ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này tập trung vào những người mắc bệnh cơ xương khớp trong cộng đồng, được chẩn đoán bởi cán bộ y tế trong vòng 12 tháng trước thời điểm điều tra Đối tượng nghiên cứu phải có hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại khu vực nghiên cứu.
- Tiếp cận đƣợc tại thời điểm điều tra và đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Có khả năng nghe và trả lời câu hỏi.
- Bệnh nhân có vấn đề về tâm thần
- Đối tượng là người nơi khác đến sinh sống không ổn định tại địa bàn nghiên cứu
- Đối tƣợng không đồng ý tham gia nghiên cứu
- Không có khả năng nghe và trả lời câu hỏi
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu là: Thị trấn Hồ, xã Song Hồ, xã Đại Đồng Thành huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
Nghiên cứu đƣợc thực hiện từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2020
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: Áp dụng công thức: n = Z 2 (1- α /2) × p.(1 − 2 p) d
Trong nghiên cứu này, cỡ mẫu cần thiết được xác định bằng công thức n, trong đó z là hệ số tin cậy dựa trên ngưỡng xác suất α, được chọn là 0,05, tương ứng với Z (1- α /2) = 1,96 Tỷ lệ người dân mắc bệnh cơ xương khớp được lấy là p = 0,364 (tương đương 36,4%), dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Nga về tình hình bệnh tật và thực trạng khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại huyện Như Xuân, Thanh Hóa năm 2014 Sai số mong muốn d được ước tính là 0,04.
Trong nghiên cứu, tác giả đã khảo sát 605 người mắc bệnh cơ xương khớp, trong đó số liệu được chia đều cho các xã và thị trấn, với cỡ mẫu là 556 người cho 3 xã được chọn.
• Chọn xã: Chọn ngẫu nhiên 3 xã từ 18 xã, thị trấn trên địa bàn gồm: xã Song Hồ, thị trấn Hồ, xã Đại Đồng Thành.
Tại xã, việc chọn thôn để tiến hành phỏng vấn được thực hiện bằng phương pháp bắt thăm ngẫu nhiên Tại Thị Trấn Hồ, ba thôn được chọn bao gồm thôn Cả và hai thôn khác.
Lẽ, thôn Chương Xá Tại xã Song Hồ bắt thăm được thôn Đạo Tú, thôn Đông
Tại xã Đại Đồng Thành, việc chọn thôn để phỏng vấn được thực hiện tại trạm y tế, với sự chứng kiến của học viên, điều tra viên và lãnh đạo trạm y tế Các thôn được lựa chọn bao gồm thôn Đồng Đông, Đồng Đoài, Á Lữ, và Đồng Văn, cùng với thôn Khê, thôn Tú Tháp, và thôn Lạc Hoài.
Tại mỗi thôn, việc chọn hộ gia đình được thực hiện theo mẫu “cổng liền cổng”, bắt đầu từ nhà trưởng thôn Quy ước là chỉ rẽ tay phải từ nhà trưởng thôn để tránh lặp lại đối tượng phỏng vấn.
Trong quá trình thực hiện khảo sát, điều tra viên cần chọn đối tượng phỏng vấn phù hợp trong hộ gia đình (HGĐ) Bước đầu tiên là sàng lọc để xác định xem HGĐ đã chọn có chứa đối tượng đích mà nghiên cứu cần tập trung hay không.
Đối tượng nghiên cứu là những người từ 16 tuổi trở lên, đã điều trị ít nhất một bệnh cơ xương khớp trong vòng 12 tháng và có hộ khẩu thường trú tại địa phương Điều tra viên sẽ tiếp cận và giải thích mục đích nghiên cứu cho đối tượng Nếu đối tượng đồng ý, phỏng vấn sẽ được tiến hành; nếu từ chối, điều tra viên sẽ chuyển sang hộ gia đình khác Kết quả điều tra cho thấy tại thị trấn Hồ có 211 người mắc bệnh, xã Đại Đồng Thành có 196 người và xã Song Hồ có 198 người mắc bệnh cơ xương khớp.
Huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
Tổng 3 xã điều tra 605 người
Tóm tắt sơ đồ nghiên cứu 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu
Phương pháp phỏng vấn định lượng người bệnh cơ xương khớp được thực hiện tại hộ gia đình thông qua phiếu phỏng vấn có cấu trúc sẵn (Phiếu số 1 trong Phụ lục) Mỗi hộ gia đình sẽ chọn một hoặc nhiều người mắc bệnh để tham gia phỏng vấn, và địa điểm phỏng vấn sẽ diễn ra ngay tại hộ gia đình đã được lựa chọn.
Người dẫn đường cho điều tra viên là cán bộ trạm y tế xã, nhằm xác nhận thông tin về việc người được phỏng vấn đã điều trị bệnh cơ xương khớp từ thời điểm bắt đầu cuộc điều tra.
- Trong quá trình phỏng vấn chỉ có điều tra viên và đối tƣợng đƣợc phỏng vấn và hai người ngồi đối diện nhau, không có người thứ ba.
- Nếu đối tượng từ chối nghiên cứu thì điều tra viên chuyển sang người khác để sàng lọc và phỏng vấn.
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
- Toàn bộ số phiếu phỏng vấn định lượng thu được từ thực địa trước khi nhập số liệu vào máy tính đƣợc làm sạch nhằm hạn chế sai sót.
Dữ liệu được nhập vào máy tính thông qua phần mềm Epidata 3.1, sau đó sử dụng chương trình này để kiểm tra và sửa chữa các sai sót trong quá trình nhập liệu.
- Sử dụng chương trình SPSS 20.0 để phân tích số liệu Các thông số được tính toán và trình bày bằng các bảng, biểu đồ.
2.2.5 Nội dung, chỉ số nghiên cứu chính
Bảng 2.1 Các nội dung, chỉ số nghiên cứu chính Nội dung/chỉ số nghiên cứu
Mục tiêu 1: Thực trạng người mắc bệnh cơ xương khớp tại xã Song Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc
Một số thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Giới của đối tƣợng nghiên cứu
Tuổi của đối tƣợng nghiên cứu
Trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu
Nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu Điều kiện kinh tế hộ gia đình
Tình hình mắc và điều trị bệnh cơ xương khớp của đối tượng
Tỷ lệ đối tượng theo số bệnh cơ xương khớp bị mắc
Tỷ lệ bệnh cơ xương khớp bị mắc theo số năm mắc
Nhóm/loại bệnh cơ xương khớp bị mắc Địa điểm điều trị bệnh cơ xương khớp lần gần nhất
Phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp lần gần nhất
Lý do sử dụng YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp
Lý do sử dụng thuốc YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp
Lý do sử dụng châm cứu để điều trị bệnh cơ xương khớp
Lý do sử dụng XBBH để điều trị bệnh cơ xương khớp
Lý do không sử dụng thuốc YHCT để điều trị bệnh cơ xương
Mục tiêu 2: Xác định nhu cầu sử dụng thuốc YHCT của người mắc bệnh cơ xương khớp tại huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh năm 2019
Tỷ lệ người dân muốn dùng thuốc YHCT để điều trị bệnh
Phỏng vấn HGĐ cơ xương khớp
Tỷ lệ người dân muốn dùng thuốc YHCT để điều trị bệnh
Phỏng vấn HGĐ cơ xương khớp theo giới
Tỷ lệ người dân muốn dùng thuốc YHCT để điều trị bệnh
Phỏng vấn HGĐ cơ xương khớp theo độ tuổi
Tỷ lệ người dân muốn dùng thuốc YHCT để điều trị bệnh
Phỏng vấn HGĐ cơ xương khớp theo nghề nghiệp
Tỷ lệ người dân muốn dùng thuốc YHCT để điều trị bệnh
Phỏng vấn HGĐ cơ xương khớp theo điều kiện kinh tế hộ gia đình
Tỷ lệ người dân muốn dùng thuốc YHCT để điều trị bệnh
Phỏng vấn HGĐ cơ xương khớp theo số bệnh cơ xương khớp hiện mắc
Tỷ lệ người dân mong muốn sử dụng thuốc bôi, đắp, cao
Phỏng vấn HGĐ dán, rƣợu để điều trị bệnh
Tỷ lệ người dân muốn dùng châm cứu để điều trị bệnh cơ
Phỏng vấn HGĐ xương khớp
Tỷ lệ người dân muốn dùng XBBH để điều trị bệnh cơ
Phỏng vấn HGĐ xương khớp
Hình thức sử dụng thuốc YHCT để điều trị bệnh cơ xương
Phỏng vấn HGĐ khớp người dân mong muốn Địa điểm người dân muốn điều trị bệnh cơ xương khớp
Phỏng vấn HGĐ bằng YHCT
2.2.6 Sai số có thể gặp và biện pháp hạn chế sai số
- Thiết kế công cụ thu nhập số liệu đầy đủ và mang tính logic, thực hiện điều tra thử sau đó chỉnh phiếu phỏng vấn cho phù hợp.
Lựa chọn điều tra viên có trình độ và kinh nghiệm thực tế là rất quan trọng Những điều tra viên này cần được đào tạo kỹ lưỡng về phương pháp thu thập dữ liệu từ phiếu phỏng vấn để đảm bảo chất lượng nghiên cứu.
Quá trình điều tra được giám sát chặt chẽ bởi học viên và người hướng dẫn khoa học, trong đó học viên không chỉ tham gia trực tiếp vào điều tra mà còn thực hiện việc giám sát và phát hiện sai sót ngay tại hiện trường.
- Đối với một số trường hợp, khoảng thời gian giữa thời điểm phỏng vấn và thời điểm phát hiện bệnh có thể cách nhau khá xa.
Khi phỏng vấn, điều tra viên thường gặp phải sai số trong việc nhớ lại thông tin Để khắc phục tình trạng này, họ dành nhiều thời gian hơn để giúp người dân hồi tưởng các sự kiện liên quan đến việc phát hiện bệnh.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này được tiến hành với sự chấp thuận của Hội đồng Khoa học Đào tạo và đã được thông qua đề cương luận văn cao học Các cơ quan và lãnh đạo liên quan bao gồm Lãnh đạo Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam, Sở Y tế Bắc Ninh, Lãnh đạo Phòng Y tế, cùng với Lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Thuận Thành, TYT xã Song Hồ, TYT xã Đại Đồng Thành và TYT thị trấn Hồ.
Tất cả đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu, nhằm đảm bảo họ tự nguyện tham gia và hợp tác trong quá trình này Đồng thời, đối tượng nghiên cứu có quyền từ chối tham gia bất kỳ lúc nào.
- Các thông tin thu đƣợc đảm bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU
Do giới hạn về thời gian và nguồn lực, nghiên cứu được thực hiện tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, tập trung vào đối tượng người bệnh với kích thước mẫu cụ thể.
Kết quả nghiên cứu được thực hiện trên 605 người chỉ phản ánh thực trạng của nhóm đối tượng trong khu vực nghiên cứu Do đó, những thông tin này có thể được tham khảo cho các khu vực có điều kiện tương tự, nhưng không nên áp dụng rộng rãi.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
THỰC TRẠNG MẮC BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP CỦA NGƯỜI DÂN
3.1.1 Một số thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1 Giới tính của đối tƣợng nghiên cứu (n`5)
Biểu đồ 3.1 chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân cơ xương khớp nữ cao hơn nam, với 61,5% nữ và 38,5% nam, tỷ lệ nữ/nam gần đạt 2/1.
Bảng 3.1 Tuổi của đối tƣợng nghiên cứu
Tổng Độ tuổi trung bình (± SD)
57,02 ± 14,04 tuổi Phần lớn các bệnh nhân tập trung ở nhóm trên 50 tuổi (73,1%), trong đó lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 50 đến 59 tuổi chiếm 33,6%.
Tuổi nhỏ nhất là 17 và lớn nhất là 94.
Bảng 3.2 Trình độ học vấn của đối tƣợng nghiên cứu
Không đi học/biết đọc, biết viết
Trung học chuyên nghiệp trở lên
Cao đẳng Đại học và sau đại học
Theo Bảng 3.2, đối tượng nghiên cứu chủ yếu có trình độ học vấn là tiểu học và trung học cơ sở, chiếm tới 69,2% Tỷ lệ người có trình độ trung học phổ thông cũng đáng kể, đạt 17% Ngoài ra, vẫn còn 5,5% người chưa đi học và không biết đọc, biết viết.
Bảng 3.3 Nghề nghiệp của đối tƣợng nghiên cứu
Lao động thủ công(làng nghề)
Già/không có khả năng lao động
Trong nghiên cứu, bệnh nhân chủ yếu đến từ lĩnh vực nông/lâm/nghiệp với tỷ lệ 34,9%, tiếp theo là bộ phận hưu trí chiếm 26,4% Lao động tự do và lao động thủ công lần lượt chiếm 10,7% và 9,4%, trong khi học sinh sinh viên có tỷ lệ thấp nhất là 1,2% Các điều kiện kinh tế hộ gia đình năm 2019 cũng được xem xét trong nghiên cứu này.
Nghèo Cận nghèo Không nghèo Không khai thác đƣợc
Biểu đồ 3.2 Điều kiện kinh tế hộ gia đình 2019 (n`5)
Theo biểu đồ 3.2, hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu có điều kiện kinh tế hộ gia đình không nghèo, với 542 bệnh nhân chiếm 89,6% Số lượng bệnh nhân nghèo và cận nghèo chỉ chiếm 1,7% (10 bệnh nhân), trong khi một phần nhỏ không có thông tin được ghi nhận chiếm 8,7%.
3.1.2 Tình hình mắc và điều trị bệnh cơ xương khớp
Bảng 3.4 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo số bệnh cơ xương khớp bị mắc
Số bệnh mắc trung bình (± SD)
Bảng 3.4 cho thấy tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều mắc bệnh cơ xương khớp, với tỷ lệ bệnh nhân mắc 1 bệnh chiếm 63,8%, 2 bệnh chiếm 28,4% và 3 bệnh chiếm 7,8% Trung bình, mỗi bệnh nhân mắc 1,44 ± 0,63 bệnh.
Biểu đồ 3.3 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo số bệnh cơ xương khớp đang bị mắc chia theo giới
Biểu đồ 3.3 chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh cơ xương khớp giữa nam và nữ là khá cân bằng, với nhóm một bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,2% ở nam và 60,9% ở nữ Tiếp theo, nhóm hai bệnh lần lượt chiếm 22,1% ở nam và 30,5% ở nữ Sự khác biệt giữa hai giới không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.5 Tỷ lệ bệnh cơ xương khớp người dân đang bị mắc theo số năm mắc
Tổng Thời gian mắc bệnh trung bình
Theo Bảng 3.5, thời gian mắc bệnh cơ xương khớp trong nghiên cứu chủ yếu tập trung ở khoảng từ 1 đến 5 năm với tỷ lệ 41,5% Tỷ lệ người mắc bệnh từ 6 đến 10 năm là 22,5%, trong khi tỷ lệ trên 10 năm đạt 20,1% Tỷ lệ thấp nhất là những người mắc bệnh dưới 1 năm, chỉ chiếm 15,9%.
Bảng 3.6 Bệnh cơ xương khớp đang bị mắc của đối tượng nghiên cứu
Viêm cột sống dính khớp
Viêm màng hoạt dịch và viêm gân Đau cột sống thắt lƣng Đau thần kinh tọa
Trong nghiên cứu về 13 bệnh cơ xương khớp, đau cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ cao nhất với 39% Các bệnh thoái hóa như thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp gối và thoái hóa nhiều khớp lần lượt chiếm 22,8%, 21,3% và 4,1% Đau thần kinh tọa và thoát vị đĩa đệm chiếm 9,3% và 7,6% Loãng xương, gãy xương, viêm quanh khớp vai và viêm khớp dạng thấp đều có tỷ lệ khoảng 5% Tỷ lệ thấp nhất thuộc về viêm cột sống dính khớp, bệnh Gout và viêm màng hoạt dịch viêm gân, chỉ chiếm 1,7%.
Bảng 3.7 Địa điểm điều trị bệnh cơ xương khớp Địa điểm điều trị
Người có bài thuốc gia truyền
Nhận xét: Địa điểm điều trị chủ yếu trong nghiên cứu là bệnh viện, chiếm 87,2%.
YHCT YHHĐ Kết hợp Khác
Biểu đồ 3.4 Phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp lần gần nhất
Biểu đồ 3.4 cho thấy phương pháp điều trị được lựa chọn nhiều nhất trong nghiên cứu là Kết hợp YHCT và YHHĐ ( 38,2%), tiếp theo là YHCT chiếm 36,1%, YHHĐ chiếm 22,3%.
Biểu đồ 3.5 Phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp bằng thuốc YHCT
Biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT, trong đó các chế phẩm mua sẵn chiếm 40,2%, tiếp theo là thuốc thang (22,4%), thuốc sắc (20,5%) và cồn bóp Cao dán và thuốc đắp có tỷ lệ sử dụng thấp nhất, lần lượt là 6,5% và 2,8%.
Biểu đồ 3.6 Phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp bằng các phương pháp không dùng thuốc YHCT
Biểu đồ 3.6 cho thấy rằng phương pháp không dùng thuốc phổ biến nhất là điện châm, chiếm 35,4% Tiếp theo là cứu ngải với 23,4%, và sau đó là thể dục dưỡng sinh cùng xoa bóp bấm huyệt, lần lượt đạt 21,7% và 15,9%.
Bảng 3.8 Phương pháp điều trị bệnh cơ xương khớp theo từng bệnh
Viêm màng hoạt dịch và viêm gân
Thoát vị đĩa đệm Đau cột lƣng Đau thần kinh tọa
- Viêm khớp dạng thấp: cao nhất là kết hợp YHCT và YHHĐ là 48,1%, tiếp theo là YHHĐ 25,9% cuối cùng là YHCT 18,5%, còn lại 7,4% bệnh nhân không điều trị.
- Thoái hóa khớp gối: YHCT là phương pháp được sử dụng nhiều nhất chiếm 38,4%, YHHĐ chiếm 22,4%, kết hợp cả hai chiếm 33,6%, cuối cùng là không điều trị chiếm 4,0%.
- Viêm cột sống dính khớp: đa số đều sử dụng YHCT chiếm 71,4%.
- Thoái hóa cột sống: Kết hợp YHCT và YHHĐ chiếm tỷ lệ cao nhất 40,3%, YHHĐ là 33,1% và YHCT là 26,6%.
Viêm quanh khớp vai là một tình trạng phổ biến, trong đó phương pháp điều trị kết hợp giữa Y học cổ truyền (YHCT) và Y học hiện đại (YHHĐ) được lựa chọn nhiều nhất, chiếm 35,3% Trong khi đó, YHCT chiếm 29,4% và YHHĐ chỉ chiếm 5,9% Đáng chú ý, có tới 29,4% bệnh nhân không thực hiện điều trị.
- Gãy xương và loãng xương: YHHĐ được sử dụng nhiều nhất lần lượt là 100% và 74,3%.
- Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: phương pháp được lựa chọn nhiều nhất là kết hợp YHCT và YHHĐ chiếm 40,3%, YHHĐ và YHCT lần lƣợt chiếm
- Đau cột sống thắt lƣng: chiếm tỷ lệ cao nhất là kết hợp YHCT và YHHĐ chiếm 49%, YHCT và YHHĐ lần lƣợt là 34,3 và 15,7%.
- Đau thần kinh tọa: YHHĐ đƣợc sử dụng nhiều nhất chiếm 42,9%, YHCT chiếm 23,2%, điều trị kết hợp có tỷ lệ là 30,4%.
Bảng 3.9 Lý do sử dụng YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp
Lý do sử dụng thuốc YHCT
Theo y lệnh của cán bộ y tế
Rẻ tiền Được người khác giới thiệu Đã chữa bằng YHHĐ nhƣng không khỏi
- Có tổng cộng 612 lƣợt ý kiến trong câu hỏi lý do sử dụng thuốc YHCT.
Sử dụng thuốc YHCT để điều trị bệnh được ưa chuộng chủ yếu vì tính an toàn, chiếm tỷ lệ 34,2% Ngoài ra, lý do không có tác dụng phụ và theo y lệnh lần lượt là 23,7% và 21,9% Đặc biệt, 16,3% người bệnh lựa chọn thuốc YHCT vì được giới thiệu.
Bảng 3.10 Lý do không sử dụng thuốc YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp
Lý do sử dụng thuốc YHCT
Không khỏi/không tác dụng
Bất tiện khi sử dụng
Không biết thông tin về YHCT
- Có tổng cộng 127 lƣợt ý kiến trong câu hỏi lý do không muốn sử dụng thuốc YHCT.
Một trong những lý do chính khiến bệnh nhân ngần ngại sử dụng thuốc YHCT để điều trị bệnh là sự bất tiện trong quá trình sử dụng, chiếm tỷ lệ 76,4% Trong khi đó, tỷ lệ bệnh nhân cho rằng thuốc không có tác dụng hoặc không khỏi chỉ là 14,2% Ngoài ra, những nguyên nhân khác như không biết thông tin về thuốc và thiếu niềm tin lần lượt chiếm 3,9% và 3,1%.
3.2 NHU CẦU SỬ DỤNG THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƯỜI MẮC BỆNH ĐỂ ĐIỀU TRỊ BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP
Biểu đồ 3.7 Tỷ lệ người dân muốn dùng YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp
Biểu đồ 3.7 chỉ ra rằng 73,9% bệnh nhân ủng hộ việc sử dụng YHCT trong điều trị các bệnh cơ xương khớp, trong khi chỉ có 25,2% không có nhu cầu sử dụng phương pháp này.
Bảng 3.11 Tỷ lệ người dân muốn sử dụng phương pháp YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp theo giới tính
Hai giới có sự tương đồng về tỷ lệ muốn sử dụng YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp với p > 0,05.
Nghiên cứu cho thấy giới tính ảnh hưởng đến quyết định điều trị bệnh cơ xương khớp bằng YHCT, với tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới gấp 1,175 lần Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với mức tin cậy dưới 95% (OR=1,175; 95%CI=0,82-1,71).
Bảng 3.12 Tỷ lệ người dân muốn sử dụng YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp theo độ tuổi
Hai nhóm tuổi có sự tương đồng về tỷ lệ muốn sử dụng YHCT để điều trị bệnh cơ xương khớp với p > 0,05.
BÀN LUẬN
THỰC TRẠNG MẮC BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP CỦA NGƯỜI DÂN
4.1.1 Một số thông tin chung của đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại huyện Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh năm 2019 với cỡ mẫu nghiên cứu là 605 người.
Các đối tƣợng nghiên cứu có độ tuổi từ 17 tuổi trở lên, cao nhất là 94 tuổi; đƣợc chia thành 6 nhóm tuổi: 16-29; 30-39; 40-49; 50-59; 60-69 và nhóm
Nghiên cứu cho thấy đối tượng có độ tuổi từ 70 trở lên chiếm tỷ lệ thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây, với 60,5% bệnh nhân dưới 60 tuổi Đặc biệt, lứa tuổi mắc bệnh nhiều nhất là từ 50 đến 59 tuổi, chiếm 33,6% Điều này trái ngược với nghiên cứu của Bùi Thị Dáng (2016) tại Khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Đa khoa Xanhpon, trong đó tỷ lệ nhóm tuổi trên 60 đạt 76%.
Nghiên cứu tại Bệnh viện YHCT tỉnh Hải Dương năm 2019 cho thấy tỷ lệ người trên 60 tuổi chiếm 67%, trong khi nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Thị Huệ, Nguyễn Thế Hoàng, Nguyễn Đức Công tại Bệnh viện Thống Nhất năm 2012-2013 ghi nhận tỷ lệ này lên đến 77,4% Điều này phản ánh xu hướng gia tăng bệnh lý cơ xương khớp ở người cao tuổi, có thể do lối sống ít vận động và tình trạng thoái hóa sớm của gân, cơ, dây chằng trong xã hội hiện đại, hoặc đặc điểm riêng của khu vực nghiên cứu.
Bệnh cơ xương khớp là một trong những bệnh lý phổ biến tại Việt Nam và trên toàn thế giới Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa (2011) cho thấy tình trạng này ảnh hưởng đến nhiều người, với khảo sát trên 6614 người tại Hà Nội.
Hà Nam, tỷ lệ bệnh ở nữ (1,0%) cao hơn ở nam (0,3%) tỷ lệ nam/nữ là 1/3 [39]. Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Huệ, Ngô Thế Hoàng và Nguyễn Đức Công
Tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Thống Nhất Hồ Chí Minh năm 2013, tỷ lệ nữ và nam lần lượt là 62% và 38% Nghiên cứu trên 215 bệnh nhân bị canxi hóa gân cơ quay tại Thụy Sĩ năm 2003 cho thấy nữ giới chiếm 61%, trong khi nam giới chỉ 39% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng 61,5% đối tượng tham gia là nữ, tỷ lệ nữ trên nam xấp xỉ 2/1 Phụ nữ ở tuổi trung niên mắc bệnh xương khớp nhiều hơn nam giới do các yếu tố nội tiết và quá trình lão hóa diễn ra nhanh hơn Hơn nữa, nữ giới thường quan tâm đến sức khỏe hơn và có thời gian rảnh rỗi nhiều hơn nam giới, đặc biệt trong bối cảnh nông thôn, nơi nam giới thường bận rộn với công việc lao động chính trong gia đình.
Trình độ học vấn của các đối tượng nghiên cứu ở mức trung bình, với chỉ 7,1% có trình độ trung học chuyên nghiệp trở lên Đáng chú ý, phần lớn người dân chỉ đạt trình độ học vấn từ THCS và tiểu học, chiếm tới 69,2% Ngoài ra, có đến 5,5% đối tượng nghiên cứu không được đi học hoặc không biết đọc, biết viết.
Nghề nghiệp chính của đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu là nông/lâm/ngƣ nghiệp chiếm 34,9% Hưu trí cũng chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu (26,4%).
Kết quả này cũng tương đồng với tác giả Nguyễn Thị Hoa, Bùi Thị Dáng và Lê Thị Ánh [36][37][39].
Khu vực nghiên cứu tập trung vào đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là tỉnh Bắc Ninh, gần Hà Nội, nơi có nhiều làng nghề thủ công và trình độ học vấn của người dân tương đối cao Nghiên cứu cho thấy điều kiện kinh tế của hầu hết 542 bệnh nhân chủ yếu không nghèo, với 89,6% không thuộc diện nghèo Chỉ có 10 bệnh nhân (1,7%) được xác định là nghèo và cận nghèo.
4.1.2 Tình hình mắc và điều trị bệnh cơ xương khớp
Nghiên cứu này đã phỏng vấn 605 người từ 17 tuổi trở lên, phát hiện 100% có bệnh về cơ xương khớp, với tỷ lệ cao mắc nhiều bệnh cùng lúc 15 điều tra viên, là nhân viên y tế có kinh nghiệm, đã được đào tạo để phỏng vấn kỹ lưỡng về tiền sử bệnh và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền (YHCT) Tại Việt Nam, bệnh lý cơ xương khớp phổ biến ở nhiều lứa tuổi, đặc biệt là nhân viên văn phòng và người cao tuổi Mặc dù không gây tử vong ngay lập tức, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể để lại di chứng nặng nề, ảnh hưởng đến chức năng vận động và khả năng lao động.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 63,8% bệnh nhân chỉ mắc một bệnh cơ xương khớp, trong khi số còn lại mắc hai hoặc ba bệnh Cơ cấu số lượng bệnh theo giới tính cho thấy sự tương đồng giữa nam và nữ (p>0,05), với tỷ lệ mắc một bệnh là 62,2% ở nam và 60,9% ở nữ, hai bệnh là 33,1% ở nam và 30,5% ở nữ, và ba bệnh là 3,7% ở nam và 8,4% ở nữ Trung bình, mỗi bệnh nhân trong nghiên cứu mắc 1,44 ± 0,63 bệnh.
Bệnh cơ xương khớp thường không đe dọa đến tính mạng nhưng có thể kéo dài nhiều năm, thậm chí suốt đời Theo thời gian, số lượng bệnh nhân mắc các bệnh cơ xương khớp có xu hướng gia tăng, dẫn đến tình trạng mãn tính ngày càng phổ biến.
Thời gian mắc bệnh trung bình trong nghiên cứu là 6,47 ± 6,39 năm Nhóm bệnh nhân mắc bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ 57%, trong đó nhóm từ 1 đến 5 năm chiếm 41,5%, cho thấy sự tập trung cao hơn so với nhóm mắc bệnh trên 5 năm.
Tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, tỷ lệ người dân phát hiện bệnh dưới 5 năm đạt mức cao, với 22,5% người mắc bệnh từ 6-10 năm và 20,1% trên 10 năm Nhóm dưới 1 năm chỉ chiếm 15,9%, điều này có thể do khu vực này có nền kinh tế và văn hóa phát triển, tỷ lệ hộ nghèo thấp, và người dân ý thức khám chữa bệnh sớm Tuy nhiên, bệnh cơ xương khớp thường tiến triển lâu dài, dẫn đến số lượng bệnh nhân mắc bệnh lâu năm cao hơn, làm cho tỷ lệ mắc bệnh dưới 1 năm thấp nhất.
Nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào các bệnh lý phổ biến như đau cột sống thắt lưng, đau thần kinh tọa, thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp gối, viêm quanh khớp vai, viêm khớp dạng thấp, bệnh gout, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa nhiều khớp, loãng xương, gãy xương, viêm gân và viêm bao hoạt dịch Những bệnh này thường gặp trong cộng đồng tại Việt Nam và trên toàn thế giới.
Trong nghiên cứu về 13 bệnh cơ xương khớp, đau cột sống thắt lưng chiếm tỷ lệ cao nhất với 39% Đây là một trong những bệnh phổ biến nhất trong nhóm bệnh này Kết quả nghiên cứu của Lưu Thị Thu Hà (2012) trên 615 công nhân tại nhà máy gang thép Thái Nguyên cho thấy tỷ lệ đau thắt lưng là 31,2%, trong đó 10,6% phải nghỉ việc trên 1 tuần Theo Gautschi OP, Hildebrandt G, Cadosch D (2008), 90% người trưởng thành sẽ trải qua ít nhất một lần đau lưng cấp trong đời.
Các bệnh thoái hóa như thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp gối và thoái hóa nhiều khớp chiếm tỷ lệ lần lượt là 22,8%, 21,3% và 4,1% Thoái hóa khớp xảy ra do nhiều nguyên nhân, chủ yếu là do thiếu dinh dưỡng và mất sụn khớp, có thể do lao động nặng hoặc vận động kém, thường gặp nhất ở người cao tuổi Khớp gối và cột sống chịu áp lực lớn, dẫn đến thoái hóa sớm, gây đau đớn cho bệnh nhân Nghiên cứu của Nachemson (1981) cho thấy áp lực nội đĩa đệm cột sống thắt lưng thay đổi theo tư thế, với áp lực cao nhất khi ngồi gập người về phía trước Đau thần kinh tọa và thoát vị đĩa đệm lần lượt chiếm 9,3% và 7,6%, trong khi loãng xương, gãy xương và viêm quanh khớp vai đều chiếm khoảng 5% Viêm cột sống dính khớp, bệnh Gout và viêm màng hoạt dịch viêm gân có tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 1,7%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ánh (2019) tại bệnh viện YHCT tỉnh Hải Dương cho thấy tỷ lệ đau lưng và thoái hóa cột sống đạt 67,9%, trong khi viêm khớp dạng thấp chiếm 8,0% và thoái hóa khớp gối là 5,5%.
Theo Lưu Thị Bình và Đoàn Anh Thắng (2014), tỷ lệ nhóm bệnh thoái hóa khớp là cao nhất chiếm 55% [43].
NHU CẦU SỬ DỤNG Y HỌC CỔ TRUYỀN CỦA NGƯỜI DÂN ĐỂ ĐIỀU TRỊ CÁC BỆNH CƠ XƯƠNG KHỚP
1 Thực trạng người mắc bệnh cơ xương khớp của người dân
Sự phân bố tuổi tập trung cao ở nhóm tuổi trên 50 tuổi ( 73,1%).
Nghề nghiệp cao nhất ở nhóm nông lâm ngƣ nghiệp (34,9%), tiếp theo là nhóm hưu trí (26,4%).
Nữ giới chiếm 61,5%, nam giới chỉ chiếm 38,5%, tỷ lệ nữ trên nam xấp xỉ 2/1.
Phần lớn người dân có trình độ học vấn THCS và tiểu học (69,2%), 5,5% không đƣợc đi học hoặc không biết đọc biết viết.
Số bệnh nhiều nhất trên một bệnh nhân là 3, số bệnh nhân mắc một bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất (63,8%)
Tỷ lệ sử dụng thuốc YHCT nhiều nhất là các chế phẩm mua sẵn chiếm 40,2%
Bệnh viện được người dân lựa chọn điều trị nhiều nhất (87,2%)
Trong nghiên cứu, thời gian mắc bệnh trung bình là 6,47 ± 6,39 năm Đáng chú ý, nhóm bệnh nhân mắc bệnh dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao hơn, với 57%, trong đó nhóm từ 1 đến 5 năm chiếm 41,5%.
Bệnh phân bố cao nhất là đau cột sống thắt lƣng (39%)
Nhóm bệnh phân bố cao nhất là nhóm bệnh thoái hóa (48,2%)
Tỷ lệ bệnh nhân không điều trị bệnh cao nhất là viêm quanh khớp vai(29,4%).