1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chính sách thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập nghiên cứu trường hợp bệnh viện bạch mai và bệnh viện đa khoa phú thọ

99 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chính Sách Thúc Đẩy Quá Trình Chuyển Giao Và Tiếp Nhận Công Nghệ Trong Lĩnh Vực Y Tế Giữa Các Bệnh Viện Công Lập, Nghiên Cứu Trường Hợp Bệnh Viện Bạch Mai Và Bệnh Viện Đa Khoa Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Bích Liên
Người hướng dẫn TS. Đào Thanh Trường
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Khoa Học Và Công Nghệ
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 869,19 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do nghiên cứu (6)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (7)
  • 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu (9)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Mẫu khảo sát (10)
  • 6. Câu hỏi nghiên cứu (11)
  • 7. Giả thuyết nghiên cứu (11)
  • 8. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN (13)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách (13)
      • 1.1.1. Khái niệm chính sách (0)
      • 1.1.2. Chính sách khoa học và công nghệ (16)
    • 1.2. Công nghệ và công nghệ y tế (17)
      • 1.2.1. Khái niệm công nghệ (17)
      • 1.2.2. Vai trò của công nghệ (20)
      • 1.2.3. Công nghệ y tế (21)
    • 1.3. Chuyển giao công nghệ (23)
      • 1.3.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ (23)
      • 1.3.2. Quy trình chuyển giao công nghệ (25)
      • 1.3.3. Các loại hình chuyển giao công nghệ (26)
      • 1.3.4. Các quy định về chuyển giao công nghệ (28)
    • 1.4. Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế (0)
      • 1.4.1. Khái niệm chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế (0)
      • 1.4.2. Các loại hình chuyển giao công nghệ y tế (30)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP (38)
    • 2.1. Tổng quan về hệ thống bệnh viện công lập (38)
      • 2.1.1. Mạng lưới bệnh viện công lập (38)
      • 2.1.2. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế (39)
      • 2.1.3. Năng lực công nghệ (40)
    • 2.2. Thực trạng chuyển giao và tiếp nhận công nghệ y tế (43)
      • 2.2.1. Chủ thể chuyển giao công nghệ (43)
      • 2.2.2. Chủ thể nhận chuyển giao công nghệ (46)
    • 2.3. Khảo sát trường hợp chuyển giao công nghệ (48)
      • 2.3.1. Chuyển giao công nghệ điều trị bệnh tim bằng công nghệ can thiệp (48)
      • 2.3.2. Chuyển giao công nghệ tạo hình bàng quang bằng ruột, tạo hình niệu đạo, tạo hình niệu quản (53)
    • 2.4. Đánh giá nguyên nhân chuyển giao công nghệ (58)
      • 2.4.2. Bất cập của mô hình tổ chức hệ thống bệnh viện (59)
      • 2.4.3. Bất cập của mô hình hệ thống chuyển tuyến (60)
      • 2.4.4. Bất cập của hệ thống quản lý (60)
      • 2.4.5. Đánh giá bất cập trong chuyển giao công nghệ qua ý kiến chuyên gia (61)
  • CHƯƠNG 3. CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG NGHỆ Y TẾ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP (75)
    • 3.1. Chính sách chuyển giao công nghệ y tế giữa các bệnh viên công lập . 70 1. Triết lý của chính sách chuyển giao và tiếp nhận công nghệ y tế (75)
      • 3.1.2. Kịch bản của chính sách chuyển giao công nghệ y tế (76)
    • 3.2. Đánh giá tác động của chính sách đối với việc thúc đẩy chuyển giao và tiếp nhận công nghệ giữa các bệnh viện công lập (80)
      • 3.2.1. Đánh giá tác động dương tính (80)
      • 3.2.2. Đánh giá tác động âm tính (81)
    • 3.3. Điều kiện cần và đủ của chính sách cải cách tài chính đi vào thực tiễn (0)
      • 3.3.1. Các hoạt động ngắn hạn (81)
      • 3.3.2. Các hoạt động trung và dài hạn (82)
    • 3.4. Khảo sát trường hợp chuyển giao công nghệ thành công (83)
  • KẾT LUẬN (36)
  • PHỤ LỤC (94)

Nội dung

Lý do nghiên cứu

Ngành y tế đã có những bước tiến quan trọng trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người dân, với việc đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và trang thiết bị của các bệnh viện Sự áp dụng các công nghệ và kỹ thuật y tế tiên tiến đã cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ y tế hiện đại, giúp cứu chữa nhiều bệnh nhân mắc bệnh nặng và hiểm nghèo.

Hệ thống khám, chữa bệnh của nước ta đang gặp nhiều khó khăn, trong đó nổi bật là sự phân bố không đồng đều về nhân lực y tế, với lực lượng có tay nghề chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn và vùng kinh tế phát triển Nhiều địa phương đang thiếu hụt nhân lực y tế, dẫn đến chất lượng dịch vụ y tế thấp hơn ở các vùng sâu, vùng xa Mặc dù có nhiều công nghệ và kỹ thuật y tế được triển khai tại các bệnh viện, nhưng hiệu quả chưa cao do sự thiếu hụt điều kiện tiếp nhận công nghệ ở tuyến dưới Điều này tạo ra sự bất công trong chăm sóc sức khỏe, khiến người dân mất niềm tin vào chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế địa phương.

Việc vượt tuyến khám bệnh tại các bệnh viện Trung ương đang gia tăng, dẫn đến tình trạng quá tải do nhiều bệnh nhân có thể được điều trị hiệu quả tại tuyến tỉnh hoặc huyện Để khắc phục vấn đề này, Bộ Y tế đã triển khai nhiều giải pháp nhằm nâng cao năng lực y tế tuyến dưới, bao gồm chỉ đạo tuyến, chuyển giao công nghệ và luân phiên cán bộ Mặc dù nhiều bệnh viện tuyến tỉnh và huyện đã được đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, nhưng vẫn còn thiếu nhân lực chuyên môn có trình độ phù hợp để tận dụng hiệu quả trang thiết bị y tế đã được đầu tư.

Mặc dù Bộ Y tế đã triển khai nhiều giải pháp để thúc đẩy chuyển giao công nghệ y tế tại các bệnh viện công lập, nhưng hiệu quả trong việc tiếp nhận công nghệ từ bệnh viện tuyến trên về tuyến dưới vẫn còn thấp Nguyên nhân chính của tình trạng này là các chính sách tài chính hiện tại chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ giữa các bệnh viện công lập.

Học viên nghiên cứu chính sách chuyển giao và tiếp nhận công nghệ tại các bệnh viện công lập, phân tích thực trạng hiện tại và những tác động không mong muốn của chính sách hiện hành Mục tiêu là đề xuất các chính sách mới để thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế.

Tôi quyết định chọn đề tài "Chính sách thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập" cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý, với nghiên cứu trường hợp tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Các nghiên cứu trong nước có liên quan đến chủ đề quản lý bệnh viện, bao gồm:

- Đề tài Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công

Nguyễn Văn Dự, vào năm 2001, đã tiến hành nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên và bác sĩ trẻ mới ra trường, tập trung vào các sáng kiến và sáng chế mới áp dụng trong lĩnh vực Y – sinh học.

Luận văn cao học của Nguyễn Thái Ngọc trong chuyên ngành Quản lý KH&CN đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học Y - Dược học tại Học viện Quân y Bài nghiên cứu đã đánh giá thực trạng quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y - dược học, đồng thời đưa ra những giải pháp thiết thực để cải thiện hiệu quả quản lý trong công tác này.

Luận văn cao học của Nguyễn Thị Thu Hà tập trung vào việc tạo dựng môi trường làm việc thân thiện để thu hút nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học ứng dụng trong y học Nghiên cứu trường hợp tại Học viện cho thấy rằng một môi trường làm việc tích cực không chỉ nâng cao sự hài lòng của nhân viên mà còn góp phần quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong ngành.

Học viện Quân y đã tiến hành khảo sát thực trạng thu hút nguồn nhân lực trong lĩnh vực khoa học và công nghệ về công nghệ sinh học Qua đó, viện đã đề xuất một số giải pháp nhằm tạo ra môi trường làm việc thân thiện, góp phần nâng cao hiệu quả thu hút và giữ chân nhân tài trong ngành này.

Lê Bá Toàn (2014) trong luận văn cao học chuyên ngành Quản lý KH&CN đã khảo sát thực trạng kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ y tế trong quá trình thương mại hóa các kết quả nghiên cứu Nghiên cứu này không chỉ chỉ ra những thách thức hiện tại mà còn đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sự kết nối giữa hai bên, từ đó thúc đẩy hiệu quả thương mại hóa các kết quả nghiên cứu trong ngành y tế.

Nghiên cứu của Trần Khánh Đức (2003) đã thiết lập cơ sở lý luận cho quản lý nghiên cứu khoa học dựa trên quan điểm quản lý chất lượng tổng thể Ông đề xuất hệ tiêu chí đánh giá các đề tài và hiệu quả hoạt động, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN tại các trường đại học Nghiên cứu cũng nhấn mạnh việc đổi mới tổ chức quản lý, phát triển tiềm lực và thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học cũng như chuyển giao công nghệ theo hướng thị trường công nghệ.

Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Thế (2014) trong lĩnh vực quản lý bệnh viện đã chỉ ra rằng việc áp dụng mô hình trình diễn là giải pháp hiệu quả để khắc phục rào cản trong tiếp nhận chuyển giao công nghệ y tế ở miền núi, cụ thể là tại tỉnh Lạng Sơn Đề tài này cung cấp hệ thống khái niệm liên quan, bao gồm chuyển giao công nghệ, năng lực tiếp nhận công nghệ, và các rào cản trong quá trình này Ngoài ra, nghiên cứu còn khảo sát và phân tích nguyên nhân của thực trạng tiếp nhận chuyển giao công nghệ y tế ở miền núi, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ đạo, bao gồm mô hình trình diễn và các biện pháp bổ sung nhằm cải thiện tình hình này.

Bộ Y tế chưa tiến hành nghiên cứu toàn diện về chủ đề này, nhưng đã có báo cáo phân tích việc thực hiện Chính sách tự chủ bệnh viện trên toàn cầu và tại Việt Nam năm 2011 Qua khảo sát 18 bệnh viện công, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện quyền tự chủ, từ đó hỗ trợ xây dựng đề án phát triển Bệnh viện vệ tinh đến năm 2020.

Chưa có nghiên cứu nào đề xuất chính sách hiệu quả nhằm thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:

1 Phân tích hệ thống khái niệm có liên quan đến chủ đề nghiên cứu của Luận văn;

Phân tích các chính sách y tế hiện hành cho thấy chúng có ảnh hưởng lớn đến việc chuyển giao công nghệ y tế giữa các bệnh viện công lập Nghiên cứu trường hợp Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Đa khoa Phú Thọ minh chứng rõ ràng cho sự tương tác này, khi các chính sách hỗ trợ việc chia sẻ công nghệ và cải tiến quy trình điều trị Sự hợp tác giữa các cơ sở y tế không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững trong ngành y tế công.

3 Xây dựng chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập.

Mẫu khảo sát

- Bệnh viện Bạch Mai (đơn vị chuyển giao)

- Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ (đơn vị tiếp nhận chuyển giao)

Câu hỏi nghiên cứu

Để thúc đẩy quá trình chuyển giao và tiếp nhận công nghệ trong lĩnh vực y tế giữa các bệnh viện công lập, cần xây dựng một chính sách rõ ràng và hiệu quả Chính sách này nên bao gồm việc tạo ra các cơ chế hỗ trợ tài chính, khuyến khích hợp tác giữa các bệnh viện và các tổ chức nghiên cứu, đồng thời nâng cao năng lực cho nhân viên y tế thông qua đào tạo và đào tạo lại Hơn nữa, cần thiết lập các quy định và tiêu chuẩn rõ ràng để đảm bảo chất lượng và an toàn trong việc áp dụng công nghệ mới Cuối cùng, việc tăng cường chia sẻ thông tin và kinh nghiệm giữa các bệnh viện sẽ góp phần quan trọng trong việc cải thiện quy trình chuyển giao công nghệ.

Giả thuyết nghiên cứu

Thay đổi chính sách phân bổ ngân sách hàng năm cho các bệnh viện từ số giường bệnh sang hiệu quả khám chữa bệnh và số lượt bệnh nhân sẽ tăng cường năng lực cạnh tranh giữa các bệnh viện Điều này sẽ thúc đẩy việc chuyển giao và tiếp nhận công nghệ y tế giữa các cơ sở y tế công lập.

Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng những phương pháp chính sau đây:

- Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, học viên sử dụng các tài liệu sau để phục vụ cho việc nghiên cứu:

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu các tài liệu có liên quan tới đề tài (theo danh mục tài liệu của luận văn);

+ Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu khảo sát từ bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ (theo phụ lục của luận văn)

+ Phương pháp phỏng vấn sâu: tiến hành phỏng vấn sâu đối với bệnh viện chuyển giao (bệnh viện Bạch Mai): 01 đại diện Ban giám đốc, 05 bác sĩ,

Bài viết đề cập đến đội ngũ nhân sự tại bệnh viện đa khoa Phú Thọ, bao gồm 05 kỹ thuật viên, 02 nhân viên phòng Kế hoạch - Tài chính, và 01 nhân viên phòng Tổ chức - Hành chính Để thu thập thông tin, phỏng vấn sâu đã được thực hiện với bệnh viện tiếp nhận chuyển giao, bao gồm 01 đại diện Ban giám đốc, 05 bác sĩ và 05 kỹ thuật viên.

02 nhân viên phòng KH-TC, 01 nhân viên phòng Tổ chức-Hành chính

Bài viết tiến hành trưng cầu ý kiến từ 20 chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng chính sách tại Bộ Y tế, bao gồm các lãnh đạo và chuyên viên từ nhiều phòng ban khác nhau Cụ thể, nhóm tham gia phỏng vấn gồm 01 lãnh đạo Cục Quản lý Khám chữa bệnh, 03 chuyên viên từ Cục Quản lý Đào tạo, 03 chuyên viên từ Cục KHCN&ĐT, cùng với các lãnh đạo và chuyên viên từ Văn phòng Bộ, vụ TCCB, và vụ KH-TC Mục đích của việc phỏng vấn này là thu thập ý kiến chuyên môn nhằm cải thiện và phát triển chính sách trong lĩnh vực y tế.

9 Cấu trúc của Luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương, bao gồm:

- Chương 1 Cơ sở lý luận về chính sách thúc đẩy chuyển giao và tiếp nhận công nghệ;

- Chương 2 Phân tích thực trạng chính sách chuyển giao và tiếp nhận công nghệ giữa các bệnh viện công lập;

- Chương 3 Xây dựng chính sách thúc đẩy chuyển giao và tiếp nhận công nghệ giữa các bệnh viện công lập.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN

Cơ sở lý luận về chính sách

Có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, bao gồm tiếp cận chính trị học, nhân học và nhân học xã hội, tâm lý học, kinh tế học, đạo đức học, hệ thống, khoa học pháp lý và tiếp cận tổng hợp Những phương pháp này giúp phân tích và hiểu rõ hơn về bản chất và tác động của chính sách trong xã hội.

Từ các cách tiếp cận trên đây, khi nói đến một chính sách, là nói đến những yếu tố sau đây:

Chính sách là tập hợp các biện pháp do chủ thể quyền lực hoặc quản lý ban hành, được thể chế hóa thành quy định pháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển hệ thống theo mục tiêu mà chủ thể quyền lực mong muốn.

Chính sách thường dẫn đến sự phân biệt đối xử giữa các nhóm xã hội khác nhau, trong đó chủ thể quyền lực hoặc quản lý thể hiện sự ưu đãi đối với một hoặc một số nhóm cụ thể.

Các biện pháp ưu đãi cần phải kích thích động lực hoạt động của nhóm được ưu đãi, vì nhóm này đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu phát triển của hệ thống Điều này nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển theo chiến lược mà các chủ thể quyền lực hoặc quản lý đề ra.

Chính sách có thể tạo ra bất bình đẳng xã hội, đồng thời cũng có khả năng khắc phục những bất bình đẳng hiện hữu Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến việc làm sâu sắc thêm những bất bình đẳng đã tồn tại Cuối cùng, mục tiêu của chính sách cần phải hướng tới việc giảm thiểu sự bất bình đẳng trong xã hội.

1 thượng, là thoả mãn những nhu cầu cơ bản của mục tiêu phát triển toàn hệ thống (hệ thống xã hội)

Tất cả các biện pháp được áp dụng cần hướng tới việc tạo ra một phản ứng hiệu quả trước những tình huống khó khăn trong cuộc chơi, đặc biệt khi chúng có thể gây bất lợi cho các chủ thể quyền lực hoặc quản lý.

Tổng hợp từ trên tất cả các cách tiếp cận trên, có thể đưa ra định nghĩa:

Chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hoá bởi một chủ thể quyền lực hoặc quản lý, nhằm tạo ưu đãi cho một hoặc nhiều nhóm xã hội Những biện pháp này kích thích động cơ hoạt động của các nhóm, định hướng hành động của họ để đạt được mục tiêu ưu tiên trong chiến lược phát triển của hệ thống xã hội "Hệ thống xã hội" ở đây có thể hiểu là quốc gia, khu vực hành chính, doanh nghiệp, hoặc nhà trường.

Như vậy, nói về một quyết định chính sách, người quản lý có thể hiểu theo những khía cạnh như sau:

Chính sách bao gồm nhiều biện pháp khác nhau, như biện pháp kích thích kinh tế, động viên tinh thần, mệnh lệnh hành chính, và ưu đãi cho cá nhân hoặc nhóm xã hội.

Chính sách bao gồm các biện pháp được thể chế hóa qua luật pháp, pháp lệnh, và sắc lệnh, cùng với các văn bản dưới luật như nghị định và chỉ thị của Chính phủ Ngoài ra, còn có thông tư hướng dẫn từ các bộ và các quy định nội bộ của các tổ chức như doanh nghiệp và trường học.

Chính sách cần tác động vào động cơ hoạt động của cá nhân và nhóm xã hội, với mỗi nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu cụ thể Ví dụ, quân đội trong chính sách bảo vệ Tổ quốc, giáo viên trong chính sách giáo dục, nhà khoa học trong chính sách khoa học, và doanh nhân trong chính sách kinh tế Mỗi nhóm này có những thang bậc giá trị và nhu cầu khác nhau, tạo cơ sở tâm lý học cho việc áp dụng các bậc thang nhu cầu nhằm tạo động lực cho đối tượng chính sách.

Chính sách cần định hướng động lực của cá nhân và nhóm xã hội vào các mục tiêu cụ thể của hệ thống xã hội, như mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu đào tạo của nhà trường, mục tiêu phát triển địa phương, và mục tiêu bảo vệ Tổ quốc của quốc gia.

Trong quá trình chuẩn bị một quyết định chính sách, người quản lý cần xác định rõ các đặc điểm sau:

Việc đưa ra một chính sách mới đồng nghĩa với việc triển khai một giải pháp ứng phó trong một cuộc chơi Giải pháp này cần được lựa chọn sao cho bên quản lý luôn giành chiến thắng, đồng thời đảm bảo rằng đối tác cảm thấy được chia sẻ lợi ích một cách công bằng (theo cân bằng Nash), tránh đẩy đối tác vào tình thế khó khăn để không gây ra những rủi ro tiềm ẩn trong các vòng chơi tiếp theo.

Chính sách được thiết lập nhằm khắc phục bất đồng bộ trong hệ thống, nhưng lại có thể tạo ra những bất đồng bộ mới Quá trình làm chính sách thực chất là một chuỗi phát triển hệ thống, chuyển từ bất đồng bộ này sang bất đồng bộ khác Trong quá trình này, không thể mong đợi sự đồng bộ hoàn hảo, vì điều đó đồng nghĩa với việc không còn sự phát triển nào nữa.

Kết quả cuối cùng mà chính sách cần đạt được là tạo ra những biến đổi xã hội phù hợp với mục tiêu đã được xác định bởi chủ thể chính sách.

"Mục tiêu biến đổi xã hội" được hiểu theo nghĩa trung lập, có thể dẫn đến những thay đổi tích cực hoặc tiêu cực trong xã hội.

Công nghệ và công nghệ y tế

Hiện nay, việc định nghĩa công nghệ vẫn chưa có sự thống nhất toàn cầu do sự đa dạng và phong phú của các công nghệ hiện có Người sử dụng công nghệ trong các điều kiện khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau về nó Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ cũng đã làm thay đổi nhiều quan niệm cũ, dẫn đến sự không đồng nhất trong định nghĩa Tuy nhiên, từ góc độ quản lý, việc đưa ra một định nghĩa khái quát về công nghệ là cần thiết, vì không thể quản lý công nghệ nếu không hiểu rõ nó là gì Mỗi tổ chức có thể định nghĩa công nghệ theo cách riêng, tạo ra nhiều khái niệm khác nhau.

Công nghệ có nguồn gốc từ technologia 3 , trong tiếng Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ công và logia có nghĩa là "châm ngôn"

- Là một hoạt động nhằm giải quyết một vấn đề hoặc một lớp vấn đề công nghệ

- Công nghệ là một cơ thể kiến thức:

+ Một hoặc một số giải pháp để quyết một số vấn đề công nghệ + Con đường để giải quyết một số vấn đề công nghệ

+ Toàn bộ kiến thức được chuyển vào hệ thống, bất kể từ nguồn nào để luận cứ cho sự phát triển

- Công nghệ là một phương tiện

- Công nghệ gồm bốn phần:

+ Phần công nghệ + Phần thông tin + Phần con người + Phần tổ chức

Công nghệ hiện nay không chỉ được áp dụng trong ngành công nghiệp mà còn lan rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm công nghệ dạy học, công nghệ quản lý và công nghệ kiểm tra.

Theo luật KH&CN (2000) của Việt Nam đưa ra khái niệm công nghệ:

Công nghệ được định nghĩa là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng và công cụ nhằm biến đổi nguồn lực thành sản phẩm Theo Luật Chuyển giao công nghệ (2006) và Luật KH&CN (2013) của Việt Nam, công nghệ bao gồm các giải pháp và bí quyết có thể đi kèm hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện để thực hiện quá trình này.

Nawaz Sharif and K Ramanathan (1988) đã chỉ ra rằng: công nghệ có bốn thành phần là thiết bị, con người, thông tin và tổ chức 4

3 Ambrose, Stanley H (2001), Paleolithic Technology and Human Evolution, Science 291 (5509), 1748–53

Thành phần thiết bị (Technoware) bao gồm các công cụ và phương tiện sản xuất cần thiết để thực hiện các hoạt động sản xuất, nhằm tạo ra các sản phẩm mong muốn Nó bao gồm hệ thống biến đổi nguyên vật liệu và hệ thống xử lý thông tin.

+ Thành phần con người (Humanware): là kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất biểu hiện về mặt con người của công nghệ

Thành phần tổ chức (Orgaware) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp hỗ trợ về nguyên lý, thực tiễn và bố trí nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng các thiết bị.

Technoware, được hỗ trợ bởi thành phần con người (Humanware), thể hiện qua các khái niệm như nội quy công việc, tổ chức công việc, sự thuận tiện trong công việc, đánh giá công việc và giảm nhẹ công việc.

Thành phần thông tin (Inforware) thể hiện khả năng nắm bắt thông tin và tích lũy kiến thức của con người Dù tổ chức tốt, con người không thể sử dụng máy móc hiệu quả nếu thiếu thông tin và tài liệu ESCAP đã mở rộng định nghĩa này, bao gồm tất cả kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp trong sản xuất, dịch vụ và quản lý Điều này cho thấy công nghệ không chỉ gắn liền với sản xuất sản phẩm mà còn mở rộng ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lý, đánh dấu một bước ngoặt trong quan niệm về công nghệ Ở Việt Nam, trước đây, công nghệ thường được hiểu là kiến thức và kết quả của khoa học ứng dụng nhằm biến đổi nguồn lực thành mục tiêu sinh lợi, nhưng hiện nay, cách hiểu phổ biến đã phù hợp hơn với các quan điểm và chính sách phát triển công nghệ.

Tùy theo mục đích, người ta phân loại các công nghệ như sau:

- Theo tính chất: Công nghệ sản xuất, công nghệ biên tập, công nghệ dịch vụ, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ đào tạo

- Theo ngành nghề: Công nghệ công nghiệp, công nghệ nông nghiệp; công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng, công nghệ vật liệu

- Theo đặc tính công nghệ: Công nghệ đơn chiếc, công nghệ hàng loạt, công nghệ liên tục

- Theo sản phẩm: Phân theo sản phẩm mà công nghệ sản xuất ra; Ví dụ: công nghệ xi măng, năng lượng, ô tô, xe đạp,

- Theo mức độ hiện đại: Cổ điển, trung gian, tiên tiến

- Theo mục tiêu: Dẫn dắt, thúc đẩy, phát triển

- Theo sự ổn định công nghệ: Công nghệ cứng, công nghệ mềm, công nghệ Nano Định nghĩa của Luận văn

Công nghệ được định nghĩa là sự kết hợp của bốn thành phần thiết yếu: thiết bị, con người, thông tin và tổ chức Những thành phần này không thể thiếu trong bất kỳ công nghệ nào, dù đơn giản hay phức tạp, và chúng tương tác lẫn nhau để tạo ra những biến đổi mong muốn.

1.2.2 Vai trò của công nghệ

Nhiều nhà kinh tế cho rằng sự tiến bộ công nghệ là yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi hoạt động nghiên cứu và chuyển giao là động lực chính cho những tiến bộ này Hơn nữa, một số nhà kinh tế nhấn mạnh rằng các lý thuyết tăng trưởng cổ điển, chỉ dựa vào lao động và vốn, không đủ để giải thích sự phát triển của nền kinh tế.

Một số lý thuyết kinh tế nhấn mạnh mối quan hệ giữa tiến bộ công nghệ và phát triển kinh tế Lý thuyết tăng trưởng mới cho rằng nguồn vốn con người, bao gồm tri thức và ý tưởng sáng tạo từ doanh nghiệp, trường học và chính phủ, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng Theo đó, các ý tưởng mới chính là nguồn gốc của cải tiến công nghệ, từ đó nâng cao năng suất lao động.

Trong thế giới hiện đại, sự phân chia giàu nghèo giữa các nước phát triển và đang phát triển ngày càng gia tăng Tuy nhiên, nhiều quốc gia đang phát triển ở Châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á, đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng và thu hẹp khoảng cách giàu nghèo thông qua phát triển bền vững và công nghiệp hóa Vai trò của công nghệ là cốt lõi trong quá trình này, giúp chuyển đổi tài nguyên thiên nhiên và sức lao động thành sản phẩm và dịch vụ phục vụ nhu cầu xã hội Công nghệ quyết định hiệu quả sử dụng tài nguyên và tạo ra sự thay đổi xã hội Lịch sử đã chứng minh rằng mối quan hệ giữa công nghệ và phát triển là biện chứng, khi xã hội áp dụng công nghệ, vị thế của con người đã chuyển dịch từ tự nhiên sang xã hội Do đó, công nghệ cũng là yếu tố then chốt quyết định sự thịnh vượng hay suy vong của một quốc gia.

Trong xã hội hiện đại, công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng, trở thành hàng hóa được chuyển giao và bảo hộ pháp lý Những tiến bộ nhanh chóng trong khoa học và công nghệ, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ Nano và tự động hóa, đã làm thay đổi tư duy và chiến lược của nhiều quốc gia Không thể phủ nhận vai trò của công nghệ trong sự phát triển kinh tế toàn cầu và của từng quốc gia.

Y tế là một ngành khoa học quan trọng, đảm nhiệm việc chăm sóc sức khỏe và y tế dự phòng, cùng với sản xuất dược phẩm và vật tư y tế Công nghệ siêu âm màu 4D đã nâng cao khả năng chẩn đoán hình ảnh, cho phép bác sĩ quan sát các cơ quan trong cơ thể dưới dạng 3D và thời gian thực, giúp phát hiện sớm dị tật bẩm sinh của thai nhi Siêu âm Doppler trở thành công nghệ thiết yếu trong chuyên khoa tim mạch Các tiến bộ trong công nghệ Laser được ứng dụng mạnh mẽ trong phẫu thuật và điều trị các bệnh da liễu, Y học cổ truyền và phục hồi chức năng Nhờ vào thiết bị quang học hiện đại, công nghệ nội soi đã cải thiện chất lượng chẩn đoán, giảm thiểu tổn thương trong phẫu thuật và rút ngắn thời gian điều trị Máy chụp mạch số hóa xóa nền và máy chụp cộng hưởng từ là minh chứng cho sự kết hợp giữa các lĩnh vực khoa học và công nghệ, hỗ trợ hiệu quả trong chẩn đoán và điều trị các bệnh lý về xương khớp, sọ não, tim mạch và lồng ngực.

Với sự hỗ trợ của máy cộng hưởng từ và CT-Scanner, các phương pháp phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm đã được triển khai thành công, bao gồm thay khớp háng nhân tạo, phẫu thuật nội soi khớp, phẫu thuật sọ não để lấy máu tụ dưới màng cứng trong trường hợp chấn thương, cũng như phẫu thuật lấy máu tụ nội sọ.

Trong lĩnh vực Mắt, hệ thống máy phaco đã thay thế phương pháp mổ đục thủy tinh thể truyền thống, mang lại nhiều ưu điểm như thời gian mổ và phục hồi ngắn hơn, cùng với thị lực sau mổ tốt hơn Ngoài ra, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế cũng được chú trọng, với nhiều phần mềm hỗ trợ quản lý tổng thể và từng phần hoạt động của bệnh viện, bao gồm quản lý bệnh nhân, điều trị nội trú và ngoại trú, quản lý cận lâm sàng, dược - vật tư, bảo hiểm y tế, tài chính bệnh viện và nhân lực.

Cũng tương tự như công nghệ nói chung, công nghệ y tế có 4 thành phần chính sau đây:

- Công nghệ (T): bao gồm các máy móc, trang thiết bị y tế, phục vụ việc khám chữa bệnh

- Con người (H): nhân lực y tế, những người trực tiếp chuyển giao và tiếp nhận chuyển giao công nghệ y tế

- Thông tin (I): Bao gồm các dữ liệu về phần công nghệ y tế, về nhân lực y tế và tổ chức y tế

Chuyển giao công nghệ

1.3.1 Khái niệm chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận.

Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nước ngoài vào Việt Nam, ban hành ngày 05/12/1988, cùng với Nghị định số 49/HĐBT ngày 04/03/1991, đã chính thức đưa thuật ngữ "chuyển giao công nghệ" vào sử dụng Mặc dù các văn bản pháp lý gần đây như Nghị định 45/1998/NĐ-CP ngày 01/07/1998 chưa xác định rõ ràng ý nghĩa của chuyển giao công nghệ, nhưng chúng vẫn không gây hiểu lầm về bản chất của khái niệm này Hiện tại, chuyển giao công nghệ được hiểu chủ yếu như một hình thức mua bán công nghệ thông qua các hợp đồng chuyển giao.

Cho đến khi Luật Chuyển giao công nghệ được ban hành, khái niệm chuyển giao công nghệ đã có sự thay đổi đáng kể Nó không chỉ đơn thuần là chuyển quyền sử dụng công nghệ mà còn bao gồm cả chuyển quyền sở hữu công nghệ Cách hiểu này có thể dẫn đến việc xây dựng các khái niệm và quy định không chính xác, ảnh hưởng đến việc thực thi các quy định liên quan.

Theo Luật Chuyển giao công nghệ, "chuyển giao công nghệ" là việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận Tại Việt Nam, chuyển giao công nghệ diễn ra giữa các tổ chức, cá nhân trong nước, bao gồm cả việc chuyển giao từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại Cụ thể, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam là khi tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân trong nước, trong khi chuyển giao công nghệ từ Việt Nam ra nước ngoài là khi tổ chức, cá nhân trong nước chuyển giao công nghệ cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Trong luận văn, học viên sử dụng khái niệm chuyển giao công nghệ:

Chuyển giao công nghệ là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng toàn bộ hoặc một phần công nghệ từ bên chuyển giao sang bên nhận công nghệ.

Trong đó nhấn mạnh đến việc chỉ khảo sát công nghệ có thể được chuyển giao như đã phân tích

1.3.2 Quy trình chuyển giao công nghệ

Có thể tóm tắt các bước chuyển giao công nghệ như sau:

- Xác định nhu cầu chuyển giao công nghệ;

- Chuẩn bị các điều kiện tiếp nhận và vận hành công nghệ;

- Chuyển giao và tiếp nhận chuyển giao công nghệ;

- Sử dụng và vận hành công nghệ;

- Đánh giá kết quả chuyển giao công nghệ;

- Nhân rộng, phát triển công nghệ phù hợp và hiệu quả a Trước khi ký Hợp đồng chuyển giao:

Người phụ trách đàm phán hợp đồng với đối tác sẽ đảm nhận việc thảo luận và thống nhất các điều khoản quan trọng như giá cả, phương thức thanh toán, thời gian thực hiện và thời gian bảo hành.

Người thực hiện hợp đồng sẽ làm việc tại Trung tâm Nghiên cứu và Chuyển giao Khoa học công nghệ để thảo luận về nội dung hợp đồng Họ sẽ soạn thảo hợp đồng dựa trên mẫu quy định mà Trung tâm cung cấp, sau đó đưa đối tác ký trước và cuối cùng là ký tại Trung tâm.

- Trung tâm tiến hành lập hợp đồng ủy thác

Người nhận ủy thác cần nghiên cứu kỹ lưỡng các quy định trong hợp đồng ủy thác và trình bày ý kiến của Khoa, Phòng (đơn vị quản lý trực tiếp) về năng lực thực hiện hợp đồng của mình.

- Tiến hành ký kết hợp đồng ủy thác giữa Trung tâm và người thực hiện hợp đồng b Quá trình thực hiện Hợp đồng chuyển giao:

- Người nhận uỷ thác cần lập kế hoạch để thực hiện hợp đồng đúng tiến độ

- Mọi thủ tục thu chi theo tiến độ phải được thực hiện tại phòng kế toán Trung tâm theo đúng thời gian đã ghi trong hợp đồng

Người nhận ủy thác có thể nhận tạm ứng theo tiến độ hợp đồng, tuy nhiên cần đảm bảo thanh toán tạm ứng đúng hạn Theo nguyên tắc, chỉ được ứng tiếp đợt sau khi đã hoàn tất đợt trước Phòng kế toán Trung tâm có quyền từ chối các chứng từ thanh toán không tuân thủ quy định.

Trong trường hợp thay đổi thời gian thực hiện hợp đồng hoặc gặp khó khăn trong quá trình thực hiện, người ủy thác cần lập biên bản ghi rõ lý do để chứng minh cho sự chậm trễ hoặc thay đổi.

Đối với hợp đồng có giá trị lớn và thời gian thực hiện dài, bên nhận ủy thác cần báo cáo tiến độ và cung cấp văn bản minh chứng như biên bản nghiệm thu và biên bản giao nhận sản phẩm Trung tâm có thể tham gia kiểm tra việc thực hiện hợp đồng nếu cần thiết Kết thúc hợp đồng chuyển giao.

Khi hợp đồng đã thực hiện xong người nhận ủy thác lập biên bản minh chứng cho việc đã hoàn tất hợp đồng như:

- Biên bản nghiệm thu, giao nhận đối với các hợp đồng thiết kế lắp đặt

- Quyết định phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền đối với các hợp đồng lập báo đầu tư môi trường, đánh giá tác động môi trường

- Người nhận ủy thác nộp đầy đủ các khoản thu như: các khoản thuế theo quy định, phí quản lý…

- Người nhận ủy thác thanh toán các khoản đã tạm ứng để thực hiện hợp đồng

- Trung tâm xuất hoá đơn trên cơ sở nghiệm thu, và thanh lý hợp đồng đã được lập

1.3.3 Các loại hình chuyển giao công nghệ a Hợp đồng chuyển giao công nghệ độc lập

Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương, như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức khác theo quy định pháp luật Hợp đồng này bao gồm các nội dung chính cần thiết để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quá trình chuyển giao công nghệ.

- Tên hợp đồng chuyển giao công nghệ, trong đó ghi rõ tên công nghệ được chuyển giao;

- Đối tượng công nghệ được chuyển giao, sản phẩm do công nghệ tạo ra;

- Chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ;

- Phương thức chuyển giao công nghệ;

- Quyền và nghĩa vụ của các bên;

- Giá, phương thức thanh toán;

- Thời điểm, thời hạn hiệu lực của hợp đồng;

- Khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong hợp đồng (nếu có);

- Kế hoạch, tiến độ chuyển giao công nghệ, địa điểm thực hiện chuyển giao công nghệ;

- Trách nhiệm bảo hành công nghệ được chuyển giao;

- Phạt vi phạm hợp đồng;

- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

- Pháp luật được áp dụng để giải quyết tranh chấp;

- Cơ quan giải quyết tranh chấp;

- Các thoả thuận khác không trái với quy định của pháp luật Việt Nam c Đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ

Các bên tham gia hợp đồng chuyển giao công nghệ có quyền đăng ký hợp đồng tại cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ để được hưởng các ưu đãi theo Luật Chuyển giao công nghệ và các quy định pháp luật liên quan.

Hồ sơ đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ bao gồm:

- Đơn đăng ký hợp đồng chuyển giao công nghệ;

- Bản gốc hoặc bản sao hợp đồng chuyển giao công nghệ

Trong vòng 15 ngày từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ có thẩm quyền sẽ xem xét và quyết định cấp Giấy chứng nhận đăng ký Hợp đồng chuyển giao công nghệ, bao gồm phần chuyển giao công nghệ trong dự án hoặc hợp đồng.

Trong mục này gồm có:

- Hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại;

- Hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ

1.3.4 Các quy định về chuyển giao công nghệ a Luật Khoa học và Công nghệ Điều 2.3 Luật KH&CN quy định công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm Hoạt động KH&CN bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến công nghệ , hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển KH&CN b Luật Chuyển giao công nghệ

Chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực y tế

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP

2.1 Tổng quan về hệ thống bệnh viện công lập

2.1.1 Mạng lưới bệnh viện công lập

Hệ thống bệnh viện Việt Nam phát triển song song với sự tiến bộ của hệ thống y tế, đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân Hiện tại, 93,3% bệnh viện là công lập, trong khi bệnh viện tư chỉ chiếm 3,7% tổng số bệnh viện và 2,2% giường bệnh toàn quốc Ngoài ra, có 22 bệnh viện đang được xây dựng Mặc dù có nhiều cơ sở y tế ngoài công lập, quy mô vẫn còn nhỏ, và tỷ lệ bệnh viện tư cũng như giường bệnh tư ở Việt Nam rất thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Philippines.

Ngoài các bệnh viện thuộc Bộ Y tế, còn có nhiều bệnh viện do các bộ, ngành khác như Quân đội, Công an, Bưu điện, Giao thông, Gang thép, và May mặc quản lý Những bệnh viện này chủ yếu là bệnh viện đa khoa và điều dưỡng phục hồi chức năng, phục vụ chủ yếu cho cán bộ công nhân viên của từng bộ, ngành Quy mô của các bệnh viện này thường ở mức trung bình và nhỏ.

Việt Nam hiện có 1.024 bệnh viện công lập với tổng cộng 126.772 giường bệnh Mặc dù đã được đầu tư nhiều trang thiết bị, nhưng hầu hết cơ sở vật chất, nhà cửa, điện nước và thiết bị thông dụng của các bệnh viện vẫn chưa đáp ứng tiêu chuẩn tối thiểu cần thiết để cung cấp dịch vụ y tế hiệu quả.

Các bệnh viện tại Việt Nam chủ yếu có quy mô nhỏ, với gần 70% (570 bệnh viện) có dưới 100 giường Khoảng 20% (165 bệnh viện) có quy mô từ 101 đến 300 giường, trong khi số bệnh viện có từ 300 đến 500 giường chiếm 7,2% Chỉ có 2,4% (20 bệnh viện) có quy mô từ 501 đến 700 giường, và hiện chỉ có 8 bệnh viện vượt quá 700 giường.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG NGHỆ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP

CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN CÔNG NGHỆ Y TẾ GIỮA CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP

Ngày đăng: 12/07/2021, 15:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Hoàng Sĩ Bình (2011), Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực y - dược, thành tựu và định hướng phát triển giai đoạn 2011- 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Sĩ Bình (2011)
Tác giả: Hoàng Sĩ Bình
Năm: 2011
6. Bộ Y tế (2007), Quyết định số 37/2007/QĐ-BYT ngày 25/10/2007, Ban hành Quy trình quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Y tế sử dụng ngân sách Nhà nước Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Y tế (2007)
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2007
7. Trương Việt Dũng –Nguyễn Duy Luật (2007), Tổ chức và Quản lý y tế. NXB Y học, Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức và Quản lý y tế
Tác giả: Trương Việt Dũng –Nguyễn Duy Luật
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2007
8. Nguyễn Văn Dự (2001), Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Khoa học công nghệ tuổi trẻ ở Học viên Quân y trong lĩnh vực y sinh học, Luận văn thạc sĩ, HVKTQS, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Dự (2001), "Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Khoa học công nghệ tuổi trẻ ở Học viên Quân y trong lĩnh vực y sinh học
Tác giả: Nguyễn Văn Dự
Năm: 2001
9. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2008
10. Vũ Cao Đàm (2010), Khoa học chính sách, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học chính sách
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Năm: 2010
13. Nguyễn Thái Ngọc (2010), Đề xuất các giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu Y - Dược học (Nghiên cứu trường hợp Học viện Quân y), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất các giải pháp trong quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu Y - Dược học (Nghiên cứu trường hợp Học viện Quân y)
Tác giả: Nguyễn Thái Ngọc
Năm: 2010
14. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006), Luật Chuyển giao công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2006)
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Năm: 2006
15. Cao Vô Sản (2014), Nâng cao chất lượng kết hợp nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Học viện Quân y thông qua vai trò của các bệnh viện, Luận văn Thạc sĩ Quản lý KH&CN, Trường Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng kết hợp nghiên cứu khoa học và đào tạo tại Học viện Quân y thông qua vai trò của các bệnh viện
Tác giả: Cao Vô Sản
Năm: 2014
16. Nguyễn Khắc Thế (2014), Áp dụng mô hình trình diễn để khắc phục rào cản trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ y tế ở miền núi (Nghiên cứu trường tỉnh Lạng Sơn) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Khắc Thế (2014)
Tác giả: Nguyễn Khắc Thế
Năm: 2014
18. Westcott, Clayton (2003), Đổi mới trong cung cấp dịch vụ y tế, Ngân hàng thế giới, Washington DC (2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới trong cung cấp dịch vụ y tế, Ngân hàng thế giới
Tác giả: Westcott, Clayton
Năm: 2003
19. Westcott, Clayton (2008), Hỗ trợ của Ngân hàng thế giới cho quản lý tài chính công: Bản chất khái niệm và bằng chứng của tác động; Tài liệu làm việc của nhóm đánh giá độc lập; Ngân hàng thế giới, Washington DC (2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hỗ trợ của Ngân hàng thế giới cho quản lý tài chính công: Bản chất khái niệm và bằng chứng của tác động
Tác giả: Westcott, Clayton
Năm: 2008
4. Bộ Y tế (2010), Báo cáo kết quả khảo sát việc thực hiện Nghị định Khác
12. Ngân hàng Thế giới (2010), Phân tích thực hiện chính sách tự chủ bệnh viện các nước trên Thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam Khác
17. Lê Bá Toàn (2014), Kết nối giữa bên cung và bên cầu công nghệ thông qua các tổ chức trung gian để thương mại hóa các kết quả nghiên cứu (Nghiên cứu trường hợp ngành Y tế) Khác
20. Ambrose, Stanley H. (2001), Paleolithic Technology and Human Evolution, Science 291 (5509), 1748–53 Khác
21. Nawaz Sharif and K. Ramanathan (1988), Measured Contribution of Technology for Policy Analysis, School of Management, AIT, ThaiLand Khác
22. UNESCO (2006), Science and technology policies developed during the 54th week (18-24/09/2006) of the 60th anniversary of UNESCO Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w