Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hướng đến việc phân tích về thực trạng thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương VN chi nhánh Đông Sài Gòn. Từ đó tìm ra những hạn chế và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó góp phần đưa ra các giải pháp giúp chi nhánh Đông Sài Gòn có thể khắc phục được những hạn chế, nâng cao được thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn tương xứng với những ưu thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan
Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về mở rộng quy mô và thị phần tín dụng cho doanh nghiệp, nhưng phần lớn chỉ dừng lại ở lý thuyết chung hoặc tập trung vào một đối tượng doanh nghiệp cụ thể, như ngân hàng thương mại cổ phần hay tại một địa phương nhất định Một số nghiên cứu khác chỉ áp dụng cho các ngân hàng thương mại nhà nước, do sự khác biệt trong đặc thù và chuyên môn của từng ngân hàng Ví dụ, nghiên cứu của TS Võ Việt Hùng (2009) về Agribank tại TP.HCM chỉ phân tích thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng mà chưa xem xét mô hình SWOT Tương tự, nghiên cứu của TS Trần Trọng Huy (2013) về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các chi nhánh Agribank cũng chỉ dừng lại ở việc đề xuất giải pháp mà không có cái nhìn toàn diện Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào toàn diện về phát triển thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp tại một hoặc một số chi nhánh Ngân Hàng Công Thương tại TP.HCM, điều này cho thấy đề tài này sẽ có sự khác biệt đáng kể so với các nghiên cứu trước, nhấn mạnh vào việc đánh giá theo địa điểm và quy trình mở rộng quy mô, thị phần cho vay.
Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích thực trạng thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Công Thương VN Chi nhánh Đông Sài Gòn, từ đó xác định các hạn chế và nguyên nhân Nghiên cứu nhằm đề xuất giải pháp giúp chi nhánh khắc phục những hạn chế và nâng cao thị phần cho vay doanh nghiệp, tương xứng với ưu thế cạnh tranh Các nhiệm vụ của luận văn sẽ hỗ trợ đạt được mục tiêu này.
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thị phần cho vay, các yếu tố ảnh hưởng đến thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
- Phân tích thực trạng về tiềm năng phát triển cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động của Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn
Chi nhánh Đông Sài Gòn của Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) sở hữu nhiều ưu điểm nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh, bao gồm dịch vụ khách hàng tận tâm và sản phẩm tài chính linh hoạt Thực trạng thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh này cho thấy sự phát triển ổn định nhưng vẫn cần cải thiện để nâng cao khả năng cạnh tranh Nguyên nhân chính dẫn đến tình hình này có thể là do hạn chế trong việc tiếp cận thông tin thị trường và sự chưa đồng bộ trong các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp.
Để mở rộng và nâng cao thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN), hệ thống chi nhánh Vietinbank Đông Sài Gòn cần đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế hiện tại và phát huy những ưu điểm sẵn có Những kiến nghị này sẽ tập trung vào cải tiến quy trình cho vay, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, và tăng cường các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho KHDN tiếp cận nguồn vốn hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, trước tiên cần hệ thống hóa một cách chọn lọc những kiến thức lý luận cơ bản, tạo nền tảng vững chắc cho toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu, cần lựa chọn và áp dụng các phương pháp truyền thống phù hợp, chẳng hạn như thống kê và tập hợp các nguồn dữ liệu thứ cấp liên quan trong một khoảng thời gian nhất định.
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng các hiện tượng liên quan, đồng thời so sánh chúng để rút ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan Kết quả phân tích sẽ là cơ sở để tìm ra giải pháp khắc phục các vấn đề đã được phát hiện.
Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp và cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp, đồng thời phân tích lý luận về thị phần cho vay Qua đó, nghiên cứu đã chỉ ra sự cần thiết phải mở rộng thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Đông Sài Gòn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và sự cạnh tranh của ngân hàng trong thị trường.
Luận văn đã phân tích thực trạng thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Đông Sài Gòn tại TP HCM, dựa trên các đặc điểm và thực trạng hoạt động của doanh nghiệp cũng như nguồn số liệu phong phú Qua đó, luận văn xác định những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất giải pháp phát triển thị phần cho vay KHDN của ngân hàng trong thời gian tới Phân tích mô hình SWOT cũng đã chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, giúp Vietinbank Đông Sài Gòn phát huy lợi thế, tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu.
Bài viết này phân tích tình hình phát triển kinh tế hiện tại và định hướng tương lai của NHNN, TP HCM, cùng với mục tiêu hoạt động kinh doanh của Vietinbank và Vietinbank Đông Sài Gòn Từ thực trạng thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Đông Sài Gòn tại TP HCM, bài viết chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân, đồng thời đưa ra các giải pháp và khuyến nghị toàn diện nhằm nâng cao thị phần cho vay doanh nghiệp của ngân hàng này.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh mục bảng biểu và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được cấu trúc thành ba chương.
Chương 1: Lý luận cơ bản về thị phần cho vay của Ngân Hàng Thương Mại đối với khách hàng doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về thị phần cho vay Khách Hàng Doanh Nghiệp của Vietinbank Đông Sài Gòn trên địa bàn TP HCM
Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Đông Sài Gòn trên địa bàn TP HCM
Lý luận cơ bản thị phần cho vay của Ngân Hàng Thương Mại đối với khách hàng doanh nghiệp
Khái niệm, phân loại cho vay đối với KHDN
- Khái niệm: Hoạt động cho vay của NHTM đối với khách hàng doanh nghiệp
Cho Vay Doanh Nghiệp là hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp cho doanh nghiệp một khoản tiền nhất định để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian đã thỏa thuận, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi.
- Phân loại: Tùy theo các tiêu chí khác nhau mà Cho Vay Doanh Nghiệp được phân thành nhiều loại khác nhau:
+ Căn cứ vào thờ i h ạ n cho vay :
Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng;
Cho vay trung hạn: có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng;
Cho vay dài hạn: có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên
+ Căn cứ vào phương thứ c cho vay :
Cho vay từng lần là quá trình mà khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện các thủ tục cần thiết để vay vốn, bao gồm việc ký kết hợp đồng tín dụng cho mỗi lần vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức mà tổ chức tín dụng (TCTD) và khách hàng thống nhất một hạn mức tín dụng cụ thể, được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức mà tổ chức tín dụng cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cũng như các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn là hình thức mà một nhóm tổ chức tín dụng hợp tác để cho vay một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng Trong đó, một tổ chức tín dụng sẽ đóng vai trò đầu mối, chịu trách nhiệm dàn xếp và phối hợp với các tổ chức tín dụng khác để thực hiện khoản vay.
Tổ chức tín dụng cho phép khách hàng vay vốn thông qua thẻ tín dụng, giúp họ thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại máy ATM và các điểm ứng tiền Việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là hình thức cho vay mà tổ chức tín dụng đồng ý cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền có trong tài khoản thanh toán của họ Hình thức này phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Căn cứ vào hình thứ c b ảo đả m :
Cho vay có bảo đảm đầy đủ bằng tài sản là hình thức tín dụng mà ngân hàng nắm giữ tài sản hoặc giấy tờ sở hữu của người vay hoặc người bảo lãnh Các hình thức bảo đảm phổ biến bao gồm thế chấp, cầm cố và bảo lãnh Mục đích của việc này là cho phép ngân hàng xử lý tài sản khi có vi phạm hợp đồng tín dụng, nhằm thu hồi số tiền đã cho vay Bảo đảm này cung cấp một nguồn thu nợ bổ sung cho ngân hàng, giúp tăng cường tính chắc chắn trong việc thu hồi nợ Tài sản bảo đảm thường là bất động sản hoặc động sản hợp pháp, không có tranh chấp theo quy định pháp luật.
Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là hình thức tín dụng không yêu cầu tài sản thế chấp hay bảo lãnh từ bên thứ ba, mà dựa hoàn toàn vào uy tín của khách hàng Ngân hàng không giữ tài sản nào của người vay để thu hồi khoản vay trong trường hợp vi phạm hợp đồng Thay vào đó, việc cho vay dựa vào các điều kiện như phương án kinh doanh phải được ngân hàng đánh giá là khả thi và có tiềm năng sinh lợi cao, cùng với yêu cầu doanh nghiệp phải có lãi trong hai năm liên tiếp trước thời điểm vay vốn.
Cho vay có bảo đảm một phần bằng tài sản là hình thức tín dụng trong đó tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh từ bên thứ ba không đủ để đảm bảo 100% số dư tín dụng mà khách hàng đang vay.
+ Căn cứ vào mục đích sử d ụ ng v ố n :
Cho vay kinh doanh bất động sản bao gồm các khoản vay hỗ trợ cho việc mua sắm và xây dựng các loại hình bất động sản như nhà ở, đất đai và các tài sản bất động sản khác.
Cho vay công nghiệp và thương mại là hình thức cho vay hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại, giúp họ trang trải các chi phí sản xuất.
Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, giúp họ trang trải chi phí sản xuất và kinh doanh liên quan đến nông nghiệp.
Cho vay các định chế tài chính bao gồm việc cấp tín dụng cho ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các tổ chức tài chính khác.
Cho vay khác: Gồm các loại không thuộc xếp hạng trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán.
Thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm thị phần cho vay đối với KHDN:
Thị phần cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) đại diện cho tỷ lệ mà ngân hàng đó chiếm lĩnh trong tổng thị trường cho vay Nó phản ánh sự phân chia thị trường giữa NHTM và các đối thủ cạnh tranh trong ngành, được xác định dựa trên các yếu tố như doanh số cho vay và số lượng khách hàng.
Thị phần cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) được chia thành hai phần chính: thị phần cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp và thị phần cho vay đối với khách hàng cá nhân.
Thị phần cho vay doanh nghiệp của một Ngân Hàng Thương Mại được xác định là tỷ lệ dư nợ cho vay mà ngân hàng đó đã cấp cho các doanh nghiệp, so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp của tất cả các Ngân Hàng Thương Mại trong một khu vực hoạt động cụ thể.
Thị phần cho vay cá nhân của Ngân Hàng Thương Mại được xác định bằng dư nợ cho vay cá nhân mà ngân hàng đó đã cấp so với tổng dư nợ cho vay cá nhân của tất cả các ngân hàng thương mại trong một khu vực hoạt động nhất định.
1.2.2 Vai trò và sự cần thiết của việc phát triển thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp a) Đối với hoạt động của ngân hàng:
Thị phần cho vay là chỉ số quan trọng phản ánh kết quả kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) Thị phần càng lớn cho thấy NHTM phục vụ được nhiều khách hàng và nhận được sự tín nhiệm từ nhiều doanh nghiệp Do đó, thị phần cho vay không chỉ thể hiện năng lực cạnh tranh của NHTM mà còn khẳng định vị thế của họ trên thị trường Khi thị phần cho vay tăng, vị thế cạnh tranh của NHTM cũng được củng cố và nâng cao.
Trong hoạt động ngân hàng, việc tìm kiếm và mở rộng thị trường, cũng như đa dạng hóa đối tượng khách hàng vay vốn là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận Phát triển thị phần cho vay doanh nghiệp không chỉ giúp ngân hàng phân tán rủi ro mà còn tăng nguồn thu từ cho vay, thu phí dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ Hơn nữa, ngân hàng có thể giảm chi phí tìm kiếm khách hàng mới và tận dụng hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi từ doanh nghiệp để phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Thị phần cho vay là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng thương mại (NHTM), không chỉ nhằm tăng lợi nhuận mà còn tạo dựng hình ảnh và danh tiếng riêng, từ đó giúp NHTM gia tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay ngân hàng, buộc họ phải tìm đến thị trường vốn phi chính thức với lãi suất cao và quy mô hạn chế Phát triển thị phần cho vay doanh nghiệp sẽ tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn cần thiết, từ đó thúc đẩy sản xuất và góp phần quan trọng vào sự tồn tại và phát triển của họ.
Để phát triển thị phần cho vay doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các ngân hàng thương mại cần nỗ lực giảm thiểu chi phí vay cho doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Phát triển thị phần cho vay doanh nghiệp không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng thương mại và doanh nghiệp mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế.
Trong quá trình mở rộng thị trường cho vay doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại áp dụng tiêu chuẩn cho vay nghiêm ngặt, tạo áp lực buộc doanh nghiệp phải cải thiện hiệu quả hoạt động và minh bạch hóa tài chính Điều này không chỉ thúc đẩy hợp lý hóa sản xuất mà còn giúp doanh nghiệp phát triển hơn khi tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, từ đó đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
Để đạt được mục tiêu mở rộng thị phần cho vay doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại cần tối ưu hóa khả năng huy động và tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá việc phát triển thị phần cho vay: a) S ự phát triể n s ố lượng khách hàng doanh nghiệ p:
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Mức tăng số lượng khách hàng là doanh nghiệp (M SL ):
St: Số lượng khách khàng doanh nghiệp năm thứ t
S(t-1) đại diện cho số lượng khách hàng doanh nghiệp của năm trước (t-1), cho thấy sự biến động trong số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại trong năm t Nếu số lượng khách hàng vay vốn tăng so với năm trước, điều này chứng tỏ thị phần cho vay doanh nghiệp của ngân hàng đó đang gia tăng, giả định các điều kiện khác không đổi.
- Tốc độ tăng trưởng số lượng khách hàng doanh nghiệp (TĐTT SL ): Ý nghĩa: Phản ánh tốc độ thay đổi số lượng khách hàng năm t so với năm (t-1)
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu chỉ tiêu này là số dương thì thị phần cho vay doanh nghiệp tăng và ngược lại
- Tỷ trọng số lượng khách hàng doanh nghiệp/tổng số doanh nghiệp đi vay trên thị trường (TT SL ):
SI là số lượng khách hàng vay doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
S là tổng số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn trên địa bàn, phản ánh tỷ lệ phần trăm khách hàng doanh nghiệp trong tổng số khách hàng vay vốn Nếu chỉ tiêu này năm sau cao hơn năm trước, thị phần cho vay doanh nghiệp sẽ có sự tăng trưởng, ngược lại, nếu giảm thì thị phần sẽ sụt giảm Sự phát triển doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.
Các chỉ tiêu đánh giá:
- Mức tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp (M DS ):
DSt: Doanh số cho vay doanh nghiệp năm thứ t
Doanh số cho vay doanh nghiệp năm thứ (t-1) (DS(t-1)) phản ánh sự thay đổi quy mô cho vay doanh nghiệp năm t so với năm (t-1) Nếu MDS là số dương, thị phần cho vay sẽ tăng trưởng; ngược lại, nếu MDS là số âm, thị phần sẽ thu hẹp.
Bài học kinh nghiệm từ một số quốc gia trên thế giới về việc mở rộng thị phần cho vay đối với doanh nghiệp
phần cho vay đối với doanh nghiệp
1.3.1 Kinh nghiệp của một số quốc gia trên thế giới:
Hàn Quốc có nhiều chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp phát triển, bao gồm việc Chính phủ đảm bảo 70% vốn vay ngân hàng cho các tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ công nghệ mới Các ngân hàng phải dành 35% tổng vốn vay cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong khi tỷ lệ này đối với ngân hàng nước ngoài và tổ chức bảo hiểm là 25% Ngoài ra, Ngân hàng Hàn Quốc cam kết cung cấp khoảng 90% tổng số vốn vay cho lĩnh vực nhập khẩu công nghệ, nghiên cứu phát triển, và mua sắm máy móc, thiết bị sản xuất vật liệu và phụ tùng.
Ngân hàng Hàn Quốc đang nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp thông qua việc cải cách hệ thống ngân hàng Họ chú trọng công khai danh sách các ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao và thực hiện các biện pháp phá sản đối với những ngân hàng yếu kém.
Các ngân hàng hiện nay đang chú trọng nhiều hơn đến khách hàng doanh nghiệp, thông qua việc phát triển công nghệ thông tin và đa dạng hóa sản phẩm, đồng thời thiết lập các phòng VIP phục vụ cho từng loại hình doanh nghiệp Chính phủ cũng khuyến khích các ngân hàng mở rộng ra thị trường quốc tế và tăng cường lòng tin của doanh nghiệp đối với hệ thống ngân hàng.
Chính phủ đã thiết lập hệ thống thanh tra hợp nhất nhằm tăng cường công tác tín dụng, đồng thời tái cấp vốn cho các ngân hàng để cung ứng tín dụng ra thị trường Ngoài ra, việc mua bán các khoản nợ xấu của ngân hàng cũng được thực hiện thông qua các công ty KAMCO.
Nhật Bản đã triển khai chính sách nuôi dưỡng doanh nghiệp từ thời kỳ tái thiết sau Thế chiến II (1945-1954), bắt đầu bằng việc nghiên cứu thực trạng và cung cấp tư vấn về tài chính, nâng cấp tổ chức và quản trị doanh nghiệp.
Năm 1948, Nhật Bản thành lập Tổ chức SMEA, là cơ quan đặc trách DNNVV
Kể từ đó, đất nước này đã liên tục triển khai các chương trình thúc đẩy và cải cách doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) để đáp ứng nhu cầu phát triển và thích ứng với từng giai đoạn của nền kinh tế.
Chiến lược phát triển doanh nghiệp của Nhật Bản sau thời kỳ tái thiết trải qua nhiều giai đoạn đặc trưng, bao gồm hai giai đoạn phát triển "thần kỳ" từ 1955-1962 và 1963-1972, giai đoạn ổn định từ 1973-1984, cùng hai giai đoạn chuyển hướng từ 1985-1999 và từ 2000 đến nay Kể từ năm 1963, Nhật Bản đã ban hành luật về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhằm mở rộng cơ hội cho các DNNVV nhận đơn đặt hàng từ chính phủ và các tổ chức công Hằng năm, chính phủ Nhật Bản đưa ra chỉ thị yêu cầu các cơ quan công quyền ưu tiên hợp đồng cho DNNVV, kèm theo các biện pháp cụ thể để đảm bảo thực hiện hiệu quả, như cung cấp thông tin công khai về các đơn đặt hàng và yêu cầu cung ứng liên quan.
Ngân hàng Thái Lan đã thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp bằng cách phân công rõ ràng chức năng cho từng bộ phận và tuân thủ quy trình giải quyết khoản vay Quy trình này bao gồm các bước từ tiếp xúc doanh nghiệp, phân tích và thẩm định tín dụng, đánh giá rủi ro, đến thủ tục giấy tờ và đánh giá chất lượng khoản vay.
Ngân hàng chú trọng đến thông tin doanh nghiệp, bao gồm tư cách pháp nhân, hiệu quả kinh doanh, mục đích vay vốn, khả năng trả nợ, năng lực quản trị điều hành và tình hình tài chính hiện tại.
Các ngân hàng thực hiện chấm điểm doanh nghiệp và tuân thủ quyền phán quyết tín dụng để đánh giá tình hình tài chính của họ Việc kiểm tra và giám sát sau khi cho vay được chú trọng, với việc thường xuyên thu thập thông tin và đánh giá xếp loại doanh nghiệp Điều này giúp các ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời các rủi ro có thể xảy ra.
- Malaysia: Trong kế hoạch phát triển tổng thể lần thứ hai của Malaysia (1991 -
Vai trò của doanh nghiệp trong quá trình hiện đại hóa đất nước đã được khẳng định rõ, và Chính phủ đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, bao gồm các chương trình về thị trường, hỗ trợ kỹ thuật và cho vay ưu đãi Mục tiêu của chương trình cho vay là cung cấp vốn cần thiết cho doanh nghiệp nhằm thúc đẩy tự động hóa, cải thiện chất lượng và phát triển cơ sở hạ tầng trong các ngành sản xuất như ô tô, linh kiện điện tử, máy móc, nhựa và dệt Chương trình này được thực hiện theo kế hoạch phân bổ hàng năm của Malaysia thông qua quỹ cho vay ưu đãi, cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà sản xuất thuộc các lĩnh vực ưu tiên.
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho các NHTM ở Việt Nam:
Dựa trên những kết quả tín dụng ngân hàng đạt được ở một số quốc gia, luận văn rút ra những bài học quan trọng cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là Vietinbank và chi nhánh Đông Sài Gòn, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.
Để phát triển doanh nghiệp thành công, cần xây dựng một nền tảng cơ bản và vững chắc, bao gồm một Chính phủ mạnh, môi trường kinh doanh thuận lợi, minh bạch và cạnh tranh lành mạnh, cùng với cơ sở hạ tầng hiệu quả Mặc dù sau đổi mới, Đảng và Chính phủ đã có cái nhìn đúng đắn về phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng các hành động cụ thể và hiệu quả vẫn còn hạn chế Hơn nữa, cơ sở hạ tầng yếu kém đang cản trở sự phát triển của nền kinh tế và doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp trước tiên phải tự hoàn thiện, phát triển dựa trên chính mình tranh thủ sự trợ giúp từ Chính phủ
Các ngân hàng thương mại cần nhanh chóng đa dạng hóa hình thức huy động vốn và phát triển thị trường tài chính để khai thông vốn trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài, đáp ứng nhu cầu vốn và kỹ thuật cho quá trình công nghiệp hóa Chính phủ cũng cần thực hiện các biện pháp mở cửa đồng bộ, cắt giảm thuế quan, thúc đẩy thương mại, ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp, cải cách hành chính và loại bỏ tham nhũng, hối lộ Những nỗ lực này sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và tác động tích cực đến chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp.
Để mở rộng thị phần cho vay và thực hiện chính sách ưu đãi lãi suất cho các mặt hàng, ngành công nghiệp ưu tiên xuất khẩu, cần tạo động lực chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việc hỗ trợ lãi suất cho tín dụng cần có chương trình hành động cụ thể, với các chỉ tiêu rõ ràng Học hỏi từ kinh nghiệm quốc tế, cần thiết lập chế độ kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng nhằm giảm thiểu nguy cơ thất thoát vốn.
