánh Thăng Long, mặc dù còn non trẻ, đã nhanh chóng xây dựng được niềm tin từ khách hàng gửi tiền Từ năm 2015 đến năm 2017, nguồn vốn huy động của ngân hàng đã tăng từ 3,786 tỷ đồng lên 5,389 tỷ đồng, tương đương với mức tăng 1,42 lần Quy mô nguồn vốn không ngừng gia tăng qua các năm, với tỷ trọng nguồn vốn huy động so với tổng tài sản cũng có sự thay đổi đáng kể, từ 85,92% vào năm 2015 lên 87,52% vào năm 2017.

3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động vốn

3.2.2.1.Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng

Tại GP Bank - Chi nhánh Thăng Long, việc phân loại nguồn huy động được chia thành ba nhóm chính: tiền gửi của cá nhân, tiền gửi của tổ chức kinh tế, và tiền gửi từ các đối tượng khác.

Bản 3.2 : Cơ cấu n uồn vốn theo đối tƣợn huy độn ĐVT: Triệu đồn

Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 3,786,309 100 4,379,214 100 5,389,421 100

Các tổ chức kinh tế 324,865 8.58 529,885 12.1 789,011 14.64

(Ngu n: Báo cáo kết quả kinh doanh GPBank CN Thăng Long 2015 -2017)

Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế

Nguồn vốn huy động từ bộ phận này thường biến động thất thường, với năm 2015 ghi nhận tỷ trọng thấp nhất chỉ đạt 8.58% tổng nguồn vốn do khủng hoảng kinh tế khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn và giảm lượng tiền gửi tại ngân hàng Tuy nhiên, đến năm 2017, nguồn vốn này đã tăng mạnh lên 789,011 triệu đồng, chiếm 14.64% tổng nguồn vốn huy động, nhờ sự phát triển của mảng tín dụng tại GP Bank – Chi nhánh Thăng Long, với số lượng tổ chức mở tài khoản thanh toán gia tăng đáng kể.

Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn ngắn, giúp GP Bank - Chi nhánh Thăng Long tăng cường huy động vốn và nắm bắt tình hình tài chính của các công ty Việc khuyến khích mở tài khoản thanh toán không chỉ cải thiện khả năng cho vay mà còn nâng cao hiệu quả bảo lãnh Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, mặc dù có tính ổn định thấp, lại có chi phí huy động vốn thấp, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu thiếu hụt vốn Chi nhánh còn cung cấp nhiều dịch vụ như thu hộ, chi hộ, chuyển tiền và thanh toán, từ đó gia tăng doanh thu và lợi nhuận Đối với tiền gửi có kỳ hạn, số dư thường ổn định do khách hàng chủ động trong kế hoạch kinh doanh, đặc biệt vào cuối quý và cuối năm khi các công ty nhận thanh toán từ dự án, góp phần quan trọng vào tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh.

 Huy động vốn từ dân cư

Huy động vốn từ dân cư là hình thức truyền thống và phổ biến nhất của các ngân hàng thương mại (NHTM), giúp đưa tiền nhàn rỗi, đặc biệt từ cư dân tại các thành phố lớn có thu nhập cao, vào phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế Khi nền kinh tế phát triển và thu nhập của người dân tăng lên, lượng tiền nhàn rỗi tích lũy cũng gia tăng, tạo điều kiện cho các NHTM phát triển nhiều sản phẩm huy động tiết kiệm hấp dẫn từ dân cư.

Tiền gửi của dân cư đóng góp tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.

Trong giai đoạn 2015-2017, tiền gửi của dân cư tại GP Bank đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ Cụ thể, năm 2015 đạt 3,461,444 triệu đồng, chiếm 91.42% tổng nguồn vốn huy động Đến năm 2016, con số này tăng lên 3,849,329 triệu đồng (tăng 11.20%), và năm 2017, nguồn vốn huy động từ dân cư tiếp tục tăng mạnh lên 4,600,410 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 19.51% GP Bank đã triển khai nhiều chương trình khuyến mại hấp dẫn như quà tặng tri ân, chuyến du lịch Mỹ và chương trình Tết để thu hút khách hàng gửi tiền, góp phần vào sự gia tăng nguồn vốn đáng kể này.

3.2.2.2 Cơ cấu ngu n vốn huy động theo loại tiền

Đa dạng hóa hoạt động huy động vốn theo cơ cấu tiền gửi là rất quan trọng, giúp ngân hàng phản ứng nhanh với biến động thị trường tài chính, đặc biệt là tỷ giá Việc này không chỉ tăng cường khả năng thu hút vốn mà còn mở rộng hoạt động kinh doanh, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu từ thị trường tiền tệ, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.

Bản 3.3: Cơ cấu n uồn vốn huy độn theo loại tiền ĐVT: Triệu đồn

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng nguồn vốn huy động 3,786,309 4,379,214 5,389,421

(Ngu n: Báo cáo kết quả kinh doanh GPBank CN Thăng Long từ năm 2015-2017)

Biểu đồ 3.3: N uồn vốn huy độn theo loại tiền ửi

(Ngu n:Báo cáo kết quả kinh doanh GPBank Thăng Long từ năm 2015 – 2017

Theo đồ thị 3.3 và bảng 3.3, giai đoạn từ năm 2015 đến 2017, huy động bằng tiền đồng luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn tiền huy động của GPBank – Chi nhánh Thăng Long Đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng thương mại, khi hoạt động chính không tập trung vào việc hỗ trợ kinh doanh xuất nhập khẩu Mức độ tăng trưởng của tiền VNĐ trong giai đoạn này khá ấn tượng.

Từ năm 2015 đến 2017, huy động bằng VNĐ đã tăng từ 3,437,969 triệu đồng lên 4,855,868 triệu đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của chi nhánh trong việc xây dựng thương hiệu và cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác Tuy nhiên, năm 2008, do suy thoái kinh tế, việc huy động vốn VNĐ gặp khó khăn khi người dân có xu hướng chuyển sang các đồng tiền mạnh như USD và EUR Để tối đa hóa nguồn vốn nhàn rỗi, chi nhánh đã triển khai các chương trình khuyến mãi nhằm tăng cường huy động vốn, đặc biệt là từ ngoại tệ Mặc dù tỷ trọng giữa nguồn vốn VNĐ và ngoại tệ có sự thay đổi, tỷ trọng VNĐ vẫn chiếm ưu thế lớn, với tỷ lệ lần lượt là 90.8%, 88.2% và 90.10% trong các năm 2015, 2016 và 2017.

3.2.2.3 Cơ cấu ngu n vốn theo kỳ hạn:

Bản 3.4: Cơ cấu n uồn vốn huy độn theo kỳ hạn ĐVT: Triệu đồn Chỉ tiêu

Số tiền Tỷ trọng (%) Tổng nguồn vốn huy động 3,786,309 100 4,379,214 100 5,389,421 100

(Ngu n: Báo cáo kết quả kinh doanh GPBank Thăng Long từ năm 2015-2017

Trong những năm qua, cơ cấu huy động vốn của GP Bank – Chi nhánh Thăng Long chủ yếu tập trung vào các nguồn vốn ngắn hạn và không kỳ hạn, chiếm trên 80% tổng nguồn vốn huy động Sự chiếm ưu thế của các kỳ hạn ngắn và không kỳ hạn này thể hiện xu hướng ổn định trong chiến lược huy động vốn của ngân hàng.

Vốn huy động không kỳ hạn của GPBank - Chi nhánh Thăng Long chủ yếu bao gồm tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng tính ổn định không cao Trong những năm gần đây, tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn của chi nhánh này biến động không ổn định, cụ thể năm 2015 chiếm 12.4% trong tổng nguồn vốn huy động, giảm xuống 11.9% vào năm 2016 và tăng trở lại vào năm 2017.

Đánh giá công tác quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng

3.4 Đánh iá côn tác quản lý hoạt độn huy động vốn tại Ngân hàng TNHH MTV Dầu khí toàn cầu- Chi nhánh Thăng Long

Để đánh giá hiệu quả công tác quản lý huy động vốn của GP Bank – Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2015-2017, chúng ta sẽ phân tích qua các chỉ tiêu định tính và định lượng Việc này giúp đưa ra cái nhìn tổng quan về hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại này.

3.4.1 Các chỉ tiêu định tính

- Về mức độ đa dạng các hình thức huy động: Trong 03 năm qua, GP Bank

Chi nhánh Thăng Long đã triển khai nhiều gói sản phẩm huy động vốn hấp dẫn cho khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân, với các chương trình khuyến mại, quà tặng và trúng thưởng diễn ra trung bình 3-4 đợt mỗi năm Ngân hàng cung cấp đa dạng các loại hình sản phẩm huy động, từ kỳ hạn gửi đến cách thức trả lãi và lãi suất linh hoạt, giúp khách hàng có nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu và kế hoạch tài chính của mình.

GP Bank - Chi nhánh Thăng Long cung cấp mức độ thuận tiện cao cho khách hàng khi giao dịch, với các sản phẩm huy động vốn được triển khai đồng nhất tại tất cả các địa điểm trong mạng lưới của ngân hàng Khách hàng được phục vụ nhanh chóng và kịp thời nhờ quy trình giao dịch khoa học, hiện đại, tạo sự tin tưởng và hài lòng Hệ thống ngân hàng hiện đại cho phép khách hàng gửi tiền tại một địa điểm và rút tiền tại nhiều điểm giao dịch khác nhau của GP Bank trên toàn quốc.

Trong thời gian qua, thị trường huy động vốn đã chứng kiến nhiều biến động phức tạp, với sự cạnh tranh không lành mạnh từ một số ngân hàng thương mại cổ phần khi họ nâng lãi suất huy động vượt mức chung, dẫn đến hiện tượng hai giá lãi suất (giá niêm yết và giá thực tế ngầm), gây mất ổn định cho thị trường Mặc dù vậy, GP Bank – Chi nhánh Thăng Long vẫn tuân thủ nghiêm ngặt cơ chế điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước và GP Bank, đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng Chi nhánh Thăng Long đã liên tục điều chỉnh lãi suất huy động theo chỉ đạo của GP Bank và khuyến cáo của Hiệp hội ngân hàng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh trong bối cảnh thị trường biến động, giảm thiểu tổn thất và ổn định thị trường tài chính Tuy nhiên, việc tuân thủ nghiêm túc các quy định của GP Bank – Chi nhánh Thăng Long đôi khi bị các đối thủ lợi dụng để cạnh tranh không lành mạnh và lôi kéo khách hàng.

3.4.2 Các chỉ tiêu định lượng

3.4.2.1 Các chỉ tiêu định lượng trực tiếp phản ánh hiệu quả huy động vốn

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tập trung vào các yếu tố liên quan đến lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, đặc biệt là chỉ tiêu "Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động" Ba chỉ tiêu định lượng quan trọng đã được phân tích ở mục 3.2 bao gồm tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, cơ cấu nguồn vốn huy động và tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn, phản ánh hiệu quả của việc huy động vốn.

Từ tính toán chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh vốn huy động năm 2015,

Từ bảng 3.7 về chỉ tiêu nguồn vốn huy động trong các năm 2016 và 2017, chúng ta có thể tính toán tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động, cụ thể là tỷ suất lãi ròng từ cho vay và đầu tư qua từng năm.

Bản 3.6: Tỷ suất lợi nhuận kinh do nh từ vốn huy độn tại GP Bank – Chi nhánh Thăn Lon

1 Tổng nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 3,786,309 4,379,214 5,389,421

2 Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động (tỷ đồng)

3 Tỷ suất lợi nhuận kinh do nh từ vốn huy độn (%)

(Ngu n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh GPBank CN Thăng Long)

Trong giai đoạn 2015-2017, tỷ suất lợi nhuận từ vốn huy động của chi nhánh đạt mức cao, cho thấy hiệu quả trong hoạt động huy động vốn Mặc dù tỷ lệ sử dụng vốn chưa cao, phần vốn thừa được chuyển về Trụ sở chính hoặc cho vay trên thị trường liên ngân hàng, giúp duy trì tỷ suất lợi nhuận ổn định Cụ thể, năm 2015, với 100 đồng vốn huy động, chi nhánh thu được 15.7 đồng lợi nhuận; năm 2016 là 20.6 đồng; và năm 2017 đạt 22.1 đồng lợi nhuận.

Chỉ tiêu lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động và tỷ suất lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động là hai yếu tố quan trọng phản ánh hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Lợi nhuận tăng cho thấy sự tiến bộ trong hoạt động huy động và cho vay, trong khi tỷ suất lợi nhuận giúp đánh giá thực chất hiệu quả sử dụng vốn Một ngân hàng có lợi nhuận cao nhưng tỷ suất thấp cho thấy khả năng sử dụng vốn chưa hiệu quả Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ngân hàng cần cải thiện chất lượng tín dụng và tăng cường huy động vốn, đồng thời tìm kiếm nguồn vốn giá rẻ để giảm chi phí.

3.4.2.2 Các chỉ tiêu định lượng gián tiếp phản ánh hiệu quả huy động vốn

 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn bình quân đƣợc tính toán qua bảng 3.7:

Bản 3.7: Chi phí huy độn vốn bình quân tại GPB nk Thăn Lon

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

1 Nguồn vốn huy động bình quân (tỷ đồng) 3,276,039 4,082,761.5 4,884,317.5

2 Tổng chi phí huy động

3 Chi phí huy độn vốn bình quân (%) 27 49 47

Ngu n: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh GPBank Thăng Long

Năm 2017, chi phí huy động vốn tại GP Bank - Chi nhánh Thăng Long đạt 2,295,629 triệu đồng, trong đó chi phí trả lãi là 1,782,785 triệu đồng và chi phí hoạt động khác là 512,844 triệu đồng, chiếm 22.34% tổng chi phí huy động Nguồn vốn huy động bình quân trong năm này là 4,884,317.5 triệu đồng, với chỉ tiêu chi phí huy động vốn bình quân là 47%, tức là ngân hàng phải chi 47 đồng cho mỗi 100 đồng vốn huy động.

Trước đó, năm 2016, chi phí huy động vốn bình quân năm 49% - Tức là 100 đồng vốn huy động cần bỏ ra 49 đồng chi phí

Bảng 3.8: Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn tại GP Bank – Chi nhánh Thăng Long Đơn vị tính: Triệu đ ng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

- Cho vay trung - dài hạn 317,894 411,352 605,921

3 Điều chuyển vốn về Trụ sở chính 2,270,963 2,413,773 2,862,904

(Ngu n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh GPBank Thăng Long năm 2015 -2017)

Trong 3 năm (từ 2015 đến hết năm 2017), tổng nguồn vốn mà Chi nhánh huy động đƣợc không những đủ để đáp ứng nhu cầu đầu tƣ, cho vay (cũng nhƣ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác), mà còn dƣ thừa một phần tương đối lớn để điều chuyển vốn về Trụ sở chính

Bản 3.9: Cân đối iữ n uồn vốn và sử dụn vốn theo loại tiền tệ tại GP Bank – Chi nhánh Thăn Lon Đơn vị tính: Triệu đ ng

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Ngu n: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh GPBank CN Thăng Long

Từ bảng 3.9, cân đối giữa nguồn vốn và dƣ nợ theo loại tiền tệ qua các năm ta thấy:

Trong những năm qua, Chi nhánh đã ghi nhận tình trạng dư thừa vốn ngoại tệ Cụ thể, năm 2015, trong số 100 đồng nội tệ huy động được, chỉ có 47 đồng được sử dụng cho vay Tương tự, năm 2016 tỷ lệ này tăng lên 49 đồng, nhưng đến năm 2017 lại trở về mức 47 đồng cho vay.

3.4.3 Đánh giá quản lý hoạt động huy động vốn

3.4.3.1 Về công tác lập kế hoạch

Cơ chế quản lý kế hoạch kinh doanh quy định quy trình đầy đủ cho việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo điều hành và kiểm soát huy động vốn trong toàn hệ thống Đây là công cụ thiết yếu cho hoạt động kinh doanh, giúp cân đối vốn và xây dựng kế hoạch tài chính Cơ chế này cũng xác định rõ vai trò và trách nhiệm của Trụ sở chính và các chi nhánh.

Cơ chế quản lý kế hoạch kinh doanh được thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất, với việc lập kế hoạch huy động vốn dựa trên nhu cầu của chi nhánh và hướng đến mục tiêu chung, đảm bảo sự phù hợp với tình hình thực tế.

Kế hoạch huy động vốn được lập hàng năm cho các phòng và phân chia theo tiến độ quý, giúp Chi nhánh cân đối và điều hòa vốn với Trụ sở chính.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TOÀN CẦU –

Ngày đăng: 26/06/2022, 14:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GP Bank - CN Thăng Long, 2015-2017. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015-2017, phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2012-2017. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015-2017, phương hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2012-2017
2. Phan Thị Cúc, 2008. Giáo trình Nghiệp vụ thương mại. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ thương mại
Nhà XB: NXB Thống kê
3. Lê Vinh Danh, 1996. Tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ và hoạt động ngân hàng
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
4. David Cox, 1997. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại. Hà Nội: NXB chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: NXB chính trị quốc gia
5. Federic S. Minskin, 2001. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính. Hà Nội: NXB Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
6. Đoàn Thị Thu Hà và Nguyễn Thi Ngọc Huyền, 2010. Giáo trình chính sách kinh tế xã hội. Hà Nội: NXB Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chính sách kinh tế xã hội
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
7. Phan Thị Thu Hà, 2007. Ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
8. Phan Thị Thu Hà, 2009. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Giao thông vận tải
9. Nguyễn Thị Ngọc Huyền và cộng sự, 2012. Giáo trình Quản lý học. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý học
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
10. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại TP Hồ Chí Minh: . NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Nhà XB: NXB Thống kê
11. Nguyễn Minh Kiều, 2007. Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng và Thẩm định tín dụng ngân hàng
Nhà XB: NXB Tài chính
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2007. Những công việc cần triển khai của ngành NH khi ắt đầu lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ NH, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những công việc cần triển khai của ngành NH khi ắt đầu lộ trình mở cửa thị trường dịch vụ NH
13. Nguyễn Hữu Tài, 2002. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Nhà XB: NXB Thống kê
14. Nguyễn Văn Tiến, 2002. Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Nhà XB: NXB Tài chính
15. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bưu, 2012. Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
16. Trần Thị Ngọc Trang, 2006. Marketing căn ản. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn ản
Nhà XB: NXB Thống kê
17. Trịnh Quốc Trung, 2009. Marketing ngân hàng. Hà Nội: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống kê
18. Lê Văn Tƣ, 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài chính
19. Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu (2012) Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý nhà nước về kinh "tế
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
22. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2 Biểu đồ 3.2 Tình hình cho vay của chi nhánh 34 3 Biểu đồ 3.3   Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi 39 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu  chi nhánh thăng long
2 Biểu đồ 3.2 Tình hình cho vay của chi nhánh 34 3 Biểu đồ 3.3 Nguồn vốn huy động theo loại tiền gửi 39 (Trang 10)
Biểu đồ 3.2: Tình hình cho vy củ chi nhánh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu  chi nhánh thăng long
i ểu đồ 3.2: Tình hình cho vy củ chi nhánh (Trang 44)
Qua đồ thị 3.3 và bảng 3.3 ta thấy: Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, huy động bẳng tiền đồng vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu  nguồn tiền huy động của GPBank – Chi nhánh Thăng Long (cũng là tình hình  chung của các NHTM khi mà hoạt động c - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu  chi nhánh thăng long
ua đồ thị 3.3 và bảng 3.3 ta thấy: Trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017, huy động bẳng tiền đồng vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn tiền huy động của GPBank – Chi nhánh Thăng Long (cũng là tình hình chung của các NHTM khi mà hoạt động c (Trang 49)
1. Tổn n uồn vốn 3,786,309 4,379,214 5,389,421 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu  chi nhánh thăng long
1. Tổn n uồn vốn 3,786,309 4,379,214 5,389,421 (Trang 70)
Bảng 3.8: Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn tại GP Bank – Chi nhánh Thăng Long - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý huy động vốn tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên dầu khí toàn cầu  chi nhánh thăng long
Bảng 3.8 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn theo kỳ hạn tại GP Bank – Chi nhánh Thăng Long (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN