Bài tập lớn thanh toán quốc tế, chuyên ngành Kinh tế ngoại thương. Hoạt động kinh tế ngoại thương, kinh doanh quốc tế. Thành phần quan trọng không kém để đảm bảo sự vững chắc của hoạt động này đó chính là việc thanh toán trong thương mại quốc tế mà đặc biệt là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Letter of credit. Đối với các sinh viên kinh tế, đặc biệt là sinh viên ngành kinh tế ngoại thương, những kiến thức về hoạt động ngoại thương nói chung cũng như thanh toán quốc tế trong hoạt động ngoại thương nói riêng là cực kỳ cần thiết, là hành trang quan trọng cho sau này. Chính vì vậy đồ án về thanh toánquốc tế sẽ thật sự là hữu ích cho các sinh viên, bởi đó không chỉ là những kiến thức thực tế mà còn là cơ sở để thực hiện đề tài tốt nghiệp của mình.
VIẾT GIẤY YÊU CẦU MỞ L/C
Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1 Khái niệm phương thức thanh toán L/C
Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán có điều kiện bằng văn bản từ một tổ chức tài chính, thường là ngân hàng, đối với người thụ hưởng L/C, thường là người bán hoặc nhà cung cấp dịch vụ Để nhận thanh toán, người thụ hưởng phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong L/C, theo Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (UCP) và Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế dùng để kiểm tra chứng từ (ISBP).
1.1.2 Các bên liên quan trong thanh toán tín dụng chứng từ a Người xin mở L/C (Applicant for L/C):
Người yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín dụng (L/C) có trách nhiệm pháp lý trong việc đảm bảo thanh toán cho người bán theo L/C Người xin mở L/C có thể là người mua, nhà nhập khẩu, người mở L/C hoặc người trả tiền.
Nhiệm vụ và quyền lợi chủ yếu của người mở thư tín dụng:
+ Kịp thời làm giấy đề nghị mở L/C và các thủ tục có liên quan gửi tới ngân hàng + Thực hiện ký quỹ (khi có yêu cầu của ngân hàng)
+ Thanh toán phí dịch vụ ngân hàng: phí mở L/C, phí tu chỉnh L/C, phí ký hậu B/L…
+ Phối hợp với ngân hàng kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do người bán gửi tới
+ Có quyền được từ chối thanh toán khi người bán không thực hiện đúng quy định của L/C
+ Nhận hàng (nếu có) b Người thụ hưởng L/C (Beneficiary):
Người thụ hưởng L/C, hay còn gọi là người bán, nhà xuất khẩu hoặc người ký phát hối phiếu, là cá nhân hoặc tổ chức nhận tiền thanh toán từ hối phiếu chấp nhận thanh toán.
Nhiệm vụ của người này là:
+ Tiếp nhận L/C bản gốc và đánh giá khả năng thực hiện được các nội dung này của mình
+ Đề nghị tu chỉnh nội dung của L/C khi cần thiết
+ Giao hàng theo đúng quy định của L/C
+ Lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngân hàng theo đúng quy định của L/C
+ Trả các phí dịch vụ ngân hàng như phí thông báo L/C, phí tu chỉnh L/C, chiết khấu bộ chứng từ, phí kiểm tra bộ chứng từ có bất hợp lệ,…
Quyền lợi của người xuất khẩu:
Từ chối giao hàng khi nội dung của L/C không khớp với hợp đồng ngoại thương đã thỏa thuận có thể gây thiệt hại cho người bán Nếu người bán đã đề nghị điều chỉnh L/C nhưng không được chấp nhận, việc từ chối giao hàng là hợp lý.
+ Quyền được nhận tiền hoặc chỉ định người thay thế mình hưởng lợi L/C c Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank) hay ngân hàng mở L/C (Opening Bank):
Ngân hàng phát hành là tổ chức tài chính chịu trách nhiệm phát hành thư tín dụng (L/C) theo yêu cầu của người mua, nhằm đảm bảo quyền lợi cho người bán Thông thường, ngân hàng phát hành được hai bên mua và bán thỏa thuận và quy định rõ ràng trong hợp đồng mua bán.
Nhiệm vụ của ngân hàng phát hành bao gồm:
Người làm đơn mở thư tín dụng cần nộp đầy đủ hồ sơ và thực hiện ký quỹ khi cần thiết để đảm bảo an toàn thanh toán cho ngân hàng trong tương lai.
Thư tín dụng được phát hành dựa trên nội dung của giấy đề nghị mở L/C và được thông báo đến người hưởng lợi thông qua ngân hàng đại lý tại quốc gia của người xuất khẩu.
+ Tu chỉnh L/C khi có yêu cầu
+ Kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán do người xuất khẩu gửi tới
+ Yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán tiền
+ Thanh toán tiền cho người hưởng lợi nếu bộ chứng từ hợp lệ đúng quy định của L/C
Quyền lợi của ngân hàng phát hành:
+Hưởng lợi phí dịch vụ ngân hàng từ 0,125% đến 0,5% trị giá của L/C
+Từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ bất hợp lệ
+ Hưởng lợi hàng hóa nếu người mua không thanh toán
+ Ngân hàng được miễn trách nhiệm trong trường hợp gặp bất khả kháng như chiến tranh, hỏa hoạn, động đất, d Ngân hàng thông báo (Advising Bank):
Ngân hàng thông báo là ngân hàng do ngân hàng phát hành chỉ định để thông báo thư tín dụng (L/C) cho người thụ hưởng Thông thường, ngân hàng thông báo có thể là một ngân hàng đại lý hoặc chi nhánh của ngân hàng phát hành tại quốc gia xuất khẩu.
Nhiệm vụ của ngân hàng này:
+ Tiếp nhận L/C bản gốc và chuyển nó tới người xuất khẩu dưới dạng nguyên văn một cách kịp thời
+ Đánh giá ban đầu tính hợp lệ của bộ chứng từ
+ Chuyển bộ chứng từ thanh toán đến ngân hàng phát hành
+ Thanh toán tiền cho người xuất khẩu nếu được ủy quyền thanh toán
Quyền lợi của ngân hàng thông báo:
+ Được hưởng phí dịch vụ ngân hàng
1.1.3 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ
Người nhập khẩu cần làm đơn xin mở thư tín dụng và gửi đến ngân hàng của mình, yêu cầu ngân hàng cam kết trả tiền cho người xuất khẩu.
Khi mở thư tín dụng, người nhập khẩu thường phải ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán Số tiền ký quỹ phụ thuộc vào mối quan hệ và uy tín của người nhập khẩu với ngân hàng, cũng như khả năng tín dụng mà ngân hàng cấp Mức ký quỹ có thể dao động từ 0% đến 100%, tùy thuộc vào giá trị lô hàng, khả năng tài chính của người nhập khẩu và yêu cầu cụ thể từ ngân hàng.
Ngân hàng sẽ lập thư tín dụng dựa trên yêu cầu và nội dung của đơn xin mở thư tín dụng, sau đó thông báo và chuyển thư tín dụng đến người xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý ở nước xuất khẩu.
Khi nhận được thông báo từ ngân hàng, ngân hàng thông báo sẽ cung cấp cho người xuất khẩu toàn bộ thông tin liên quan đến việc mở thư tín dụng Nếu thư tín dụng được gửi qua telex, ngân hàng sẽ xác minh điện báo và kiểm tra mã trước khi chuyển bản chính cho người xuất khẩu dưới dạng văn bản "Nguyên căn bức điện thư tín dụng" Trong trường hợp thư tín dụng được gửi qua bưu điện, ngân hàng sẽ kiểm tra chữ ký và thông báo cho người xuất khẩu về nội dung mở thư tín dụng, sau đó chuyển bản gốc ngay khi nhận được.
Người xuất khẩu cần kiểm tra kỹ lưỡng nội dung thư tín dụng Nếu đồng ý, họ sẽ tiến hành giao hàng; nếu không, họ phải yêu cầu ngân hàng L/C thực hiện sửa đổi cho phù hợp với hợp đồng Tất cả các sửa đổi phải được ngân hàng mở thư tín dụng xác nhận để có hiệu lực Văn bản sửa đổi sẽ trở thành một phần không thể tách rời của thư tín dụng cũ và không thể hủy bỏ thư tín dụng này.
Sau khi hoàn tất giao hàng, người xuất khẩu cần lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của thư tín dụng Bộ chứng từ này sẽ được gửi qua ngân hàng thông báo và sau đó xuất trình cho ngân hàng mở thư tín dụng để yêu cầu thanh toán.
Bước 6: Ngân hàng thông báo L/C xuất trình bộ chứng từ đòi tiền ngân hàng mở L/C
Bước 7: Ngân hàng tiến hành mở thư tín dụng và kiểm tra bộ chứng từ Nếu bộ chứng từ phù hợp với điều kiện trong thư tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán cho người xuất khẩu Ngược lại, nếu không phù hợp, ngân hàng sẽ từ chối thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho người xuất khẩu.
Bước 8: Ngân hàng mở thư tín dụng đòi tiền người nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu
Thủ tục mở LC tại ngân hàng thương mại
Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu mở LC bao gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn yêu cầu mở LC
+ Đề nghị phát hành thư tín dụng
+ Quyết định thành lập doanh nghiệp
+ Hợp đồng ngoại thương gốc
+ Hợp đồng mua bán ngoại tệ (nếu có)
Bản giải trình mở L/C được lập bởi phòng Tín dụng của Chi nhánh và phải được Giám đốc chi nhánh hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê duyệt, đặc biệt trong trường hợp ký quỹ dưới 100% giá trị của L/C.
+ Các khoản phí phát hành thư tín dụng có thể là:
Phần trị giá L/C ký quỹ bằng tiền: 0,05% - Tối đa 500 USD
Bộ chứng từ đã ký quỹ 100% (thu phí theo dõi và quản lý chứng từ): 30 USD/01 bộ chứng từ
Phí cầm giữ hồ sơ: 5 USD/bộ/tháng …
+ L/C phát hành bằng vốn tự có, phải ký quỹ 100%
Sau khi ngân hàng phát hành thư tín dụng (L/C), người nhận cần kiểm tra bản sao L/C để đảm bảo nội dung phù hợp với đơn yêu cầu và hợp đồng Nếu phát hiện bất kỳ sai lệch nào, cần thông báo ngay cho ngân hàng để thực hiện điều chỉnh hoặc sửa đổi kịp thời.
Viết giấy đề nghị mở L/C
GIẤY ĐỀ NGHỊ MỞ THƯ TÍN DỤNG KHÔNG HUỶ NGANG
APPLICATION FOR IRREVOCABLE DOCUMENTARY CREDIT Kính gửi: NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Confirmation charges for account of the
Beneficiary Applicant Credit to be issued by:
(air)mail full telex/SWIFT
31D: Date and place of expiry:
32B: Amount (in figures and words):
1-61 Hikaricho, Yao-shi, Osaka 581-0803, Japan
41D: Available with any bank at your option (unless otherwise stated below) by negotiation acceptance deffered payment against presentation of documbents as specified below together with beneficiary‘s draft(s)
at sigh at days drawn on you
44A: Shipment from: Japan 44B: For transportation to: Hai Phong Port, Vietnam 44C: Not later than: 03/01/2018
45A: Goods (Brief description without excessive details):
Signed Commercial Invoice in 3 orignials
Full set of original clean on board Ocean Bill of Lading marked Freight Prepaid/collect made out Buyer and notify the Buyer at the port of destination
Ensure the insurance policy or certificate is endorsed in blank for a minimum of 110% of the invoice value, in the currency of the credit It must specify that claims are payable in Vietnam and cover the Institute Cargo Clauses (All Risks).
Detailed Packing list in …3 originals
The seller must promptly provide the applicant with a copy of the fax or telex detailing the shipment information, which includes the vessel's name, estimated time of departure (ETD), estimated time of arrival (ETA), bill of lading (B/L) number, total quantity, total amount, and the name and contact information of the shipping agent, immediately after the shipment is completed.
Certificate of Quantity issued by the seller and Quality issued in Japan
Certificate of Origin issued by authority relevant country
Ben’s certificate certifying that ……… have been sent directly to the applicant within …… working days after shipment date enclosing courier’ receipt
48: Documents to be presented within …21… days after shipment but within the validity of the credit 71B: All bank charges outside Vietnam are for the account of beneficiary applicant
Acceptance commission is for the account of beneficiary applicant
All documents to be forwarded by the negotiating bank in cover(s) by unless other wise stated
Documentarty Credit is subject to Uniform Customs and Practice for Documentary Credit 2007 revision No
Please debit all Documentary Credit issuing charges to our Account No 2580134568888
47A: Additional conditions: Third party documents (except drafts and invoice) acceptable
Documents must be issued in English
We request the issuance of an irrevocable documentary credit for our account as per the provided instructions Our signature confirms our agreement to adhere to the General Undertaking on the reverse side of this form We acknowledge that the Bank may amend the General Undertaking at any time without prior notice, and we agree to comply with any such amendments.
Phần dành cho Ngân hàng
Signature Đại diện Công ty:
For and on behalf of the company:
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam (VCB) cam kết phát hành Thư tín dụng (L/C) theo các chi tiết được nêu trong văn bản này Chúng tôi, Công ty chúng tôi, đảm bảo có đầy đủ giấy tờ hợp pháp, bao gồm giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, để thực hiện việc nhận hàng.
Để nhập khẩu hàng hóa, cần có giấy phép từ Bộ Thương mại đối với mặt hàng quản lý theo hạn ngạch và không nợ thuế xuất nhập khẩu Người nhập khẩu phải nộp đủ tiền ký quỹ theo quy định của VCB trước khi phát hành L/C, số tiền này sẽ được chuyển sang thanh toán L/C khi đến hạn Đồng thời, cần ủy quyền cho VCB trích tiền từ tài khoản để thu các phí liên quan đến giao dịch L/C Khi bộ chứng từ đáp ứng các điều kiện của L/C được xuất trình, chúng tôi cam kết thanh toán toàn bộ giá trị L/C và các chi phí liên quan, kể cả trong trường hợp hàng hóa bị tổn thất hoặc không thể nhập vào Việt Nam vì bất kỳ lý do nào.
Khi bộ chứng từ của người thụ hưởng đáp ứng các điều kiện của L/C, VCB có quyền trích tiền từ tài khoản của chúng tôi, chấp nhận hối phiếu cho L/C trả chậm, hoặc cho vay bắt buộc để thanh toán cho Ngân hàng mà không cần thông báo trước Chúng tôi cam kết mua bảo hiểm theo chỉ thị của VCB cho lô hàng nhập khẩu.
- Giá mua không bao gồm phí bảo hiểm
- Lô hàng nhập khẩu được cầm cố cho VCB
Nếu chúng tôi không mua bảo hiểm kịp thời, đề nghị VCB tự động mua bảo hiểm cho lô hàng và chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm thanh toán phí bảo hiểm Phần tiền chênh lệch giữa trị giá L/C và tiền ký quỹ sẽ được coi là phần tiền mà VCB bảo lãnh cho chúng tôi, do đó, VCB có quyền giữ các chứng từ và hàng hóa cho đến khi chúng tôi hoàn tất thanh toán VCB cũng có quyền bán một phần hoặc toàn bộ lô hàng để thu nợ mà không cần thông báo Nếu số tiền thu được không đủ để thanh toán nợ, chúng tôi sẽ chịu trách nhiệm thanh toán phần còn thiếu Trong trường hợp nhập khẩu ủy thác cho một công ty khác, chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm và liên đới với công ty ủy thác về việc thực hiện các cam kết.
For the purpose of the Documentary Credit (L/C) issuance by Vietnam International Bank (VCB) with details stated on the reverse side of this document, we request the applicant undertake:
Article 1: To have all documents to meet legal procedure for goods consignment such as: Import -
Export License (in case of imported goods), Permission of Ministry of Trade (in case of goods under plan and quota control), not have over due import export tax
Article 2: To deposit sufficient amount for margin as stipulated by VCB before L/C has been issued This margin shall be utilized for L/C payment on due date
Article 3: To Authorize VCB to debit our account for collecting L/C’s chages
Article 4: When the shipping documents presented at VCB’s counter are in compliance with the terms and conditions of the L/C, we undertake to effect the payment or accept payment of the total L/C amount and L/C related charges (if any) without any conditions, even if the goods have been partly or totally damaged or have not been transported or imported to Vietnam due to any reasons
When the shipping documents submitted by the beneficiary align with the terms of the Letter of Credit (L/C), VCB has the right to debit our account, accept drafts for usance L/Cs, or provide a mandatory loan to facilitate payment to the claiming bank, all without prior notice or our consent.
Article 5: We undertake to buy insurance for the imported goods under VCB instruction in following cases:
- Insurance commission not included in buying price
- Imported goods being VCB collateral
In case we do not buy insurance in time VCB is requested to buy insurance for the goods and insurance commission is for our account
Article 6: The difference between L/C’s and margin amounts is considered amount guaranteed by VCB to us, thus when we did not fulfill our payment obligation to VCB, the bank is entitle to hold documents and goods under this L/C transaction or other our pledged assets for our debts VCB is entitled to sell the goods or assets pledged partly or totally without any notice to us In case the funds from selling these assets can not cover the debts, we are responsible to settle the remaining
Article 7: In case of import under assignment from other customer, we are fully responsible for Article 1 and jointly and reciprocally responsible with the assignor for the fulfillment of the above mentioned undertakings
Giải thích cách viết giấy đề nghị mở L/C
Ngân hàng phát hành: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Hợp đồng không yêu cầu bắt buộc chọn ngân hàng phát hành cụ thể Ngân hàng được đề cập là một trong những ngân hàng lớn và uy tín tại Việt Nam, đồng thời có đối tác đại lý tại Nhật Bản, đó là Ngân hàng MIZUHO BANK.
Thư tín dụng không hủy ngang (Irrevocable L/C) là loại L/C phổ biến nhất hiện nay, trong đó ngân hàng mở L/C có trách nhiệm thanh toán cho tổ chức xuất khẩu Với loại L/C này, tổ chức nhập khẩu không thể tự ý sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nội dung mà không có sự đồng ý của bên xuất khẩu Điều này đảm bảo quyền lợi cho bên xuất khẩu, tránh rủi ro khi hàng hóa đã được giao nhưng bên nhập khẩu lại hủy bỏ L/C, dẫn đến việc không nhận được tiền.
Mạng Telex/SWIFT là một hệ thống truyền thông chuyên dụng cho ngân hàng và tổ chức tài chính, đảm bảo tính bảo mật và an toàn cao Nó cho phép truyền tải thông tin nhanh chóng, xử lý lượng giao dịch lớn với chi phí thấp hơn so với các phương tiện truyền thông truyền thống như Thư tín và Telex Việc sử dụng SWIFT tuân theo tiêu chuẩn toàn cầu, giúp các ngân hàng tham gia dễ dàng kết nối và hòa nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế.
Ô 40A: Credit type : Transferable Confirmation charges for account of the Beneficiary
Người thụ hưởng trong L/C chuyển nhượng có quyền yêu cầu ngân hàng của mình chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ tín dụng cho người thụ hưởng khác Nếu người xuất khẩu cần tiền gấp, họ có thể chuyển nhượng cho ngân hàng thông báo để nhận tiền ngay, giúp phục vụ sản xuất mà không cần chờ ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ đủ điều kiện trước khi thanh toán.
Ô số 31D: Date and place of expiry:18/01/2018
Theo điều 6 hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, hạn phát hành L/C là ngày 11/12/2017
Theo điều 1 hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, total amount: USD 17,972.5 Giá trị L/C bằng giá trị hợp đồng
Ô số 57 A: Advising bank: Mizuho Bank, Ltd (MHBK)
Theo điều 4 của hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, ngân hàng thông báo tại Nhật Bản, nơi có người xuất khẩu, là một trong những ngân hàng đại lý của ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
Ô số 59: Beneficiary: NIHON SEIKI CO., LTD
Theo hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, người xuất khẩu là NIHON SEIKI CO., LTD nên họ sẽ là người hưởng lợi
L/C có giá trị thanh toán tại ngân hàng được chỉ định bằng cách chiết khấu hối phiếu trả ngay Điều này sẽ tạo thuận lợi cho người xuất khẩu
Ô số 43P: Partial Shipment: Not allowed
Theo điều 3 của hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017 Nhà xuất khẩu đáp ứng được số lượng thỏa thuận hợp đồng mua bán, đủ 2391 chiếc và đóng vào 2 container
40 HC nên không giao hàng từng phần từng phần
Theo hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017 và quy định tại cảng Nhật Bản, hàng hóa sẽ được chuyển tải từ Nhật Bản đến các nước Đông Nam Á tại cảng HongKong Việc này là cần thiết vì tàu của Nhật Bản không phù hợp để vào cảng Hải Phòng.
Theo điều 3 hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, người bán giao hàng từ Nhật Bản
Ô số 44B: For transportation to: Hai Phong port, Vietnam
Theo điều 3 hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017
Theo điều 3 hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, giao hàng trong vòng 30 ngày từ ngày mở L/C (4/12/2017)
+ Goods – Hàng hóa: KITCHEN SINKS 2 DRAWER ̶ Theo điều 1 hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017
+ Shipping term – Điều kiện giao hàng: CIF (Incoterms 2010) ̶ Theo điều 2 hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017
Theo hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam đều nhập khẩu theo điều kiện mà người bán sẽ thuê tàu và mua bảo hiểm Tuy nhiên, điều này có thể gây bất lợi cho bên nhập khẩu do họ phải gánh chịu rủi ro từ cảng xếp, trong khi người xuất khẩu có thể lựa chọn tàu kém chất lượng và bảo hiểm không đủ để bảo vệ trước các rủi ro.
Theo điều 7 của hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017, các chứng từ cần thiết bao gồm giấy tờ để thực hiện quy trình xuất nhập khẩu và bộ chứng từ thanh toán.
Ô số 48 : Chứng từ được xuất trình trong vòng 21 ngày sau khi giao hàng và trong thời hạn hiệu lực của thư tín dụng
Ô số 71B: Phí thư tín dụng
Tất cả các khoản phí phát sinh bên ngoài Việt Nam sẽ do người hưởng lợi chịu trách nhiệm, trong khi đó, các khoản phí liên quan đến L/C tại Việt Nam sẽ do người mở L/C chi trả, theo quy định tại điều 6 của hợp đồng mua bán số HĐ-17-2017.
Để đảm bảo sự thống nhất trong các văn bản giữa người nhập khẩu và xuất khẩu ở hai quốc gia khác nhau, việc sử dụng một ngôn ngữ chung là rất cần thiết Tiếng Anh, với vai trò là ngôn ngữ toàn cầu, được hai bên lựa chọn cho tất cả các tài liệu, nhằm giảm thiểu rủi ro và hiểu lầm không đáng có.
Ô phần dành cho ngân hàng
+ Theo các mức phí của ngân hàng đã đặt
+ Phát hành thư tín dụng: 80 USD
+ Bộ chứng từ đã ký quỹ 100%: thu phí theo dõi và quản lý chứng từ: 30 USD/ bộ + Điện SWIFT phát hành thư tín dụng : 20USD- 50USD (30 USD)
Doanh nghiệp ký quỹ 100% vì doanh nghiệp có đủ vốn không phải vay Đồng thời người nhập khẩu có tài khoản tại ngân hàng phát hành
LẬP BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN THEO YÊU CẦU CỦA L/C 15 2.1 Tổng quan về chứng từ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ
Vai trò của chứng từ trong thanh toán quốc tế
Trong mọi phương thức thanh toán, việc sử dụng các chứng từ hoạt động ngoại thương là điều cần thiết Đây là các loại giấy tờ liên quan đến các nghiệp vụ hàng hóa, được phát hành để hỗ trợ quá trình thanh toán Các ngân hàng sẽ xử lý những chứng từ này theo từng phương thức thanh toán cụ thể.
Chứng từ là các văn bản chứa thông tin quan trọng liên quan đến hàng hóa, vận tải, bảo hiểm, v.v., được sử dụng để xác minh sự việc và làm cơ sở cho việc thanh toán tiền hàng hoặc thực hiện khiếu nại đòi bồi thường.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, các chứng từ cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc xác nhận việc thực hiện hợp đồng Những chứng từ này bao gồm xác nhận giao hàng từ người bán, chứng từ chuyên chở hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa và thủ tục hải quan.
Các chứng từ xuất nhập khẩu đa dạng về loại hình và nội dung, nhưng thường được trình bày trên các mẫu in sẵn Nội dung chung của tất cả các chứng từ bao gồm: tên tổng công ty hoặc công ty xuất nhập khẩu, địa chỉ, số điện thoại, tên chứng từ, ngày tháng và nơi lập chứng từ, số hợp đồng cùng ngày ký kết, tên tàu chở hàng, số vận đơn, tên và mô tả hàng hoá, số lượng, trọng lượng cả bì và trọng lượng tịnh, loại bao bì và ký mã hiệu hàng hoá.
Phân loại chứng từ trong thanh toán quốc tế
Hối phiếu (Bill of Exchange) là một tài liệu thương mại quan trọng, thể hiện mệnh lệnh đòi trả tiền vô điều kiện Nó được ký phát bởi một người và yêu cầu người nhận trả một khoản tiền nhất định cho một cá nhân hoặc theo lệnh của cá nhân đó Hối phiếu có thể được thanh toán ngay khi nhìn thấy hoặc vào một ngày cụ thể trong tương lai Các bên liên quan trong giao dịch hối phiếu bao gồm người ký phát, người nhận và người cầm phiếu.
+ Người kí phát hối phiếu là người bán hay người xuất khẩu
+ Người trả tiền hối phiếu là người mà hối phiếu gửi đến, là người mua hoặc nhập khẩu
+ Người hưởng lợi hối phiếu là người kí phát hối phiếu hay là một người khác do người kí phát chuyển, nhượng cho
Phân loại ̶ Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu thành ba loại:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: Người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm hối phiếu xuất trình phải lập tức trả tiền ngay
Hối phiếu trả tiền sẽ được thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định Người trả tiền cần ký chấp nhận hối phiếu và thực hiện việc thanh toán trong vòng 5 đến 7 ngày sau khi nhận được hối phiếu.
Hối phiếu có kỳ hạn là loại hối phiếu yêu cầu người trả tiền thanh toán sau một thời gian nhất định, thường lớn hơn 7 ngày, kể từ ngày ký phát hoặc chấp nhận hối phiếu Dựa vào các chứng từ kèm theo, hối phiếu được phân thành hai loại.
Hối phiếu trơn là loại hối phiếu mà việc thanh toán không đi kèm với chứng từ thương mại Loại hối phiếu này thường được sử dụng để thu cước phí vận tải hoặc đòi nợ cũ.
Hối phiếu kèm chứng từ là loại hối phiếu được gửi cùng với chứng từ thương mại tới người có nghĩa vụ thanh toán Dựa trên tính chất chuyển nhượng của hối phiếu, chúng được phân chia thành hai loại.
+ Hối phiếu đích danh: Là loại hối phiếu ghi rõ tên người thụ hưởng, loại hối phiếu này không thể chuyển nhượng bằng nguyên tắc ký hậu
Hối phiếu theo lệnh là loại hối phiếu yêu cầu người thanh toán thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng Loại hối phiếu này có thể được chuyển nhượng thông qua hình thức ký hậu theo quy định của pháp luật Dựa vào chủ thể ký phát, hối phiếu theo lệnh được chia thành hai loại khác nhau.
Hối phiếu thương mại là một loại hối phiếu được ký phát bởi người xuất khẩu, nhằm yêu cầu người nhập khẩu thanh toán tiền cho hàng hóa xuất khẩu hoặc dịch vụ đã cung cấp.
Hối phiếu Ngân hàng là một loại hối phiếu được phát hành bởi Ngân hàng, trong đó ngân hàng yêu cầu ngân hàng đại lý thực hiện thanh toán một khoản tiền nhất định cho người thụ hưởng đã được chỉ định Đặc biệt, loại hối phiếu này không có khả năng chuyển nhượng.
Nội dung của hối phiếu
Theo Luật Thống nhất về Hối phiếu (ULB), để hối phiếu có giá trị pháp lý, nó phải được lập với đầy đủ các nội dung cần thiết.
Tiêu đề của hối phiếu cần phải ghi rõ chữ “Hối phiếu” (Bill of Exchange, có thể viết tắt là Exchange hoặc Draft) Nếu tiêu đề được viết bằng tiếng Anh, toàn bộ nội dung trong hối phiếu cũng phải sử dụng tiếng Anh.
Số tiền và loại tiền trong hối phiếu cần được ghi rõ ràng, đơn giản và theo đúng tập quán quốc tế, thể hiện cả bằng số và bằng chữ Lưu ý rằng số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền trong thư tín dụng (L/C).
Người trả tiền hối phiếu cần được ghi rõ họ tên và địa chỉ tại góc dưới bên trái của hối phiếu, cụ thể là ở vị trí "To……… " Trong phương thức thanh toán nhờ thu, người trả tiền hối phiếu là người nhập khẩu, trong khi đó, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, người trả tiền hối phiếu là ngân hàng mở L/C.
(4) Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu: có 2 dạng:
The bill of exchange specifies "payable on sight" and indicates that payment should be made upon presentation of the first (or second) copy of the bill.
+ Trả tiền sau: có nhiều cách thỏa thuận:
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau khi nhìn thấy hối phiếu
(At X.days….after sight of this……….)
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký phát hối phiếu
(At ….X days…after signed of this…… )
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày ký vận đơn
(At… X days….after bill of lading date of this… )
* Thanh toán tại 1 ngày nhất định sau ngày giao hàng
(At… X days… after shipment date of this…….)
* Thanh toán tại 1 ngày cụ thể trong tương lai
Địa điểm thanh toán hối phiếu thường là địa chỉ của người bị ký phát, tức là người trả tiền, trừ khi có quy định khác Nếu hối phiếu chỉ định một địa điểm thanh toán cụ thể, địa điểm đó sẽ được coi là nơi thanh toán chính thức.
Người hưởng lợi hối phiếu có thể là chính người ký phát, một cá nhân được chỉ định bởi người ký phát, hoặc bất kỳ ai nhận hối phiếu thông qua việc ký hậu hoặc chuyển nhượng trực tiếp.
Trong ngoại thương, các hối phiếu thường được ký phát cho người hưởng là ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu
(7) Nơi và ngày lập hối phiếu:
+ Nơi lập hối phiếu: ở nước người phát hành hối phiếu (người xuất khẩu)
+ Ngày lập hối phiếu: không được sớm hơn ngày lập hóa đơn, không sớm hơn ngày mở L/C và nằm trong thời gian hiệu lực của L/C
(8) Người ký phát hối phiếu: Tên, địa chỉ và chữ ký của người ký phát là yếu tố bắt buộc phải thể hiện trên hối phiếu
Tiêu chuẩn lập và kiểm tra chứng từ theo UCP 600
Theo điều 5 của UCP 600, bộ chứng từ đóng vai trò quan trọng trong thanh toán tín dụng, vì việc thanh toán phụ thuộc vào sự phù hợp giữa bộ chứng từ và thư tín dụng (L/C) Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hóa hoặc dịch vụ trong quá trình thực hiện thanh toán.
Các ngân hàng thực hiện giao dịch dựa trên các chứng từ, không phải thông qua hàng hóa, dịch vụ hay các hoạt động khác liên quan.
Tiêu chuẩn kiểm tra chứng từ của ngân hàng được quy định chi tiết trong Điều 14 của UCP 600 Theo đó, ngân hàng chỉ thực hiện hành động theo sự chỉ định và kiểm tra việc xuất trình dựa trên các chứng từ có sẵn, nhằm xác định tính hợp lệ của chúng Ngân hàng có tối đa 5 ngày làm việc kể từ ngày xuất trình để quyết định tính phù hợp của chứng từ, thời gian này không bị rút ngắn nếu ngày hết hạn trùng hoặc rơi sau ngày xuất trình Việc xuất trình cần bao gồm một hoặc nhiều bản gốc của các chứng từ vận tải theo quy định tại Điều 19.
Người thụ hưởng hoặc người đại diện phải thực hiện các bước từ 20 đến 25 không muộn hơn 21 ngày theo lịch kể từ ngày giao hàng, và không được quá hạn tín dụng Dữ liệu trong chứng từ không nhất thiết phải hoàn toàn trùng khớp với dữ liệu của tín dụng, bản thân chứng từ và thực tiễn ngân hàng quốc tế tiêu chuẩn.
Trong các chứng từ liên quan đến tín dụng, việc mô tả hàng hóa và dịch vụ phải không mâu thuẫn với các thông tin trong chứng từ và tín dụng Nếu tín dụng yêu cầu chứng từ, ngân hàng sẽ chấp nhận chứng từ nếu nó đáp ứng yêu cầu chức năng mà không cần phải phù hợp với nội dung cụ thể Các chứng từ không yêu cầu sẽ không được xem xét và có thể bị trả lại Nếu một điều kiện trong tín dụng không quy định chứng từ phải phù hợp, ngân hàng sẽ coi đó như không có điều kiện Chứng từ có thể ghi ngày trước ngày phát hành tín dụng nhưng không được ghi sau ngày xuất trình Địa chỉ của người thụ hưởng và người yêu cầu có thể khác với địa chỉ trong tín dụng, nhưng phải nằm trong cùng một quốc gia Các chi tiết giao dịch như số điện thoại hay email sẽ không được xem xét trừ khi chúng là một phần của địa chỉ trong chứng từ vận tải.
20, 21, 22, 23, 24 hoặc 25 thì phải ghi đúng như trong thư tín dụng
Người giao hàng hoặc người gửi hàng trên các chứng từ không nhất thiết phải là người thụ hưởng của tín dụng Chứng từ vận tải có thể được phát hành bởi bất kỳ bên nào khác, không chỉ riêng người chuyên chở, chủ tàu, thuyền trưởng hoặc người thuê tàu, miễn là đáp ứng các yêu cầu của các điều 19, 20, 21, 22, 23 hoặc 24 của quy tắc này.
Điều 15 của UCP 600 quy định về việc xuất trình phù hợp trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Cụ thể, khi một ngân hàng phát hành xác định rằng việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng đó phải thực hiện thanh toán Nếu ngân hàng xác nhận cũng xác định rằng việc xuất trình là phù hợp, ngân hàng này phải thanh toán hoặc thương lượng thanh toán và chuyển giao các chứng từ đến ngân hàng phát hành Trong trường hợp ngân hàng chỉ định xác định việc xuất trình là phù hợp và thực hiện thanh toán hoặc thương lượng, ngân hàng đó phải chuyển giao các chứng từ đến ngân hàng xác nhận hoặc ngân hàng phát hành.
Theo quy định tại Điều 18 UCP 600, hóa đơn thương mại phải do người thu hưởng phát hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 38 Hóa đơn cần ghi rõ tên người yêu cầu, trừ khi áp dụng Điều 38g Ngoài ra, hóa đơn phải được ghi bằng loại tiền của tín dụng và không cần phải có chữ ký.
Các quy định về vận đơn đường biển được quy định tại Điều 20 UCP 600, trong đó nêu rõ rằng một vận đơn đường biển, bất kể tên gọi là gì, phải chỉ rõ tên của người chuyên chở và phải được ký bởi người có thẩm quyền.
+ người chuyên chở hoặc đại lý được chỉ định cho hoặc thay mặt người chuyên chở,hoặc
Thuyền trưởng hoặc đại lý được chỉ định thay mặt thuyền trưởng có trách nhiệm ký tên trên các tài liệu Chữ ký của người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý cần phải rõ ràng và dễ phân biệt để xác định đúng danh tính của từng người.
Các chữ ký của đại lý cần ghi rõ rằng họ đại diện cho người chuyên chở hoặc thuyền trưởng Đồng thời, hàng hóa phải được xác nhận đã được xếp lên con tàu chỉ định tại cảng giao hàng theo quy định trong tín dụng.
+ cụm từ in sẵn, hoặc
Hàng hóa được coi là đã được giao khi có ghi chú xác nhận hàng đã xếp lên tàu, kèm theo ngày xếp hàng Ngày phát hành vận đơn sẽ được xem là ngày giao hàng, trừ khi vận đơn có ghi chú khác về ngày giao hàng đã được xác định trong ghi chú xếp hàng Trong trường hợp này, ngày ghi trong ghi chú xếp hàng sẽ là ngày giao hàng chính thức.
Nếu vận đơn ghi “con tàu dự định” hoặc tương tự, cần ghi chú rõ ràng về hàng đã xếp lên tàu, bao gồm ngày giao hàng và tên con tàu thực tế Đồng thời, cần chỉ rõ chuyến hàng được giao từ cảng xếp hàng đến cảng dỡ hàng theo quy định trong tín dụng.
Vận đơn cần chỉ rõ cảng xếp hàng theo quy định trong tín dụng; nếu không, việc ghi chú từ "dự định" hoặc các từ tương tự liên quan đến cảng sẽ không đảm bảo tính hợp lệ.
Việc ghi chú hàng đã xếp lên tàu cần bao gồm cả cảng xếp hàng, ngày giao hàng và tên con tàu theo quy định trong tín dụng Quy định này áp dụng ngay cả khi việc xếp hàng đã được ghi rõ trên vận đơn Vận đơn phải là bản gốc duy nhất hoặc nếu có nhiều bản gốc, phải là một bộ hoàn chỉnh Ngoài ra, vận đơn cũng cần chứa các điều kiện và điều khoản chuyên chở hoặc có dẫn chiếu đến các nguồn khác liên quan Nội dung các điều kiện và điều khoản này sẽ không được xem xét và không thể hiện là phụ thuộc vào hợp đồng thuê tàu.
Lập bộ chứng từ theo L/C
Ngoài L/C, theo trường 46A L/C số TH/ 09765300 bộ chứng từ theo yêu cầu gồm: + Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice)
+ Đơn bảo hiểm (Insurance Policy)
+ Vận đơn đường biển (Bill of Lading)
+ Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
+ Hối phiếu (Bill of Exchange)
Giải thích cách lập bộ chứng từ
2.4.1 Giải thích cách lập vận đơn
Hãng tàu này chuyên cung cấp dịch vụ tàu container tại khu vực Đông Nam Á, giúp nắm vững địa hình và tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa Bên cạnh đó, hãng còn có mức giá hợp lý cho tuyến tàu Hải Phòng - Singapore.
Shiper – Người xuất khẩu : THINH VUONG IMPORT EXPORT COMPANY LTD., NO 02, NGUYEN CHI THANH, HANOI, VIETNAM Theo trường 59 L/C người hưởng lợi cũng chính là người xuất khẩu
Consignee – Người nhận hàng : To Order
Notify party – Người nhận thông báo : TRANATLANTIC TRADING PTE LTD, 138 CECIL STR., 04-03, CECIL COURT, SINGAPORE 089538 Theo trường 46A trong L/C quy định vận đơn “notify applicant”
Người nhận thông báo hàng đến khi tàu cập cảng là người nhập khẩu, giúp họ chủ động hơn trong việc nhận hàng.
Vessel(s)/ Voyage No – Tên tàu / Số chuyến : HAPA DALIAN V.1722S Tàu do hãng tàu cũng người thuê tàu (người xuất khẩu) ký kết thỏa thuận
Port of loading – Cảng xếp hàng : DINHVU PORT
Theo trường 44B trong L/C, nơi xếp hàng ghi tại 1 cảng cụ thể ở nước người xuất
Cảng Đình Vũ mang lại lợi ích cho người xuất khẩu bằng cách cho phép xếp hàng gần kho, từ đó giúp tiết kiệm chi phí vận chuyển và tuân thủ các quy định trong UCP 600.
Port of discharge – Cảng dỡ hàng : TANJONG PORT, SINGAPORE
Theo trường 44B trong L/C và theo quy định trong UCP 600, cảng dỡ hàng phải ghi cụ thể tại 1 cảng ở nước người nhập khẩu
Container Nos; Seal Nos; marks and Nos – Số container ; Số chì ; Kí mã hiệu : FCIU9418326/HAPA494081
Do bên xuất khẩu và hãng tàu lựa chọn container và không có kí mã hiệu bởi là hàng nguyên container
Number and kind of packages – Số lượng và loại hàng hóa :
SHIPPER’S LOAD, COUNT AND SEAL
Chọn container 40HC vì mặt hàng chè là mặt hàng nhẹ nhưng cồng kềnh chiếm nhiều thể tích
Ngày xếp hàng lên tàu 22/11/2017 thỏa mãn điều kiện L/C (không muộn hơn ngày 08/12/2017 theo trường 44C trong L/C)
Gross Weight – Tổng trọng lượng : 18,375 KGS
Theo trường 45A trong L/C mô tả hàng hóa
Movement – Giao nhận hàng : FCL/FCL
FCL/FCL là hàng nguyên contain Do hàng có khối lượng lớn người bán tự đóng hàng, niêm phong chì trong nguyên 1 container
Place and date of issue – Ngày và nơi phát hành : HAIPHONG, VIETNAM – 22/11/2017
Phù hợp với L/C, không sau ngày giao hàng chậm nhất 08/12/2017
Number of original B/L – Số bản chính của vận đơn : THREE (3)
Theo trường 46A trong L/C quy định về vận đơn “Full set of not less than 3/3 Clean on board bills of lading”
Người phát hành vận đơn : AS AGENT – FOR AND ON BEHALF OF THE MASTER OF HAPA DALIAN
Theo trường 46A trong L/C quy định về vận đơn phải phát hành về bởi thuyền trưởng của tàu hoặc đại lý của anh ta
2.4.2 Giải thích cách lập Commercial Invoice
Ship to: TRANATLANTIC TRADING PTE LTD, 138 CECIL STR., 4-03, CECIL COURT, SINGAPORE 089538
Theo trường 50 L/C, người mở L/C (Applicant) cũng chính là người nhập khẩu
Ngày phát hành CM có thể là bất kỳ ngày nào Ngày phát hành CM nên để trong khoảng thời gian là:
+ Trùng hoặc sau ngày phát hành L/C
+ Trước ngày xuất trình chứng từ cho ngân hàng và trước ngày hết hạn hiệu lực của L/C
+ Trước khi làm thủ tục hải quan, bởi đây là chứng từ để tính thuế
DESCRIPTION OF GOODS – Mô tả về hàng hóa:
VIETNAM GREEN TEA (35KGS/BAG) – 525BAGS
CIF SINGAPORE PORT, SINGAPORT, INCOTERMS 2010 theo trường 45A L/C và xuất xứ hàng hóa
QUANTITY – Số lượng : 18,375 KGS theo trường 45A L/C
UNITPRICE – Đơn giá : AUD 2.68/KG theo trường 45A L/C
AMOUNT – Giá trị : AUD 49,245 = 18,375/KGS * AUD 2.68/KG
TOTAL AMOUNT – tổng giá trị : AUD 49,245 = AMOUNT
IN WORDS – Tổng giá trị viết bằng chữ :
SHIPPED FROM – Nơi gửi hàng : Cảng Đình Vũ, Việt Nam
SHIPPED TO – Nơi nhận hàng : Cảng Tanjong, Singapore
PAYMENT TERMS – Điều khoản thanh toán : bằng thư tín dụng không hủy ngang
2.4.3 Giải thích cách lập bảo hiểm
Name of assured – Tên người được bảo hiểm : THINH VUONG IMPORT EXPORT COMPANY LTD., NO 02, NGUYEN CHI THANH, HANOI, VIETNAM
Theo CIF Incoterms 2010 người xuất khẩu mua bảo hiểm cho hàng hóa
Name and/or No of vessel/fight – Tên và số hiệu tàu : HAPADALIAN V.1722S
Documentary credit (L/C) No – Số thư tín dụng : TH/09765300
B/L No – Số vận đơn đường biển : HAPAHPT12345
Contract No – Số hợp đồng 12-HĐ/2017
From – Từ cảng xếp DINHVU PORT
To- Đến cảng dỡ TANJONG PORT, SINGAPORE
Sailing on or about – Dự kiến ngày tàu đi: 22/11/2017
Theo B/L, ngày tàu đi có thể trùng với ngày xếp hàng lên tàu
Subject matter insured – Hàng hóa được bảo hiểm: VIETNAM GREEN TEA (35KGS/BAG) 18,375 KGS/1x40HC
Theo Number and kind of packages B/L và trường 45A trong L/C
Sum insured – Số tiền bảo hiểm : AUD 54,169.5 = 110% giá trị Invoice
Premium rate – Tỉ lệ phí bảo hiểm: 0,25% Đây là do hãng bảo hiểm đặt ra đối với loại mặt hàng này
Premium – Phí bảo hiểm: AUD 135.5 = Premium rate 0,25% x Sum insured AUD 54169.5
VAT 10% – Thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bảo hiểm
Total amount – Tổng số tiền thanh toán : AUD 149.05 = Premium AUD 135.5 + VAT 10% x (Premium AUD 135.5)
Condition or special coverage – Điều kiện bảo hiểm:
Theo trường 46A trong L/C quy đinh về điều kiện bảo hiểm
Nơi giám định tổn thất : BAOVIET INSURANCE
Do mua bảo hiểm tại BAOVIET INSURANCE nên nơi giám định tổn thất cũng là BAOVIET INSURANCE
Nơi giải quyết, bồi thường tranh chấp: tại SINGAPORE bằng đồng tiền AUD
Theo trường 46A trong L/C quy định “claim payable at Singapore in the currency of draft(s)”
Issued in - Nơi và ngày phát hành bảo hiểm : HANOI 21 st Nov 2017
Hợp lý bởi ngày phát hành bảo hiểm không muộn hơn ngày giao hàng (22/11/2017)
2.4.4 Giải thích cách lập CO form D
Ô số 1: Goods consigned from – Hàng hóa được bán từ : THINH VUONG IMPORT EXPORT COMPANY LTD.,NO 02, NGUYEN CHI THANH, HANOI, VIETNAM
Theo trường 59 trong L/C, người hưởng lợi là người xuất khẩu
Ô số 2: Goods consigned to – Hàng hóa được bán tới : TRANATLANTIC TRADING PTE LTD, 138 CECIL STR., 04-03, CECIL COURT, SINGAPORE 089538
Theo trường 50 trong L/C, người mở L/C là người nhập khẩu
Ô số 3:Departure date – Ngày khởi hành : 22/11/2017
Ô số 5: Item number : FCIU9418326/HAPA494081
Theo B/L tại mục "Container Nos; Seal Nos; Marks and Nos"
Ô số 7: Number and type of packages, description of goods – Số lượng, loại hàng hóa, mô tả hàng hóa và mã HS :
Theo B/L tại mục "Number ang type of packages, description of goods"
Ô số 8: Origin criterion – Tiêu chí xuất xứ : WO
WO là hàng hóa có nguồn gốc hoàn toàn từ nước xuất khẩu Chè xanh Việt Nam, được sản xuất 100% tại Thái Nguyên và sơ chế ngay tại địa phương, do đó có xuất xứ thuần túy Việt Nam.
Ô số 9: Gross weight or other quantily and value – Trọng lượng và giá trị : 18,375 KGS – AUD 2.68/KG
Ô số 10: Number and date of invoices – Số và ngày hóa đơn : CM-17/2017 – 21/11/2017
Giá trị của hối phiếu :AUD 49,245.00
Theo trường 32B trong L/C, số tiền L/C là 49,245 AUD do đó giá trị của hối phiếu cũng là 49,245 AUD
Địa điểm, ngày lập hối phiếu: Ha Noi, 24 /11/2017 Địa điểm nơi lập hối phiếu là nơi ký phát, tại nước người xuất khẩu
Ngày ký phát hối phiếu là thời điểm mà người xuất khẩu thực hiện ký phát hối phiếu để đòi tiền, diễn ra sau khi hoàn tất bộ chứng từ gửi hàng Thời gian này có thể trùng hoặc xảy ra sau ngày giao hàng.
Kỳ hạn trả tiền của hối phiếu : At 30 days after B/E date
Theo trường số 42C trong L/C có quy định kỳ hạn trả tiền của hối phiếu là “At 30 days after B/E date”
Tên của ngân hàng thông báo: VIETNAM CONSTRUCTION BANK, HA NOI HEAD OFFICE, VIETNAM
Trong phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ, ngân hàng thông báo sẽ là người thay mặt nhà xuất khẩu để đòi tiền ngân hàng mở L/C
Số tiền ghi bằng chữ của hối phiếu : Australia Dollars forty nine thousand two hundred forty five only
Số hóa đơn thương mại: Invoice No CM-17/2017
Ngày phát hành hóa đơn thương mại: 21/11/2017
Drawn under - Tên người trả nợ hay Tên của ngân hàng mở L/C: UNITED OVERSEAS BANK, BUKT TIMAH BRACH, SINGAPORE
Letter of Credit No - Số của Thư tín dụng : TH/09765300
Dated – Ngày phát hành Thư tín dụng: 12/11/2017
To - Hối phiếu được gửi tới Ngân hàng mở L/C: UNITED OVERSEAS BANK, BUKT TIMAH BRACH, SINGAPORE
For - Người phát hành B/E: THINH VƯƠNG IMPORT COMPANY LTD Theo trường 59 trong L/C