CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.1 Đầu tư công và vai trò của đầu tư công đối với phát triền kinh tế - xã hội 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư công a Khái niệm đầu tư Đầu tư là việc sử dụng vốn vào một hoạt động nhất định nhằm thu lợi nhuận và/hoặc lợi ích kinh tế xã hội Đầu tư có đặc điểm cơ bản là có sử dụng vốn,có sinh lợi và có mạo hiểm Theo kinh tế học vĩ mô thì đầu tư được hiểu là tăng vốn tư bản nhằm tăng cường sức sản xuất trong tương lai Có nghĩa đầu tư là việc bỏ tư bản, bỏ vốn vào hoạt động nào đó để đạt được mục đích kinh tế, là hoạt động mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư [1]
Mục tiêu của đầu tư là đạt được lợi nhuận lớn hơn so với các nguồn lực đã bỏ ra, bao gồm tiền bạc, tài nguyên thiên nhiên và sức lao động trí tuệ Các kết quả đầu tư có thể bao gồm sự gia tăng tài sản tài chính, tài sản vật chất như nhà máy và cơ sở hạ tầng, tài sản trí tuệ như trình độ văn hóa và chuyên môn, cùng với nguồn nhân lực có năng suất cao hơn trong sản xuất xã hội Khái niệm đầu tư công cũng cần được hiểu rõ trong bối cảnh này.
Đầu tư công là một khái niệm gây tranh cãi không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn cầu Theo các tổ chức quốc tế như Ngân hàng Thế giới (World Bank), Tổ chức Hợp tác và Phát triển (OECD) và Tổ chức Lao động Thế giới (ILO), đầu tư công được định nghĩa là khoản chi tiêu công, bao gồm cả chi xây dựng cơ bản, nhằm mục đích tăng cường tích lũy vốn vật chất.
Theo Ngân hàng Thế giới, đầu tư công là chi tiêu công nhằm gia tăng tích lũy vốn vật chất Tổng đầu tư công bao gồm các khoản đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất do chính phủ thực hiện.
Đầu tư công, theo OECD, được định nghĩa và đo lường khác nhau giữa các quốc gia, nhưng chủ yếu liên quan đến việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng vật chất như đường giao thông và tòa nhà chính phủ, cũng như cơ sở hạ tầng mềm như hỗ trợ đổi mới và nghiên cứu phát triển Những khoản đầu tư này thường có thời gian sử dụng hữu ích kéo dài trên một năm, với tổng tích lũy vốn cố định là thành phần chủ yếu của đầu tư công.
Theo Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, đầu tư công được định nghĩa là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như đầu tư vào các chương trình và dự án phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vốn đầu tư công theo quy định của Luật bao gồm: ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài, tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, nguồn thu để lại cho đầu tư chưa cân đối ngân sách, cùng các khoản vay khác từ ngân sách địa phương phục vụ cho đầu tư.
Theo cách hiểu này thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:
- Một là: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
- Hai là: Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
- Ba là: Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích
- Bốn là: Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư
Vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công bao gồm các loại như: vốn ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi từ các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư.
3 nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư
Cách hiểu đầu tư công hiện nay đã trở nên phổ biến và được luật hóa, phản ánh đúng bản chất của nó Đầu tư công là một đối tượng quan trọng trong chính sách đầu tư của nhà nước, thể hiện vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế.
Đầu tư công, theo Luật Đầu tư Công, là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, cũng như các chương trình và dự án nhằm phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.1.2 Vai trò của đầu tư công đối với phát triền kinh tế - xã hội Ở Việt Nam đầu tư công chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư và đóng góp đáng kể vào tăng trưởng tổng mức đầu tư cũng như tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, định hướng mục tiêu của loại đầu tư này thường là chủ đề gây tranh cãi Từ năm 1995 đến nay, đầu tư công có một số đặc điểm nổi bật như sau:
Việt Nam có tỷ lệ đầu tư/GDP cao nhất thế giới, với đầu tư công chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư, vượt xa FDI và đầu tư tư nhân Kể từ năm 1995, tỷ trọng đầu tư công luôn trên 39%, ảnh hưởng lớn đến tốc độ tăng trưởng tổng mức đầu tư Tuy nhiên, từ đỉnh điểm 59,8% năm 2001, tỷ trọng này đã giảm dần, xuống còn 39,9% vào năm 2018, chủ yếu do sự gia tăng đầu tư ngoài nhà nước và chính sách của chính phủ nhằm khuyến khích đa dạng hóa nguồn vốn Dữ liệu từ Tổng cục Thống kê cho thấy, tỷ trọng vốn đầu tư công giảm mạnh từ 47,1% năm 2005 xuống 38,1% năm 2010, sau đó có sự tăng nhẹ trước khi giảm xuống 38% vào năm 2014.
Mức tăng đầu tư công hàng năm từ 2005 đến 2010 ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ, với chỉ 3 năm giảm nhẹ và năm 2009 đạt mức tăng cao nhất lên tới 22% Giá trị tuyệt đối của đầu tư công cũng liên tục gia tăng, từ 11 nghìn tỷ đồng năm 2005 lên 31,3 nghìn tỷ đồng năm 2010 và đạt 557,5 nghìn tỷ đồng vào năm 2015.
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư công hiện nay gồm khoảng 50% từ ngân sách nhà nước, trên 30% là vốn vay, và 20% còn lại từ doanh nghiệp nhà nước cùng các nguồn vốn khác Trong thời gian gần đây, vốn đầu tư từ Trung ương có xu hướng giảm, trong khi vốn từ ngân sách địa phương lại tăng lên Trung bình giai đoạn 2005-2019, tỷ lệ vốn đầu tư của Trung ương chiếm 51,4% và của địa phương là 48,6%, cho thấy sự phân cấp mạnh mẽ trong cơ chế đầu tư công.
Vốn đầu tư công chủ yếu tập trung vào phát triển kết cấu hạ tầng, bao gồm hạ tầng cứng như giao thông, sân bay, bến cảng, và hạ tầng mềm như y tế, giáo dục Trong năm 201, các lĩnh vực này chiếm khoảng 53% tổng đầu tư công, với lĩnh vực vận tải, kho bãi dẫn đầu (21,3%) và điện, nước đứng thứ hai (14,4%) Kết quả là nhiều công trình và dự án hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông và cấp điện, đã được triển khai, nâng cao đáng kể năng lực hệ thống kết cấu hạ tầng.
1.1.2 Quản lý đầu tư công từ vốn Ngân sách Nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm quản lý đầu tư công
Cơ sở thực tiễn về quản lý vốn đầu tư công bằng ngân sách nhà nước
1.2.1 Kinh nghiệm quản lý hiệu quả đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam
1.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư công tại một số nước trên thế giới Đầu tư công là động lực chủ chốt cho sự tăng trưởng và phát triển của quốc gia, là một trong những chi tiêu quan trọng nhất của Chính phủ, với mục đích tạo ra lợi ích trong tương lai, đầu tư công thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng đầu tư, chi tiêu của xã hội Tuy nhiên, ở mỗi quốc gia, với mức độ phát triển và thể chế khác nhau, vai trò, lĩnh vực đầu tư công cũng như chính sách quản lý hình thức đầu tư này có những đặc điểm riêng biệt [5]
Tại Trung Quốc, mọi dự án đầu tư công phải tuân theo quy hoạch đã được phê duyệt và được quản lý bởi Luật Quy hoạch Ủy ban Phát triển và Cải cách nhà nước là cơ quan chủ trì thẩm định và tổng hợp các quy hoạch phát triển, trình Quốc Vụ viện phê duyệt Các Bộ, ngành và địa phương dựa vào quy hoạch đã được phê duyệt để xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục dự án Mỗi dự án đầu tư công đều cần có Báo cáo đề xuất, kể cả những dự án đã có trong quy hoạch Bất kỳ điều chỉnh nào về mục tiêu, quy mô hay tổng mức đầu tư cũng phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch.
Tại Hàn Quốc, hệ thống ngân sách được thực hiện và quản lý tập trung; trong đó, Bộ
Chiến lược và Tài chính là yếu tố quan trọng trong lập kế hoạch ngân sách và thực hiện các chương trình đầu tư công Quyết định ngân sách thường được đưa ra sau khi có thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và Bộ cần sử dụng vốn Chính phủ ban hành Khung chỉ tiêu trung hạn cùng với chính sách ngân sách từ trên xuống, và việc phân bổ ngân sách bắt đầu bằng thảo luận về kế hoạch đầu tư 5 năm Thẩm định ngân sách ở trung ương được thực hiện bởi Trung tâm Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng công và tư nhân (PIMAC).
Tất cả các dự án đều phải trải qua quá trình thẩm định ở một mức độ nhất định, đặc biệt là các dự án có giá trị trên 50 triệu USD cần thực hiện nghiên cứu tiền khả thi Hệ thống Quản lý tổng chi phí dự án đóng vai trò quan trọng trong việc giúp Bộ Ngân sách theo dõi và kiểm soát chi phí của các dự án đầu tư công, cũng như kiểm tra các khoản tăng chi phí trong suốt vòng đời dự án, từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến khi hoàn tất thi công.
Tại Vương quốc Anh, để đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của đầu tư công, quy trình lập kế hoạch ngân sách được kết hợp với kế hoạch cung ứng dịch vụ công dài hạn Việc phân bổ đầu tư giữa các lĩnh vực phụ thuộc vào nỗ lực vận động và quyết định của Đảng cầm quyền, dựa nhiều vào báo cáo rà soát chính sách và “Sách Trắng” Bộ Tài chính không đặt ra ưu tiên dài hạn nhưng đóng vai trò quan trọng trong việc điều phối chính sách và tư vấn cho lãnh đạo Các dự án trong chiến lược ngành phải trải qua đánh giá chi phí lợi ích và nghiên cứu trường hợp trước khi xác định mức độ ưu tiên Chính phủ Anh áp dụng quy trình chi ngân sách thận trọng để đảm bảo tài trợ cho các dự án đầu tư trung và dài hạn, bao gồm cả hạ tầng Khung chi tiêu nhiều năm giúp các Bộ lập kế hoạch, trong khi Bộ Tài chính tiến hành rà soát chi tiêu hai năm một lần để đề ra lộ trình cho giai đoạn tiếp theo Bộ Tài chính yêu cầu các Bộ ban hành chiến lược đầu tư, qua đó đánh giá các đề xuất đầu tư và gắn kết với công trình hiện có, cũng như quản lý và bảo trì các công trình mới.
1.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư công tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Trong Quý II năm 2018, Ban Quản lý các KCN tỉnh Hưng Yên đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 14 dự án mới, bao gồm 7 dự án đầu tư trong nước và 7 dự án đầu tư nước ngoài.
Trong tháng đầu năm 2018, tỉnh đã thu hút 25 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 5,5 tỷ đồng và 24 triệu USD So với cùng kỳ năm 2017, số lượng dự án tăng 9%, bao gồm 8 dự án trong nước và 12 dự án nước ngoài, với tổng vốn đầu tư 00 tỷ đồng và 47,2 triệu USD, chiếm khoảng 24 ha diện tích cho thuê Các dự án tập trung vào lĩnh vực cơ khí chế tạo, sản xuất linh kiện điện tử, dệt may và sản phẩm phụ trợ Đặc biệt, một số dự án lớn như nhà máy sản xuất khuôn đúc của Tsukuba Việt Nam và nhà máy hỗ trợ Ecotech Hưng Yên với vốn đầu tư 210 tỷ đồng hứa hẹn đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhật Bản dẫn đầu về số lượng và vốn đầu tư với 58% dự án và 5% tổng vốn, trong khi các quốc gia khác như Đức, Anh, Trung Quốc, Cộng hòa Síp và Singapore cũng tham gia đầu tư.
Trong tháng 1 năm 2018, tỉnh đã điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 18 dự án, bao gồm 13 dự án có vốn đầu tư nước ngoài và 5 dự án trong nước, với tổng vốn điều chỉnh tăng 73,5 triệu USD và 2.178 tỷ đồng Tổng vốn đầu tư mới và điều chỉnh đạt 120,5 triệu USD và 2.778 tỷ đồng, tăng 8% so với năm 2017 đối với vốn đầu tư nước ngoài và 83% đối với vốn đầu tư trong nước Đồng thời, có 1 dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã chấm dứt hoạt động, giảm 1 triệu USD vốn đầu tư đăng ký Hiện tại, trong các khu công nghiệp của tỉnh có 371 dự án còn hiệu lực, trong đó 14 dự án trong nước và 207 dự án nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký đạt 22.58 tỷ đồng và 3.391 triệu USD, cùng với tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê trên 700 ha.
Các dự án đầu tư trong các KCN tỉnh đang cho thấy tính khả thi cao, với các chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ và sử dụng đất hiệu quả Trong tháng đầu năm, đã có thêm 17 dự án đi vào hoạt động, nâng tổng số dự án sản xuất kinh doanh tại các KCN lên 310, chiếm khoảng 83% tổng số dự án còn hiệu lực Tổng vốn đầu tư thực hiện ước đạt 200 triệu USD và 2.000 tỷ đồng, góp phần tăng cường nguồn vốn cho các dự án.
Trong tháng đầu năm 2018, các khu công nghiệp (KCN) tại Hưng Yên thu hút 2.850 triệu USD vốn đầu tư nước ngoài, chiếm 84% tổng vốn đầu tư đăng ký, cùng với 1.000 tỷ đồng từ các dự án trong nước, tương đương 70% tổng vốn đầu tư Doanh thu ước đạt 2,2 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu khoảng 1,1 tỷ USD và nhập khẩu khoảng 0,8 tỷ USD, đóng góp 900 tỷ đồng vào ngân sách nội địa Ngoài ra, KCN cũng tạo ra 1.500 việc làm mới, nâng tổng số lao động lên 48.500.
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đã tích cực hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc phổ biến các quy định pháp luật và nắm bắt khó khăn để tháo gỡ cho doanh nghiệp Cơ quan này duy trì công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin, giúp 99% hồ sơ thủ tục được giải quyết đúng hoặc sớm thời hạn, với hơn 50% hồ sơ được cắt giảm thời gian xử lý Bàn hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản tại Hưng Yên đã hỗ trợ 04 nhà đầu tư nước ngoài hoàn tất thủ tục trong 03 ngày, rút ngắn 15 ngày so với quy định Để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, Ban Quản lý KCN tỉnh sẽ tập trung hỗ trợ các chủ đầu tư hạ tầng hoàn thành giải phóng mặt bằng và thủ tục pháp lý, đồng thời chú trọng thu hút đầu tư có chọn lọc, gắn với bảo vệ môi trường.
27 dự án công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường sẽ đóng góp tích cực cho ngân sách Đồng thời, các cơ quan chức năng sẽ tiếp tục cải cách hành chính, rà soát và đánh giá các thủ tục đầu tư, xây dựng theo kế hoạch Hệ thống quản lý chất lượng sẽ được hoàn thiện theo tiêu chuẩn ISO 9001-2015, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý Bàn hỗ trợ doanh nghiệp Nhật Bản tại Hưng Yên sẽ giúp rút ngắn thời gian và thuận lợi hóa các thủ tục hành chính, nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư công tại một số tỉnh, thành phố của Việt Nam
Đầu tư từ khu vực nhà nước tại Việt Nam đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, đặc biệt là trong các dự án phát triển hạ tầng giao thông Trong những giai đoạn kinh tế khó khăn, khi đầu tư từ các khu vực khác suy giảm, vai trò của đầu tư nhà nước càng trở nên đặc biệt quan trọng, tạo ra những tác động lan tỏa lớn cho nền kinh tế.
Tỷ trọng đầu tư công trong tổng đầu tư xã hội còn và có xu hướng giảm chậm
Các dự án đầu tư tại Hà Nội đang triển khai chậm, đặc biệt là những dự án trọng điểm Nguyên nhân chủ yếu bao gồm khó khăn trong giải phóng mặt bằng, thiếu vốn, nhà thầu kém năng lực và khả năng quản lý đầu tư công của địa phương chưa hiệu quả.
Tình hình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước của thành phố Hà Nội
Hà Nội đã thiết lập quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước, đồng thời thực hiện quản lý đầu tư và xây dựng cho các dự án với sự phân cấp rõ ràng.
Các công trình công bố có liên quan đến đề tài
1.3.1 Công trình công bố có liên quan đến đề tài trong nước
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và UNDP đã tổ chức hội thảo vào ngày 28 – 29/12/2010 tại thành phố Huế, nhằm phân tích thực trạng đầu tư công ở Việt Nam Các tác giả đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của đầu tư công, đồng thời đề xuất định hướng tái cơ cấu trong giai đoạn phát triển tiếp theo, cùng với các chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công Trong hội thảo, Tiến sỹ Nguyễn Minh Phong, Trưởng phòng nghiên cứu kinh tế, đã đóng góp ý kiến quan trọng về vấn đề này.
Năm 2010, bài viết về phối hợp chính sách nhấn mạnh rằng nguồn vốn nhà nước đang trở nên eo hẹp và quản lý kém, dẫn đến đầu tư không hợp lý, đặc biệt là vào các ngành tư nhân sẵn sàng đầu tư Hơn nữa, đầu tư công thiếu tập trung và dứt điểm cho các công trình trọng điểm, cùng với hiệu quả đầu tư thấp do cơ chế khép kín, lợi ích cục bộ, và tư duy nhiệm kỳ Do đó, việc tăng cường phối hợp chính sách là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công.
Chớnh phủ, trong ô Bỏo cỏo phõn tớch thực trạng đầu tư sử dụng vốn nhà nước ằ thỏng
Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế giá trị gia tăng cao tại Việt Nam Mặc dù nhà nước đã đầu tư đáng kể vào hạ tầng kỹ thuật, chi phí đầu tư vẫn cao và tác động đến năng lực cạnh tranh còn hạn chế Hơn nữa, nhu cầu của nền kinh tế đang tăng nhanh hơn tốc độ xây dựng hạ tầng Do đó, cần thực hiện đánh giá hệ thống các dự án đầu tư hạ tầng và ưu tiên vào những dự án có khả năng cải thiện năng lực cạnh tranh quốc gia cao nhất.
Báo cáo của Chính phủ trong ô Bỏo cỏo đã tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về đầu tư công trong 8 năm từ 2013 Tài liệu này thu thập thông tin từ các đoàn khảo sát tại Trung Quốc, Hàn Quốc và các hội thảo quốc tế liên quan Nhiều quốc gia trên thế giới nhận định rằng đầu tư công là động lực chính cho tăng trưởng và phát triển quốc gia, tạo nền tảng cho cơ sở hạ tầng và xã hội, hỗ trợ hoạt động của các thành phần kinh tế Tuy nhiên, vai trò, lĩnh vực đầu tư công và chính sách quản lý của mỗi quốc gia có sự khác biệt do mức độ phát triển và thể chế riêng.
Nguyễn Xuân Thành trong bài tham luận tại Diễn đàn Kinh tế mùa Xuân 2013 đã đánh giá về tái cơ cấu đầu tư theo ba định hướng lớn của Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế Bài viết chỉ ra rằng mức huy động đầu tư toàn xã hội đã giảm, một phần nhờ chính sách thắt chặt đầu tư công Tuy nhiên, nỗ lực cải thiện hiệu quả đầu tư công qua đổi mới cơ chế để tránh lãng phí vẫn chưa đạt được kết quả rõ rệt, đặc biệt trong các lĩnh vực như khu công nghiệp, khu kinh tế, cảng biển và điện năng.
1.3.2 Công trình công bố có liên quan đến đề tài nước ngoài
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới năm 2013, một trong những vấn đề chính trong việc tài trợ cơ sở hạ tầng địa phương ở Việt Nam là sự chú ý của các cơ quan nhà nước chỉ tập trung vào số lượng dự án đầu tư mà chưa chú trọng đến hiệu quả quản lý Các quyết định đầu tư chủ yếu dựa trên các yếu tố hành chính và mong muốn tạo ra doanh thu, dẫn đến sự liên kết yếu với các ưu tiên chiến lược quốc gia và cơ chế thị trường trong phân bổ nguồn lực Tuy nhiên, thách thức này cũng mở ra cơ hội cho Việt Nam, khi phần lớn nhu cầu đầu tư có thể được đáp ứng thông qua việc sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực hiện có.
Mizell and Allain-Duprộ (2013) explore effective public investment management in OECD countries in their article "Creating Conditions for Effective Public Investment: Sub-national Capacities in a Multi-level Governance Context." The paper focuses on identifying the capabilities that enable local governments to design and implement public investment strategies for regional development Additionally, it offers practical guidance for assessing and enhancing capacities within a multi-level governance framework.
Anand Rajaram, Lờ Minh Tuấn, Nataliya Biletska, and Jim Brumby (2010) present a practical and objective diagnostic framework for evaluating public investment management systems in their work, "A Diagnostic Framework for Assessing Public Investment Management," published by the World Bank This framework emphasizes the importance of budget allocation for public investment in enhancing future economic prospects, highlighting the need for coordinated processes in selecting and managing public investments Additionally, it encourages governments to regularly conduct self-assessments of their public investment systems and reform management mechanisms to improve the effectiveness of public investments.
OECD, 2013 ôDraft OECD principles on Effective Public investment: a shared responsibility across levels of governmentằ For external consultation, November
Năm 2013, tài liệu này trình bày một dự thảo về đầu tư công hiệu quả, nhấn mạnh trách nhiệm chia sẻ giữa các cấp chính quyền, được phát triển bởi Ủy ban Chính sách Phát triển (TDPC) của OECD.
Era Dabla-Norris, Jim Brumby, Annette Kyobe, Zac Mills, and Chris Papageorgiou
In the 2011 IMF Working Paper titled "Investing in Public Investment: An Index of Public Investment Efficiency," authorized by Catherine Pattillo, a new index is introduced to assess the institutional environment for managing public investment across four distinct phases: project appraisal, selection, implementation, and evaluation This index serves as a benchmark for comparing different regions and groups of countries, providing critical analysis of public investment efficiency.
34 sách có liên quan và xác định các lĩnh vực cụ thể có thể được ưu tiên Địa điểm nghiên cứu tiềm năng được vạch ra [19]
Chương 1 của Luận văn tác giả đã nêu lên được cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nguồn vốn đầu tư công bằng ngân sách nhà nước Từ đó tác giả đã chỉ rõ ra được khái niệm, vai trò, đặc điểm và nội dung của quản lý đầu tư công bằng ngân sách nhà nước Dựa trên những cơ sở đó, tác giả nêu lên những kinh nghiệm quản lý hiệu quả đầu tư công của một số quốc gia trên thế giới và một số tỉnh, thành phố của Việt Nam từ đó đưa ra được hững bài học rút ra có thể áp dụng cho quá trình quản lý đầu tư công tại Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Sơn La