Thực trạng về thị phần cho vay KHDN của Ngân Hàng TMCP Công Thương VN Chi Nhánh Đông Sài Gòn
Tình hình kinh tế, xã hội TP HCM
Vào quý 3/2014, tình hình kinh tế TP HCM có nhiều dấu hiệu khả quan hơn, với sản xuất công nghiệp và hoạt động xây dựng tăng mạnh, cao hơn so với cùng kỳ năm trước Tín dụng cũng tăng 5% so với cuối năm 2013, trong khi 6 tháng đầu năm 2013 chỉ tăng 0.7% Tuy nhiên, lượng hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng lại có mức tăng thấp hơn so với cùng kỳ.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế xã hội 9 tháng đầu năm 2014 của TP HCM như sau:
Giá trị tổng sản phẩm nội địa (GDP): GDP TP HCM 9 tháng đầu năm 2014 ước đạt 593,552 tỷ đồng, tăng 8.9% so với cùng kỳ năm trước Chi tiết như sau:
Bảng biểu 2.1: Tổng sản phẩn nội địa của TP HCM 9 tháng đầu năm 2014
(Đvt: tỷ đồng) % tăng so với cùng kỳ 2013 Đóng góp vào tốc độ tăng
Nguồn: Cục thống kê TP HCM
Chỉ số công nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2014 ước tăng 6.8% so với cùng kỳ năm 2013 Một số ngành chủ yếu có tốc độ tăng trưởng đáng chú ý bao gồm: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 2.8%, sản xuất đồ uống giảm 0.9%, sản xuất trang phục tăng 12.9%, sản xuất da và sản phẩm liên quan tăng 5.2%, sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất chỉ tăng 0.2%, sản phẩm từ cao su và plastic tăng 1.1%, sản phẩm từ khoáng phi kim loại tăng 4.6%, sản xuất sản phẩm điện tử tăng 9.7%, sản xuất thiết bị điện tăng 13.7%, và sản xuất xe có động cơ tăng mạnh 74.3%.
Tính đến ngày 01/09/2014, chỉ số tồn kho trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đã giảm 6.7% so với cùng kỳ năm trước Một số ngành ghi nhận sự giảm chỉ số tồn kho bao gồm sản xuất xe có động cơ, sản xuất phương tiện vận tải khác, sản xuất đồ nội thất như giường, tủ, bàn, ghế, sản xuất đồ uống và thuốc lá Ngược lại, một số ngành khác lại có chỉ số tồn kho tăng, chẳng hạn như sản xuất sản phẩm điện tử, sản xuất giấy, chế biến thực phẩm và sản xuất trang phục.
Tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa:
Trong 9 tháng đầu năm 2014, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 20,552.8 triệu USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2013 Nếu loại trừ dầu thô, trị giá xuất khẩu ước đạt 14,787.4 triệu USD, tăng 2.7% Nhóm hàng nông sản chiếm 19% tổng kim ngạch không tính dầu thô, tăng 7.9%; hàng thủy sản chiếm 3.4%, tăng 9.6%; hàng công nghiệp chiếm 67.2%, giảm 0.9%; và nhóm hàng hóa khác chiếm 8.1%, tăng 16.6%.
+ Gạo: 1,869.1 ngàn tấn, trị giá 867.9 triệu USD, chiếm 5.9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu ngoài dầu thô, tăng 19.4%
+ Cà phê: 260 ngàn tấn, trị giá 524.3 triệu USD, chiếm 3.4%, tăng 9.6%;
Trong năm qua, ngành may mặc đạt doanh thu 3,600.4 triệu USD, chiếm 24.3% tổng kim ngạch xuất khẩu, với mức tăng 10.6% Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đóng góp 48.4%, trong khi khu vực trong nước chiếm 51.6% Ngành giày dép ghi nhận doanh thu 1,400.7 triệu USD, chiếm 9.5% và tăng 4%, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 79.1% và khu vực trong nước chỉ chiếm 20.9% Ngược lại, máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm doanh thu xuống còn 1,798.4 triệu USD, chiếm 12.2% và giảm 15.6%, với 99.2% doanh thu đến từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và chỉ 0.8% từ khu vực trong nước.
- Nhập khẩu: Ước tính 9 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu đạt
Trong năm 2013, tổng giá trị hàng hóa xuất khẩu đạt 17.403,8 triệu USD, giảm 9,9% so với cùng kỳ Cụ thể, kinh tế nhà nước chiếm 7,8% và giảm 46,4%; kinh tế ngoài nhà nước chiếm 56% và giảm 7,2%; trong khi kinh tế có vốn nước ngoài chiếm 36,2% và tăng 0,4% Một số mặt hàng nhập khẩu chính cũng đã có sự thay đổi so với cùng kỳ.
+ Nhiên liệu: 479,7 triệu USD, chiếm 2,8%, tăng 40,5%
+ Hóa chất 401,6 triệu USD, chiếm 2,3%, tăng 5,2%
+ Các SP hóa chất 586,6 triệu USD, chiếm 3,4%, tăng 0,7%
+ Dược phẩm 710,5 triệu USD, chiếm 4,1%, tăng 3,4%
+ Chất dẻo đạt 1.146,5 triệu USD, chiếm 6,6%, tăng 7,3%
+ Vải các loại 1.621,2 triệu USD, chiếm 9,3%, tăng 11,7%
Trong năm qua, nguyên phụ liệu dệt, may và da giày đạt 580,3 triệu USD, chiếm 3,3% tổng kim ngạch và tăng 12% Mặt khác, máy móc, thiết bị và dụng cụ phụ tùng ghi nhận 2.318,7 triệu USD, chiếm 13,3% và tăng 24,3% Tuy nhiên, sữa và sản phẩm sữa nhập khẩu chỉ đạt 360,1 triệu USD, chiếm 2,1% và giảm 1,1% Đối với sắt thép, kim ngạch đạt 772,1 triệu USD, chiếm 4,4% và giảm 5,1%.
+ Máy vi tính, sản phẩm điện tử, linh kiện 2.064,4 triệu USD, chiếm 11,9%, giảm 15,5%.
Thực trạng về số lượng doanh nghiệp trên địa bàn TP HCM
Từ năm 2009, mặc dù nền kinh tế gặp khó khăn và số doanh nghiệp phá sản ngày càng tăng, nhưng số lượng doanh nghiệp tại TP HCM vẫn tăng trưởng trung bình 11.8% từ năm 2010 đến nay Đến cuối tháng 10/2014, TP HCM có tổng cộng 228,546 doanh nghiệp hoạt động, tăng 90,823 doanh nghiệp so với tháng 9/2013 và 117,347 doanh nghiệp so với cuối năm 2012.
Về địa điểm của các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp phân bổ nhiều ở quận 1, quận Tân Bình (bình quân 10% tổng số doanh nghiệp), quận 1 (bình quân 9%), Bình
Thạnh (bình quân 8.8%), quận Gò Vấp (bình quân 8.5%), Thủ Đức (bình quân 4.0%),…
Tại TP HCM, doanh nghiệp ngoài nhà nước chiếm ưu thế với tỷ lệ lên đến 97%, trong khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 2.4% và doanh nghiệp nhà nước chiếm 0.4% Sự phân bổ này cho thấy sự đa dạng trong loại hình doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.
Bảng 2.2: Biến động số lượng DN theo loại hình DN từ năm 2011 đến 2014
Chi tiết (Đvt: Doanh nghiệp) 31/12
Doanh nghiệp ngoài nhà nước 101,439 108,045 133784 222056
Công ty CP Có Vốn nhà nước 414 426 655 944
Công ty CP không có vốn nhà nước 14,013 14,857 17,313 30,148
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 2,757 2,700 3,225 5,465
DN liên doanh với nước ngoài 578 561 712 1,186
(Nguồn: Niên giám thống kê TP HCM năm 2014 & hiệp hội doanh nghiệp TP HCM)
Cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn cho thấy rằng công ty TNHH và công ty cổ phần không có vốn nhà nước là hai loại hình chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn và có sự gia tăng qua các năm Trong khi đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sự biến động không đáng kể, thậm chí giảm vào năm 2012 so với năm 2011, nhưng đã tăng nhanh trở lại vào năm 2014 Doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số doanh nghiệp.
Bảng 2.3: Biến động số lượng DN theo ngành nghề kinh doanh từ năm 2011 đến 2014
TT Chi tiết ( Đvt: Doanh nghiệp) 31/12
A Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản 327 302 375 484
C Công nghiệp chế biến, chế tạo 15,752 17,076 23,245 35,159
2 SX SP từ kim loại đúc sẵn ( trừ MMTB) 2,012 2,308 2,771 4,452
3 In, sao chép bản ghi các loại 1,646 2,002 2,436 3,808
4 SX sản phẩm từ cao su và plastic 1,448 1,570 2,085 3,200
5 Sản xuất, chế biến thực phẩm 993 1,074 1,497 2,212
7 SX hóa chất và SP hóa chất 737 800 1,070 1,623
8 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 766 788 901 1,612
9 Sản xuất giấy và SP từ giấy 720 732 1,052 1,612
10 Sản xuất da và cá SP có liên quan 622 639 840 1,376
11 Sữa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt MM và TB 382 554 669 914
12 Công nghiệp chế biến, chế tạo khác 504 502 1,241 1,232
13 SX máy móc, TB chưa được phân vào đâu 504 478 625 1,054
14 Sản xuất thiết bị điện 411 423 582 887
15 Chế biến gỗ và SX SP từ gỗ, tre, nứa 397 405 718 961
17 Sx sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác 311 352 463 707
18 SX SP điện tử, máy vi tính và SP quang học 209 233 397 482
20 SX thuốc, hóa dược và dược liệu 123 119 143 244
21 SX phương tiện vận tải khác 113 100 223 286
22 Sản xuất xe có động cơ, rơ móoc 76 73 112 159
23 Sản xuất than cốc, SP dầu mỏ tinh chế 12 18 27 38
24 Sản xuất sản phẩm thuốc lá 6 8 11 15
D Sx & phân phối điện, khí đốt, nước nóng, 81 86 105 180
E Cung cấp nước; xử lý rác thải, nước thải 248 339 387 611
G Bán buôn, bán lẻ; sửa ô tô, mô tô, xe máy 42,054 43,841 54,878 91,802
I Dịch vụ lưu trú và ăn uống 4,071 4,042 5,098 8,768
J Thông tin và truyền thông 3,243 3,330 3,639 6,607
TT Chi tiết ( Đvt: Doanh nghiệp) 31/12
K Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 793 746 1,044 1,868
L Hoạt động kinh doanh bất động sản 3,536 3,603 4,399 7,648
M HĐ chuyên môn, khoa học & công nghệ 10,008 10,798 11,941 20,647
N Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 3,806 4,327 5,479 8,766
P Giáo dục và đào tạo 1,203 1,499 1,504 2,664
Q Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội 430 450 551 970
R Nghệ thuật, vui chơi và giải trí 479 467 453 921
S Hoạt động dịch vụ khác 1,042 1,073 995 1,950
(Nguồn: Niên giám thống kê TP HCM năm 2014 và hiệp hội doanh nghiệp) c) Tình hình biến động số lượng doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm 2015:
Theo Cục Thống kê TPHCM, tính đến ngày 15/06/2015, có gần 14,100 doanh nghiệp được đăng ký thành lập, không bao gồm doanh nghiệp có vốn nước ngoài, với tổng số vốn đăng ký đạt hơn 95,200 tỉ đồng So với cùng kỳ năm trước, số lượng doanh nghiệp mới tăng trưởng đáng kể.
2014, lượng doanh nghiệp thành lập tăng gần 26% và số vốn tăng hơn 60%
Gần 76% tổng số doanh nghiệp mới thành lập ở khu vực dịch vụ, trong khi phần còn lại thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng Vốn đăng ký bình quân của doanh nghiệp ngành công nghiệp đạt 4 tỉ đồng, ngành xây dựng là 18,2 tỉ đồng và dịch vụ là 5,6 tỉ đồng Đáng chú ý, số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt động giảm mạnh, với hơn 5,500 doanh nghiệp ngưng nghỉ trong 5 tháng đầu năm, giảm hơn 32% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có 63 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Giới thiệu về Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn
2.3.1 Sơ lược về Ngân Hàng Công Thương Việt Nam:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập vào ngày 26/03/1988 với tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam Sau 26 năm hoạt động, VietinBank đã trở thành một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng và là trụ cột của ngành ngân hàng quốc gia.
VietinBank hiện đang hoạt động theo mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới rộng khắp 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc Tính đến ngày 31/12/2013, hệ thống mạng lưới của VietinBank đã được mở rộng đáng kể.
+ 01 trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; 01
Sở Giao dịch tại Thành phố Hà Nội cùng với 148 chi nhánh cấp một, 695 phòng giao dịch, 98 quỹ tiết kiệm và 1.092 máy rút tiền tự động (ATM) hoạt động trên 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ngoài ra, còn có 03 chi nhánh ở nước ngoài, bao gồm 02 chi nhánh tại CHLB Đức và 01 chi nhánh tại nước CHDCND Lào, cùng với 03 đơn vị sự nghiệp và 07 công ty con.
+ 02 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng;
01 văn phòng đại diện tại Myanmar;
+ Ngoài ra VietinBank còn có quan hệ với trên 1000 ngân hàng đại lý tại hơn
90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới
Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, VietinBank đã đạt được tăng trưởng ổn định và hiệu quả trong năm 2013 Tổng tài sản của ngân hàng đạt 576,4 ngàn tỷ đồng, tăng 14,5% so với đầu năm Lợi nhuận trước thuế đạt 7.751 tỷ đồng, vượt 103% chỉ tiêu Đại hội đồng cổ đông Tổng nguồn vốn huy động tăng 11,2%, trong khi dư nợ tín dụng tăng 13,4% so với năm 2012 Kết thúc năm tài chính 2013, VietinBank tiếp tục dẫn đầu ngành ngân hàng về các chỉ tiêu kinh doanh.
2.3.2 Sơ lược về Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn
2.3.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành, phát triển:
Vào ngày 31/3/2010, Chi nhánh Đông Sài Gòn thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã tổ chức Hội nghị khách hàng năm 2010 tại thành phố Hồ Chí Minh Tại sự kiện này, chi nhánh đã chính thức công bố tên giao dịch mới, thay thế cho tên cũ Chi nhánh 14 Tp.HCM, với nguồn gốc từ Ngân hàng Nhà nước huyện Thủ Đức.
Sau 35 năm xây dựng và phát triển, Chi nhánh đã khẳng định được sự tin cậy vững chắc từ khách hàng doanh nghiệp đến cá nhân, trở thành nơi an toàn để thu hút các khoản tiền nhàn rỗi từ mọi tầng lớp dân cư cũng như tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp trong khu vực.
Vietinbank Đông Sài Gòn, tọa lạc tại 35 Nguyễn Văn Bá, P Bình Thọ, Q Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh, nằm trên tuyến đường quan trọng kết nối Tp.Hồ Chí Minh với các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và miền Trung Ngân hàng sở hữu 12 máy ATM và 05 phòng giao dịch tại các vị trí thuận lợi gần chợ, trung tâm thương mại, trường học và khu dân cư, giúp khách hàng dễ dàng thực hiện các giao dịch như gửi tiền tiết kiệm, chuyển tiền và thanh toán.
2.3.2.2 Cơ cấu tổ chức, bố trí nhân sự:
Bộ phận kiểm soát nội bộ trực thuộc Khối
QLRR trụ sở chính NHCT
PGD số 1 PGD số 2 PGD số 3 PGD số 4 PGD Nguyễn Kiệm PGD Nguyễn Duy Trinh
2.3.2.3 Địa bàn hoạt động cho vay của Vietinbank Đông Sài Gòn
Theo quy định của NHCT, chi nhánh chỉ được cho vay tại tỉnh/thành phố nơi đặt trụ sở và các tỉnh lân cận Do đó, địa bàn hoạt động của Chi nhánh Vietinbank Đông Sài Gòn bao gồm TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An và Tây Ninh.
Vietinbank Đông Sài Gòn cần phải trình Ngân Hàng Công Thương Việt Nam phê duyệt trước khi cho vay các khách hàng ngoài khu vực của mình, ngay cả khi các khoản vay đó nằm trong mức ủy quyền phán quyết.
Chi nhánh Đông Sài Gòn là ngân hàng tiên phong tại huyện Thủ Đức, quận cửa ngõ phía đông bắc của Tp Hồ Chí Minh, với trụ sở chính tọa lạc tại số 35 Nguyễn Văn.
Bá, phường Bình Thọ, quận Thủ Đức, TP HCM, là trung tâm của quận Thủ Đức với nhiều khu chế xuất và công nghiệp như Linh Trung 1 và Linh Trung 2 Nơi đây tập trung hàng trăm nhà máy lớn từ các xí nghiệp quốc doanh, tư doanh, liên doanh và 100% vốn nước ngoài Khu vực này còn tiếp giáp với Quận 2, Quận 9 và Tỉnh Bình Dương, nơi có nhiều khu công nghiệp và phát triển nhanh chóng trong thời gian gần đây.
Trong những năm qua, Thủ Đức, với diện tích 47,46 km² và dân số 442,110 người (tính đến 1/4/2009), đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ Cơ sở hạ tầng của khu vực này ngày càng được cải thiện, thu hút nhiều nguồn đầu tư trong và ngoài nước.
Khu vực này sở hữu nhiều đặc điểm kinh tế, chính trị và xã hội thuận lợi, tạo điều kiện cho hoạt động ngân hàng phát triển mạnh mẽ Điều này mở ra tiềm năng lớn cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (NHTMCPCTVN), đặc biệt là Chi nhánh Đông Sài Gòn.
Chi nhánh Vietinbank Đông Sài Gòn hoạt động chủ yếu tại TP Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Long An và Tây Ninh Tuy nhiên, do trụ sở chính của chi nhánh nằm tại TP HCM - trung tâm kinh tế tài chính của Việt Nam, với số lượng doanh nghiệp đông đảo, bài viết sẽ tập trung phân tích thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại TP HCM.
Thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietinbank Đông Sài Gòn
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam và thị trường tài chính đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngành ngân hàng Từ năm 2008, khi nền kinh tế gặp khó khăn với lạm phát và lãi suất cao, Chi nhánh Đông Sài Gòn vẫn duy trì phát triển ổn định và bền vững, với thu nhập và lợi nhuận tăng trưởng Đặc biệt, năm 2014, CN Đông Sài Gòn đã hoàn thành xuất sắc các mục tiêu của NHTMCPCTVN, đánh dấu 5 năm liên tiếp đạt thành tích xuất sắc trong hoạt động kinh doanh.
2.4.1 Về hiệu quả hoạt động:
Trong nhiều năm qua, Vietinbank chi nhánh Đông Sài Gòn đã nỗ lực vượt qua khó khăn và ảnh hưởng của thị trường, đạt được kết quả kinh doanh tích cực Đến hết năm 2014, chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong 5 năm liên tiếp Biến động thu nhập và chi phí của Vietinbank Đông Sài Gòn cũng đã được ghi nhận trong giai đoạn này.
Biểu đồ 2.1: Biến động tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank ĐSG
Nguồn: Ngân Hàng TMCP Công Thương VN Chi Nhánh Đông Sài Gòn
Lợi nhuận Tổng chi phí Tổng thu nhập
Năm 2013, chi nhánh ghi nhận tổng thu nhập đạt 633,950 triệu đồng, tăng 24,317 triệu đồng so với năm 2012 Mặc dù lợi nhuận giảm nhẹ 1,930 triệu đồng so với cùng kỳ năm trước, đạt 63,615 triệu đồng, nhưng mức lợi nhuận này vẫn cao so với các chi nhánh ngân hàng cùng quy mô và tăng 8,370 triệu đồng so với năm 2011 Áp lực từ nền kinh tế khó khăn và cạnh tranh gia tăng từ các TCTD nước ngoài đã ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Năm 2014, chi nhánh Vietinbank Đông Sài Gòn ghi nhận sự phát triển tích cực trong hoạt động kinh doanh, với tổng lợi nhuận đạt 41,282 triệu đồng chỉ sau 8 tháng, tương đương 64.89% tổng lợi nhuận năm 2013 và 59.05% kế hoạch năm 2014 Tuy nhiên, con số này vẫn là một mục tiêu khó đạt đối với nhiều tổ chức tín dụng khác trong khu vực Mặc dù đã đạt được nhiều thành công, chi nhánh vẫn còn một số tồn tại trong hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận của Chi nhánh hiện tại chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động tín dụng Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, nhiều TCTD đang liên tục giảm lãi suất cho vay để thu hút và giữ chân khách hàng Để đạt được mục tiêu tăng trưởng tín dụng và lợi nhuận, Chi nhánh cần phải tăng cường nguồn thu từ dịch vụ, đồng thời giảm thiểu sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng.
Chi nhánh có nguồn vốn huy động lớn, nhưng chủ yếu từ tiền gửi của dân cư, dẫn đến chi phí huy động cao và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của Chi nhánh.
2.4.2 Thực trạng công tác huy động vốn, cho vay:
Chi nhánh Đông Sài Gòn của Vietinbank chủ yếu tạo ra thu nhập từ hoạt động cho vay, trong khi chi phí lớn nhất lại đến từ việc huy động vốn Hai yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ mạnh mẽ; nguồn vốn huy động lớn không chỉ hỗ trợ cho hoạt động cho vay mà còn thu hút thêm khách hàng mới Điều này cho thấy vai trò quan trọng của huy động vốn và cho vay trong sự phát triển bền vững của chi nhánh Phân tích thực trạng cho vay và huy động sẽ giúp làm rõ hơn về sự phát triển ổn định của Vietinbank Đông Sài Gòn.
2.4.2.1 Thực trạng về công tác nguồn vốn:
Công tác huy động vốn là yếu tố then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quyết định đến quy mô hoạt động và khả năng tín dụng Để mở rộng tín dụng, ngân hàng cần tăng cường huy động vốn, điều này đặc biệt quan trọng đối với uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng trên thị trường Tại Vietinbank Đông Sài Gòn, việc phát triển huy động vốn không chỉ hỗ trợ tăng trưởng tín dụng mà còn tạo ra lợi nhuận lớn hơn khi gửi vốn điều hòa tại Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Thông tin chi tiết về huy động vốn của chi nhánh Đông Sài Gòn trong thời gian qua sẽ được trình bày sau đây.
Bi ểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn của Vietinbank Đông Sài Gòn
Ngu ồ n: Ngân Hàng TMCP Công Thương VN Chi Nhánh Đông Sài Gòn
Qua số liệu về huy động vốn trên, ta thấy tình hình huy động vốn qua các năm từ
2011 đến nay đều tăng với tốc độ tăng bình quân 25.9%/năm
Năm 2013, giữa bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng về huy động tiền gửi và áp lực giảm lãi suất, Vietinbank Đông Sài Gòn vẫn ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng về nguồn vốn Tính đến ngày 31/12/2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 3,972,998 triệu đồng, tăng 18.1% (tương đương 607,707 triệu đồng) so với đầu năm Sự gia tăng này được cho là nhờ vào những chiến lược huy động vốn hiệu quả.
Mặc dù lãi suất giảm, trong bối cảnh kinh tế khó khăn và thị trường bất động sản, chứng khoán bị đóng băng, cùng với sự biến động không ổn định của thị trường vàng và tỷ giá, kênh gửi tiết kiệm ngân hàng vẫn là sự lựa chọn ưu tiên của đa số người dân.
Vietinbank Đông Sài Gòn, với bề dày hoạt động trong khu vực dân cư đông đúc, đã xây dựng được một lượng khách hàng lớn và ổn định Sự gia tăng số lượng khách hàng mới cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng trưởng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.
Đến hết tháng 8 năm 2014, Vietinbank Đông Sài Gòn đã huy động được tổng nguồn vốn 4,444,762 triệu đồng, tăng 11.9% so với đầu năm và vượt 105.8% kế hoạch năm Sự tăng trưởng này đến từ việc chi nhánh áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả, mở rộng mạng lưới và tăng cường chỉ đạo, đồng thời linh hoạt điều chỉnh lãi suất huy động theo chỉ đạo của ngân hàng cấp trên Điều này không chỉ tạo dựng niềm tin cho khách hàng mà còn đảm bảo lợi ích hài hòa giữa người gửi và ngân hàng, với phong cách giao dịch văn minh, lịch sự và chính xác.
Chi nhánh Vietinbank Đông Sài Gòn không chỉ gia tăng giá trị mà còn duy trì tính ổn định trong nguồn vốn, với nguồn vốn tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng cá nhân chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn vốn huy động Cơ cấu nguồn vốn huy động của chi nhánh qua từng thời kỳ được phân tích theo đối tượng huy động.
Bảng biểu 2.4 - Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động
Chỉ tiêu Đvt: Triệu đồng 31/12/2012 31/12/2013 31/08/2014
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
(Ngu ồ n: Ngân Hàng TMCP Công Thương VN Chi Nhánh Đông Sài Gòn)
Vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số dư huy động của chi nhánh, dao động từ 67% đến 85% trong các năm qua, trong khi tiền gửi từ khách hàng doanh nghiệp đứng ở vị trí thứ hai.
Tính đến ngày 31/12/2013, vốn huy động từ khách hàng cá nhân đạt 3,060,234 triệu đồng, tăng 469,121 triệu đồng so với đầu năm, chiếm 85% tổng nguồn vốn huy động Tuy nhiên, đến 30/08/2014, nguồn vốn này giảm nhẹ xuống còn 2,970,459 triệu đồng, giảm 89,775 triệu đồng so với cuối năm 2013 Mặc dù vậy, do tốc độ tăng trưởng vốn huy động từ doanh nghiệp cao, tỷ trọng vốn huy động từ khách hàng cá nhân trong tổng vốn huy động đã giảm xuống còn 66.8% vào ngày 31/08/2014.
Thực trạng về thị phần cho vay đối với KHDN của Vietinbank Đông Sài Gòn trên địa bàn TP HCM
2.5.1 Thị phần cho vay KHDN tính theo số lượng khách hàng:
Bảng biểu 2.9: Thị phần cho vay KHDN tính theo số lượng khách hàng
Tổng dư nợ KHDN 980,471 1,655,697 2,076,059 2,145,783 Tổng số lượng KHDN đang sử dụng dịch vụ tại CN ĐSG 1,291 2,549 3,420 3,532
Số lượng KHDN có dư nợ vay 60 80 89 102
% KHDN có vay/tổng số KHDN đang sử dụng dịch vụ 4.6% 3.1% 2.6% 2.9%
Dư nợ bình quân đối với 1 KHDN 16,341 20,696 23,327 21,037
(Nguồn: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Đông Sài Gòn)
Số lượng khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của Vietinbank Đông Sài Gòn đang tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, cho thấy sự tin tưởng và ưa chuộng của khách hàng đối với ngân hàng này.
Tính đến ngày 31/12/2012, Vietinbank Đông Sài Gòn phục vụ 2,549 doanh nghiệp, chiếm 2.3% tổng số 111,199 doanh nghiệp tại TP HCM và 57.5% tổng số 4,435 doanh nghiệp ở Quận Thủ Đức.
60 doanh nghiệp là có quan hệ vay vốn tại chi nhánh Vietinbank Đông Sài Gòn, chiếm 4.6%
Trong các năm 2013 và 2014, số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Vietinbank ĐSG đã tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với tổng số lượng khách hàng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại chi nhánh, dẫn đến tỷ trọng khách hàng doanh nghiệp có vay trên tổng số khách hàng giảm dần Tính đến ngày 31/08/2014, Vietinbank ĐSG ghi nhận 102 doanh nghiệp vay vốn với tổng dư nợ đạt 2,145,783 triệu đồng, tương đương với dư nợ bình quân 21,037 triệu đồng cho mỗi doanh nghiệp, tăng 28.1% so với thời điểm 31/12/2011.
Về cơ cấu doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ tại chi nhánh Đông Sài Gòn:
Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại Chi nhánh Vietinbank ĐSG chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, điều này phù hợp với đặc thù địa bàn hoạt động của chi nhánh, nơi có nhiều khu công nghiệp và khu chế xuất Thống kê về cơ cấu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại Vietinbank ĐSG qua các năm cho thấy sự phát triển ổn định trong nhóm khách hàng này.
+ Số lượng doanh nghiệp theo quy mô doanh nghiệp:
Bảng biểu 2.10: Số lượng DN đang sử dụng dịch vụ tại CNĐSG theo quy mô DN
1.1: KH doanh nghiệp VĐL >= 50 tỷ 375 797 1,276 1,448 2.1: KH vừa và nhỏ VĐL >= 20 tỷ 287 570 645 611 2.2: KH vừa và nhỏ VĐL < 20 tỷ 629 1,182 1,499 1,473
Nguồn: Vietinbank Đông Sài Gòn
+ Số lượng doanh nghiệp theo ngành nghề hoạt động:
Bảng biểu 2.11: Số lượng DN đang sử dụng dịch vụ tại CNĐSG theo ngành nghề
C Công nghiệp chế biến, chế tạo 721 1,433 1,882 1,929
G Bán buôn, lẻ, sửa chữa xe máy & xe có động cơ khác 216 455 518 569
R Nghệ thuận, vui chơi và giải trí 47 79 184 208
A Nông nghiệp, lâm nghiệp & thủy sản 48 134 213 206
I Dịch vụ lưu trú và ăn uống 9 23 45 48
J Thông tin và truyền thông 8 8 10 9
S Hoạt động dịch vụ khác 5 8 8 9
L Kinh doanh bất động sản 23 23 22 -
T HD L/Thue CVGD, SXSP Vat chat,
Nguồn: Vietinbank Đông Sài Gòn
+ Số lượng doanh nghiệp theo hình thức sở hữu:
Bảng biểu 2.12: Số lượng DN đang sử dụng dịch vụ tại CNĐSG theo hình thức sở hữu
CTCP Vốn NN>50%/tổng CP BQ 615 1,189 1,442 1,358
DN có vốn đầu tư nước ngoài 8 12 42 72
Cty TNHH 1 TV, Vốn NN 100% 1 2 29 43
CT TNHH>2TV,Vốn NN>50% 32 46 37 32
(nguồn: Vietinbank Đông Sài gòn)
Mặc dù Vietinbank Đông Sài Gòn ghi nhận sự tăng trưởng trong thị phần cho vay, nhưng chi nhánh này chỉ khai thác được một phần nhỏ trong tổng số doanh nghiệp đang sử dụng dịch vụ, cả tại Quận Thủ Đức và TP HCM.
2.5.2 Thị phần cho vay của Vietinbank Đông Sài Gòn trên từng khách hàng đang quan hệ:
Trong số 102 khách hàng của Vietinbank Đông Sài Gòn, hầu hết các công ty đều có mối quan hệ với nhiều tổ chức tín dụng, điều này phản ánh một xu hướng tất yếu Doanh nghiệp nên duy trì quan hệ vay vốn với ít nhất hai tổ chức tín dụng để giảm thiểu rủi ro từ chính sách của một TCTD duy nhất, tránh tình trạng bị động Mặc dù việc chỉ làm việc với một ngân hàng có thể giúp kiểm soát dòng tiền và giám sát tốt hơn, nhưng việc có thêm một TCTD khác mang lại lợi ích như đánh giá năng lực khách hàng từ nhiều góc độ và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng hiện tại muốn hạn chế cấp tín dụng.
Tại Vietinbank Đông Sài Gòn, mặc dù thị phần tín dụng cho nhiều khách hàng vẫn còn thấp do áp lực cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ, chi nhánh đã đạt được một thành tựu quan trọng.
Vietinbank Đông Sài Gòn hiện đang chiếm thị phần cho vay lớn nhất đối với các khách hàng chiến lược như Tôn Đông Á, XNK Thủ Đức và SMC Chính sách “cư xử tình nghĩa, có trước, có sau” của ngân hàng đã thể hiện rõ qua việc hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn và áp dụng cơ chế lãi suất hợp lý, không độc quyền Điều này đã tạo nên mối quan hệ gắn kết bền chặt giữa chi nhánh và khách hàng, giúp ngân hàng duy trì sự ổn định trong việc giữ chân khách hàng.
2.5.3 Sự phát triển dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp:
Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Đông Sài Gòn đã có sự tăng trưởng tích cực, từ 1,656 triệu đồng vào ngày 21/12/2012 lên 1,696 triệu đồng vào ngày 30/09/2014, tăng 40 tỷ đồng (tương đương 2.4% so với đầu năm) Đến 30/06/2014, dư nợ tiếp tục tăng thêm 441 tỷ đồng (tương đương 26%), đạt mức 2,137 triệu đồng.
Bảng biểu 2.13: Biến động dư nợ cho vay đối với KHDN (Đơn vị tính: Triệu đồng)
Dư nợ KHDN các TCTD tại TP HCM 654,646 673,067 18,421 2.8% 987,461 314,394 46.7%
Dư nợ KHDN của NHCT tại TP HCM 51,954 54,565 2,611 5.0% 69,121 14,556 26.7%
Dư nợ KHDN của NHCT ĐSG 1,656 1,696 40 2.4% 2,137 441 26.0%
Nguồn: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp (KHDN) của Vietinbank Đông Sài Gòn thấp hơn so với tốc độ phát triển chung của hệ thống ngân hàng thương mại tại TP HCM, cũng như toàn hệ thống ngân hàng trên địa bàn, nhưng trong bối cảnh kinh tế hiện nay gặp nhiều khó khăn, mức tăng trưởng này vẫn được coi là chấp nhận được.
2.5.4 Biến động tỷ trọng dư nợ cho vay của Vietinbank Đông Sài Gòn trên địa bàn TP HCM:
Bảng biểu 2.14: Tỷ trọng dư nợ cho vay KHDN của Vietinbank ĐSG (Đvt: Triệu đồng)
Tỷ trọng dư nợ của ĐSG so với tổng dư nợ của Vị trí trong
NHCT xét theo dư nợ CV KHDN hệ thống NHCT trên địa bàn TP HCM các TCTD trên địa bàn TP HCM
Nguồn: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Mặc dù quy mô cho vay KHDN của Vietinbank Đông Sài Gòn có sự tăng trưởng, nhưng tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ KHDN của các TCTD tại TP HCM gần như không thay đổi, thậm chí có xu hướng giảm nhẹ Nguyên nhân một phần là do tốc độ tăng trưởng của Vietinbank Đông Sài Gòn thấp hơn so với mức tăng trưởng chung của ngành ngân hàng trên địa bàn.
Mức độ đóng góp của Vietinbank Đông Sài Gòn vào sự phát triển của hệ thống ngân hàng chính sách tại TP HCM ngày càng tăng, thể hiện qua việc xếp hạng chi nhánh này theo tỷ trọng dư nợ Cụ thể, chi nhánh đã cải thiện vị trí từ thứ 9 vào ngày 31/12/2012 lên thứ 8 vào ngày 30/09/2013 và tiếp tục giữ vị trí thứ 8 vào ngày 30/06/2014 trong tổng số 21 chi nhánh ngân hàng chính sách tại TP HCM.
2.5.5 Tương quan thị phần cho vay KHDN của Vietinbank Đông Sài Gòn so với các chi nhánh khác trong hệ thống trên địa bàn TP HCM:
Bảng biểu 2.15: Thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của các chi nhánh NHCT trên địa bàn TP HCM
Chi tiết nợ vay KHDN trên địa bàn TP HCM
30/12/2012 30/09/2013 30/06/2014 dư nợ %/B %/A dư nợ %/B %/A dư nợ %/B %/A
B - Dư nợ các CN NHCT 51,954 100% 7.94% 54,565 100% 8.11% 69,121 100% 7.00%
Chi tiết nợ vay KHDN trên địa bàn TP HCM
30/12/2012 30/09/2013 30/06/2014 dư nợ %/B %/A dư nợ %/B %/A dư nợ %/B %/A
Tổng nợ vay của các doanh nghiệp (KHDN) từ các tổ chức tín dụng (TCTD) trên địa bàn TP HCM được ký hiệu là A, trong khi tổng nợ vay KHDN của hệ thống Ngân hàng Chính sách (NHCT) tại TP HCM được ký hiệu là B.
Nguồn: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương tại TP HCM, chi nhánh Đông Sài Gòn nổi bật với dư nợ cho vay KHDN và tổng dư nợ lớn, xếp trong top 5 chi nhánh có chất lượng tín dụng tốt nhất, với tỷ lệ nợ xấu gần như bằng 0.
Biến động thị phần cho vay của Vietinbank Đông Sài Gòn so với các chi nhánh khác như Thủ Đức, Thủ Thiêm, Gò Vấp và Củ Chi là tương đối cao Tỷ trọng nợ vay của KHDN tại Vietinbank Đông Sài Gòn được thể hiện chi tiết qua biểu đồ so với tổng nợ vay KHDN của hệ thống NHCT tại TP HCM.
2.5.6 Đánh giá tình hình phát triển thị phần cho vay khách hàng doanh nghiệp của Vietinbank Đông Sài Gòn
2.5.7.1 Phân tích Swot đối với Vietinbank Đông Sài Gòn: a) Điểm mạnh: