1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

91 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 506,13 KB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • 13.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 2.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động

    • 2.2.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng

    • 2.2.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

    • (ii) Lạm phát

    • > Báo cáo khoa học Deger Alper and Adem Anbar (2011).

    • Bài nghiên cứu của Nsambu Kijjambu Frederick (2015).

    • Bài nghiên cứu của TS. Thân Thị Thu Thủy—ThS. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014)

    • 233. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

    • 31.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu

    • Giả thuyết thứ 4

    • 3.31. Mô tả dữ liệu nghiên cứu

    • 3.3.2. Hồi quy dữ liệu theo mô hình đề xuất

    • 3.3.3. Thực hiện các kiểm định dữ liệu và mô hình

    • 4.2.2. Hoạt động dịch vụ

    • 42.4. Diễn biến các chỉ tiêu sinh lời

    • 4.3.1.1 Thống kê mô tả

    • 4.3.1.2 Mô tả bằng đồ thị các biến ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động

    • 4.3.1.3 Mô tả mối liên hệ tương quan các biến theo các mô hình dự kiến phân tích

    • 432. Hồi quy mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

    • 4.3.2.I. Kết quả hồi quy mô hình ROA và các kiểm định của mô hình ROA Ket quả hồi quy mô hình ROA

    • 4.4.1. Kết luận mô hình hồi quy

    • 4.42. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

    • 521. Mở rộng quy mô tổng tài sản có của ngân hàng gắn với gia tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh

    • 5.2.2. Mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu phải gắn với gia tăng hiệu quả hoạt động

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu hướng tất yếu, yêu cầu khách quan cho mọi quốc gia trong giai đoạn phát triển hiện nay Mặc dù quá trình này mang lại nhiều thuận lợi và cơ hội, nhưng cũng đặt ra không ít khó khăn và thách thức Ngành Ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo nền kinh tế quốc gia hoạt động nhịp nhàng trong bối cảnh hội nhập.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại nhiều thách thức cho hệ thống Ngân hàng, bao gồm gia tăng rủi ro và tính nhạy cảm của thị trường tài chính trong nước trước biến động toàn cầu Các ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ gia tăng nợ xấu và suy giảm chất lượng danh mục cho vay, cùng với sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần tập trung vào đổi mới quản lý và điều hành, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một trong những ngân hàng lớn và uy tín nhất tại Việt Nam, với hơn 50 năm hoạt động và đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế đất nước Vietcombank không chỉ giữ vị trí hàng đầu trong ngành ngân hàng mà còn hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng số 1 tại Việt Nam, nằm trong top 100 ngân hàng lớn nhất khu vực Châu Á và 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới.

Việc phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là yêu cầu thiết yếu đối với nhà quản trị của Vietcombank Hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sẽ giúp ngân hàng nhận diện điểm mạnh để phát huy và khắc phục những yếu điểm, từ đó nâng cao hiệu suất hoạt động.

Ngân hàng cần nhận diện điểm yếu trong hoạt động để kịp thời điều chỉnh, nâng cao tính thích nghi và nhạy cảm với thị trường Điều này giúp hoạch định phương hướng hoạt động phù hợp, đánh giá vị trí của Vietcombank trong hệ thống ngân hàng và xây dựng chương trình hành động cạnh tranh hiệu quả Đồng thời, việc này cũng giúp đo lường tác động của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Nghiên cứu này tập trung vào “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu đề tài này nhằm các mục tiêu sau:

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, và công nghệ Mức độ tác động của những nhân tố này có thể thay đổi theo thời gian, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của ngân hàng Xác định rõ ràng các yếu tố này sẽ giúp ngân hàng tối ưu hóa hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

- Đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

13.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực hiện tại đơn vị nghiên cứu là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu: số liệu phục vụ cho nghiên cứu được trong giai đoạn từ

Năm 2009 được chọn làm mốc khởi đầu cho giai đoạn nghiên cứu do đây là thời điểm bắt đầu của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng sâu sắc đến Việt Nam Thị trường chứng khoán Việt Nam đã giảm mạnh, chạm đáy 235 điểm vào đầu năm, và Vietcombank, một trong những ngân hàng lớn nhất trong nước, cũng không thể tránh khỏi tác động tiêu cực này.

Giai đoạn 2007-2008 đánh dấu sự chuyển đổi quan trọng của Vietcombank thành Ngân hàng Thương mại cổ phần, chính thức từ ngày 02/06/2008 Tác giả chọn năm 2009 làm mốc bắt đầu cho nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của Vietcombank sau khi chuyển đổi, trong bối cảnh kinh tế biến động qua các năm, với các báo cáo tài chính minh bạch.

Câu hỏi nghiên cứu

Luận văn này trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau đây:

Thực trạng hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2009-2018 như thế nào?

Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam?

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới, cần đưa ra một số kiến nghị quan trọng Trước hết, ngân hàng cần cải thiện công nghệ thông tin và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng Thứ hai, việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ tài chính sẽ giúp thu hút nhiều khách hàng hơn Thứ ba, tăng cường đào tạo nhân lực chuyên môn và nâng cao năng lực quản lý rủi ro là rất cần thiết Cuối cùng, ngân hàng cũng nên chú trọng đến việc phát triển các chiến lược tiếp thị hiệu quả để nâng cao thương hiệu và mở rộng thị trường.

Khái quát phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này tổng hợp các lý thuyết về mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài đối với hiệu quả hoạt động của ngân hàng Sau khi xác định các yếu tố này, tác giả áp dụng phương pháp phân tích định lượng hồi quy OLS để rút ra các kết luận từ kết quả phân tích.

Sử dụng dữ liệu thứ cấp, bài nghiên cứu được tổng hợp qua phần mềm Excel và xử lý bằng Eview 8 để đạt mục tiêu nghiên cứu Một số kỹ thuật phân tích đã được áp dụng trong mô hình.

(1) Thống kê mô tả dữ liệu;

(2) Hồi quy ước lượng các tác động bằng mô hình OLS;

(3) Kiểm định sự phù hợp của mô hình;

(4) Kiểm định các giả thiết thống kê về hệ số tác động, về đa cộng tuyến, về phương sai sai số thay đổi, về tương quan chuỗi.

(5) Đọc, tóm tắt kết quả và đưa ra các kết luận mang tính ứng dụng cho đề xuất các giải pháp và kiến nghị.

Nghiên cứu định tính Nghiên cứu định lượng Đo lường, thu thập số liệu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Các giải pháp và kiến nghị

Hình 1.1: Quy trình nghiên cứu của đề tài

Nguồn: Tác giả đề xuất

Dữ liệu trong nghiên cứu này được thu thập từ các báo cáo tài chính hợp nhất và báo cáo thường niên của Vietcombank, trải dài từ quý 1 năm 2009 đến quý 4 năm 2018.

Dữ liệu sau khi thu thập được, sẽ được dùng để chạy mô hình nghiên cứu,phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của Vietcombank.

Cấu trúc của luận văn

Vấn đề nghiên cứu, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu

Luận văn bao gồm năm chương, bắt đầu với Chương 1: Mở đầu, giới thiệu tổng quan về đề tài Chương 2 tập trung vào cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Chương 3 trình bày thiết kế phương pháp nghiên cứu, nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của kết quả Chương 4 phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Vietcombank trong giai đoạn 2009-2018 Cuối cùng, Chương 5 đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Vietcombank, góp phần phát triển bền vững ngân hàng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại

Theo PGS.TS Lê Văn Tề (2003), hiệu quả được định nghĩa là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào hạn chế và đầu ra là sản lượng hàng hóa, dịch vụ Mối quan hệ này có thể được đo lường dựa trên điều kiện vật chất (hiệu quả công nghệ) hoặc chi phí (hiệu quả kinh tế) Do đó, hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh thị trường, nhằm đảm bảo phân phối nguồn lực đầu vào một cách hiệu quả.

Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) định nghĩa hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng là khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững Lợi nhuận này trước hết được sử dụng để dự phòng cho các khoản lỗ bất ngờ và củng cố vị thế vốn, từ đó cải thiện lợi nhuận trong tương lai thông qua đầu tư và lợi nhuận giữ lại.

TS Trương Quang Thông cho rằng hiệu quả hoạt động ngân hàng được đánh giá qua lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định.

Peter S Rose nhấn mạnh rằng bản chất của ngân hàng thương mại (NHTM) có thể được coi là một tập đoàn kinh doanh, hoạt động với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận trong phạm vi rủi ro cho phép Đạt được hiệu quả kinh doanh cao không chỉ là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng mà còn quyết định sự tồn tại và phát triển của họ, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng quy mô.

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, được hiểu là khả năng thu lợi nhuận tối đa với chi phí tối thiểu trong một khoảng thời gian xác định Quan điểm về hiệu quả có thể khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, nhưng đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh là mục tiêu cốt lõi mà các ngân hàng cần hướng tới.

2.1.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động

Hệ số tài chính là công cụ quan trọng trong việc đánh giá và phân tích hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Mỗi hệ số cho thấy mối quan hệ giữa hai biến số tài chính, giúp so sánh giữa các chi nhánh và ngân hàng, đồng thời phân tích xu hướng biến động theo thời gian Các loại hệ số tài chính đa dạng, bao gồm tỷ số sinh lợi, tỷ số hiệu quả hoạt động và tỷ số rủi ro tài chính, đều đóng vai trò thiết yếu trong việc đánh giá các khía cạnh khác nhau của hoạt động ngân hàng.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu quan trọng như tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM), tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM), thu nhập hoạt động biên (TNHĐB), hệ số thu nhập trên cổ phiếu (EPS), thu nhập ròng trên tổng tài sản (ROA) và thu nhập ròng trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE).

Tổng thu nhập - tổng chi phí

Tổng tài sản có sinh lời (hoặc tổng tài sản có)

Tổng thu nhập ngoài lãi - tổng chi phí ngoài lãi Tổng tài sản có

Tổng thu hoạt động - tổng chi phí hoạt động Tổng tài sản có

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) và tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM) cùng với thu nhập hoạt động biên (TNHĐB) thể hiện khả năng của hội đồng quản trị và nhân viên ngân hàng trong việc duy trì tăng trưởng nguồn thu từ cho vay, đầu tư và phí dịch vụ, so với mức chi phí gia tăng như lãi tiền gửi, vay mượn trên thị trường tiền tệ, lương nhân viên và phúc lợi NIM đặc biệt đo lường sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời.

Lợi nhuận sau thuế Tổng số cổ phiếu thường hiện hành Lợi nhuận sau thuế

Tổng tài sản có và lợi nhuận sau thuế là những chỉ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính của ngân hàng Vốn chủ sở hữu cần được tối ưu hóa thông qua việc theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên phản ánh sự chênh lệch giữa nguồn thu từ phí dịch vụ và các chi phí ngoài lãi như tiền lương, chi phí sửa chữa thiết bị và tổn thất tín dụng Ngoài ra, thu nhập trên cổ phiếu (EPS) là chỉ số đo lường thu nhập của cổ đông trên mỗi cổ phiếu đang lưu hành, giúp các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả tài chính của ngân hàng.

ROA là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả quản lý ngân hàng, cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng Chỉ số này được sử dụng rộng rãi để phân tích hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng ROA thấp có thể do chính sách đầu tư hoặc cho vay không hiệu quả, hoặc chi phí hoạt động cao Ngược lại, ROA cao thường biểu thị cho hoạt động hiệu quả, với cấu trúc tài sản hợp lý và khả năng điều động linh hoạt trước biến động kinh tế.

ROE là một chỉ tiêu đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng.

Chỉ số này thể hiện thu nhập mà cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân hàng, phản ánh sự chấp nhận rủi ro để đạt được mức thu nhập hợp lý Ngoài ra, nó còn được sử dụng phổ biến trong phân tích hiệu quả hoạt động, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.

Trong đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, các nhà quản trị cần xem xét mối quan hệ giữa chỉ tiêu ROA và ROE, vì chúng phản ánh sự đánh đổi giữa rủi ro và thu nhập Điều này cho thấy một ngân hàng có thể có ROA thấp nhưng vẫn đạt ROE cao nhờ vào việc sử dụng đòn bẩy tài chính lớn.

Dựa trên những ưu nhược điểm của các chỉ tiêu tài chính, tác giả đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng thông qua chính sách đầu tư, cho vay, quản trị tài sản và quản lý chi phí hoạt động Để thực hiện nghiên cứu, tác giả chọn NIM, ROA và ROE làm biến phụ thuộc cho mô hình, nhằm phân tích hiệu quả hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại

2.2.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng

Quy mô tổng tài sản của ngân hàng, bao gồm quy mô vốn và tài sản, là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế trong các ngành khác nhau Các tổ chức có quy mô lớn thường hoạt động hiệu quả hơn và có khả năng cung cấp dịch vụ với giá thấp hơn nhờ vào lợi thế kinh tế theo quy mô Nghiên cứu của AbuZar (2013) chỉ ra rằng quy mô ngân hàng có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Hồi giáo tại Sudan, nhờ vào việc tiết kiệm chi phí sản phẩm và tối ưu hóa hệ thống mạng lưới hiện có.

Mở rộng quy mô không hợp lý có thể gây khó khăn trong quản trị và dẫn đến quyết định sai lầm, làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQHĐKD) của ngân hàng Theo Athanasoglou (2008), đường chi phí trung bình của ngân hàng có hình chữ U, cho thấy khả năng sinh lời ban đầu sẽ tăng khi quy mô tổng tài sản tăng, nhưng sẽ giảm nếu quy mô vượt quá khả năng quản trị Do đó, quy mô tổng tài sản có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến HQHĐKD của ngân hàng thương mại (NHTM).

Quy mô tín dụng là hoạt động kinh doanh truyền thống của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đóng góp khoảng 70% lợi nhuận cho ngành ngân hàng Lợi nhuận của ngân hàng được xác định qua hai chỉ tiêu chính.

Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập - tổng chi phí

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập

Để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp cần mở rộng tín dụng nhằm tăng thu nhập, đồng thời tăng cường đầu tư và đa dạng hóa các hoạt động dịch vụ Bên cạnh đó, việc giảm chi phí, bao gồm chi phí nhân viên và các khoản chi khác, cũng là yếu tố quan trọng.

Theo nghiên cứu của Hassan (2003) và Heffernan cùng Fu (2008), việc ngân hàng thực hiện nhiều khoản cho vay hợp lý sẽ giúp giảm chi phí hoạt động, từ đó tăng dần thị phần cho vay Hơn nữa, báo cáo của Trịnh Quốc Trung (2013) cho thấy quy mô tín dụng có mối quan hệ đồng biến với hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQHĐKD), cho thấy quy mô tín dụng kỳ vọng sẽ cùng dấu với khả năng sinh lời của ngân hàng.

Quy mô nguồn vốn huy động, bao gồm tiền gửi khách hàng và các nguồn vốn ngắn hạn khác, là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) Quản lý nguồn vốn không chỉ giúp đảm bảo sự tăng trưởng ổn định và bền vững mà còn tạo điều kiện cho việc mở rộng thị phần và đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng về số lượng, thời hạn và lãi suất Tuy nhiên, ngân hàng cần cân nhắc giữa việc thỏa mãn lãi suất của người gửi và đảm bảo chi phí thấp để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh, vì nguyên tắc cơ bản trong quản trị nguồn vốn là phải đạt được sự cân bằng giữa chi phí thấp và quy mô lớn trong huy động vốn.

Do vậy, có một số nghiên cứu của tác giả Saira Javaid et.al (2011), Abuzar

Nghiên cứu của Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011), cùng với Usman Dawood (2014), cho thấy nguồn vốn huy động có tác động tích cực đến ROA Tuy nhiên, Trần Việt Dũng lại phát hiện rằng tỷ lệ này có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQHĐKD) của ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2006-2012 Do đó, quy mô nguồn vốn huy động có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến HQHĐKD của các ngân hàng thương mại.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là một chỉ số quan trọng trong đánh giá độ lành mạnh tài chính của ngân hàng thương mại, theo tiêu chuẩn của IMF (2006) Heffernan và Fu (2008) cho rằng tỷ lệ ETA cao sẽ dẫn đến lợi nhuận trên vốn tự có gia tăng, đồng thời giảm rủi ro cho cổ đông và trái chủ Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, đồng thời phản ánh các điều kiện quản lý quy định đối với tổ chức tài chính.

Năng lực quản trị chi phí được thể hiện qua tỷ lệ tổng chi phí hoạt động so với tổng doanh thu, cho thấy hiệu quả trong quản lý chi phí kinh doanh Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả tối ưu cho hoạt động của ngân hàng thương mại mà còn phản ánh tính khả thi của các chính sách điều hành và sự phù hợp của chiến lược mở rộng kinh doanh, từ đó nâng cao năng suất lao động của nhân viên.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Đăng Dờn, để tăng lợi nhuận, ngân hàng cần giảm chi phí, đặc biệt là chi phí nhân viên và các khoản chi khác Các nghiên cứu của Nguyễn Thị Cành (2009) và Trịnh Quốc Trung (2013), cùng với báo cáo của Nsambu Kijjambu Frederick (2015), chỉ ra rằng chi phí hoạt động trên tổng thu nhập có mối quan hệ nghịch với ROA Do đó, khi tổng chi phí trên tổng doanh thu giảm, chỉ số hiệu quả sẽ tăng lên.

Trình độ áp dụng công nghệ và nguồn nhân lực là những yếu tố nội tại quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Sự phát triển công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực quyết định khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của các tổ chức tài chính này.

Trình độ áp dụng công nghệ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực công nghệ thông tin của ngân hàng Trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi, ngành ngân hàng cần đổi mới để duy trì khả năng cạnh tranh, không thể chỉ dựa vào các dịch vụ truyền thống Năng lực công nghệ của ngân hàng được thể hiện qua khả năng trang bị công nghệ mới, sự kết nối công nghệ giữa các ngân hàng, và tính độc đáo trong công nghệ của từng ngân hàng.

Khi nhu cầu dịch vụ và áp lực cạnh tranh gia tăng, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần cung cấp nhiều dịch vụ mới và chất lượng hơn Để đáp ứng kịp thời với những thay đổi của thị trường, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là rất quan trọng Nhân lực có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn vững vàng sẽ giúp ngân hàng xây dựng khách hàng trung thành, giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh và đầu tư, đồng thời giảm chi phí hoạt động.

Trình độ áp dụng công nghệ và chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Việc đầu tư vào công nghệ và nâng cao chất lượng nhân sự là những yếu tố định tính, khó có thể lượng hóa và do đó không được đưa vào mô hình phân tích.

2.2.2 Các nhân tố bên ngoài ngân hàng

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng GDP của một khu vực trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, không bao gồm các hoạt động kinh tế ngầm và phi tiền tệ Mối quan hệ giữa hệ thống ngân hàng và nền kinh tế là hữu cơ, trong đó GDP ảnh hưởng đến nhiều yếu tố liên quan đến cung và cầu trong hoạt động huy động và cho vay của ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu hàng hóa tăng lên, dẫn đến gia tăng giao dịch và thanh toán qua ngân hàng, từ đó ngân hàng cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế thông qua các doanh nghiệp.

Tình hình các nghiên cứu có liên quan đến đề tài

231 Các công trình nghiên cứu nước ngoài

> Báo cáo khoa học Deger Alper and Adem Anbar (2011)

Bài báo cáo nghiên cứu các nhân tố ngân hàng và vĩ mô ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ từ năm 2002-2010, sử dụng chỉ số ROA và ROE để đo lường hiệu quả hoạt động Kết quả cho thấy quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi có tác động tích cực đến lợi nhuận, trong khi lãi suất thực là yếu tố vĩ mô duy nhất ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Tác giả đề xuất ngân hàng có thể cải thiện khả năng sinh lời bằng cách tăng quy mô và thu nhập ngoài lãi, đồng thời giảm tỷ số rủi ro tín dụng trên tài sản Mặc dù bài báo cáo đã xem xét đầy đủ các biến tác động, nhưng kết quả mô hình thống kê còn thấp và chưa đưa biến quy mô tín dụng vào nghiên cứu, điều này hạn chế khả năng đánh giá toàn diện các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

> Bài nghiên cứu của Vincent Okoth Ongore và Gemechu Berhanu Kusa (2013)

Bài nghiên cứu đã đưa ra các nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Kenya bằng mô hình hồi quy OLS:

Nghiên cứu đã sử dụng các chỉ số ROA, ROE và NIM để đo lường hiệu quả sinh lời trong hoạt động kinh doanh ngân hàng ở Kenya Kết quả cho thấy các biến số CA, AQ, ME, LM, GDP, INF có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả này, ngoại trừ biến LM Mô hình nghiên cứu đạt được 5/6 biến độc lập tác động như kỳ vọng, tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế khi chưa xem xét các yếu tố chủ quan như dư nợ trên tổng tài sản và dự phòng rủi ro, những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

> Bài nghiên cứu của Nsambu Kijjambu Frederick (2015)

Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại nội địa và ngân hàng nước ngoài tại Uganda trong giai đoạn 2000-2011, sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính Biến phụ thuộc được xác định là ROA và ROE, trong khi các biến độc lập bao gồm hai nhóm: yếu tố nội bộ và yếu tố bên ngoài Yếu tố nội bộ chịu ảnh hưởng từ các nguồn lực của ngân hàng như vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, nợ xấu trên tổng dư nợ, chi phí hoạt động trên tổng thu nhập và lãi suất biên trên tổng tài sản, trong khi yếu tố bên ngoài chủ yếu là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).

Nghiên cứu chỉ ra rằng mô hình có kết quả thống kê đáng kể, với nhân tố OPEXTI có tác động nghịch mạnh đến ROA và ROE, cho thấy chi phí hoạt động ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động ngân hàng như dự đoán Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi không xem xét quy mô vốn tự có có ý nghĩa thống kê đối với ROA và chưa đưa vào các biến quy mô tổng tài sản cũng như quy mô tín dụng, làm giảm tính đầy đủ trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

23.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

> Bài nghiên cứu của Liễu Thu Trúc, Võ Thành Danh (2012)

Bài nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2009” cho thấy hiệu quả hoạt động đang suy giảm, chủ yếu do yếu tố phi hiệu quả công nghệ Tác giả đã áp dụng phương pháp phân tích tổng năng suất nhân tố và phương pháp phân tích bao dữ liệu, cho thấy các ngân hàng quy mô lớn có lợi thế chi phí vượt trội so với ngân hàng nhỏ Hơn nữa, các ngân hàng đang lãng phí khoảng 7,7% đầu vào, và số lượng ngân hàng đối mặt với hiệu suất giảm dần theo quy mô ngày càng ít.

Bài nghiên cứu cho thấy kết quả có ý nghĩa thống kê cao nhờ vào việc kết hợp phương pháp phân tích định tính và định lượng Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi chỉ tập trung vào các yếu tố đầu ra và đầu vào mà chưa xem xét thêm các biến quan trọng khác như quy mô tổng tài sản, rủi ro tín dụng, quy mô tín dụng và các yếu tố bên ngoài như lạm phát Điều này hạn chế khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động ngân hàng một cách toàn diện hơn.

> Bài nghiên cứu của TS Thân Thị Thu Thủy—ThS Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014)

Nghiên cứu “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2007-2013” cho thấy rằng quy mô tổng tài sản, nguồn thu từ cho vay, quy mô vốn chủ sở hữu và lợi nhuận đều có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Tác giả đã sử dụng phương pháp DES và phần mềm DEAP 2.1 để phân tích các yếu tố này.

Nghiên cứu cho thấy mô hình có ý nghĩa cao, giúp nhà quản trị ngân hàng phát triển các chiến lược hợp lý Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007-2013, khi nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng toàn cầu, tác giả chưa xem xét yếu tố chủ quan như năng lực quản trị chi phí (tổng chi phí/tổng doanh thu), một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, để xây dựng mô hình với các biến đầy đủ hơn.

> Bài nghiên cứu của TS Trịnh Quốc Trung — ThS Nguyễn Văn Sang (2013)

Bài nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam" đã phân tích dữ liệu của 39 ngân hàng trong giai đoạn 2005-2012 Tác giả áp dụng mô hình hồi quy Tobit để xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, được đo lường qua các chỉ tiêu ROA và ROE.

Mô hình nghiên cứu chỉ ra rằng tổng chi phí hoạt động trên doanh thu có mối tương quan nghịch với ROA và ROE, trong khi tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản cao lại làm giảm lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu Đồng thời, tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản cao sẽ làm tăng lợi nhuận của ngân hàng, nhưng tỷ lệ nợ xấu cao lại dẫn đến hiệu quả hoạt động ngân hàng giảm Những phát hiện này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý ngân hàng Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi không xem xét các yếu tố bên ngoài như lạm phát, điều này cần được khắc phục để đánh giá đầy đủ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng.

233 Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng thông qua các chỉ số tài chính, nhưng thường mang tính chất tổng quát cho toàn hệ thống Ngân hàng Thương mại Rất ít nghiên cứu tập trung vào từng ngân hàng cụ thể, trong khi năng lực tài chính, khả năng quản trị và chất lượng sản phẩm dịch vụ của từng ngân hàng sẽ tác động khác nhau đến hiệu quả kinh doanh Sự đa dạng trong cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu đã tạo ra nhiều nhân tố tác động, cung cấp nguồn tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu sau này.

Nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của ngân hàng thường dựa vào các chỉ tiêu tài chính Tuy nhiên, phương pháp đánh giá truyền thống này không phản ánh đầy đủ năng lực tài chính thực sự của ngân hàng, khiến các nhà quản lý khó có cái nhìn tổng thể Vì vậy, các chỉ tiêu tài chính chỉ cung cấp cái nhìn chung và đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả, nhưng chưa thực sự mang lại các giải pháp tối ưu cho quản lý ngân hàng.

Bảng 2.1 Tổng hợp các nghiên cứu trước đây FT1 r •

Tác giả Biến phụ thuộc

Biến giải thích Dấu Phương pháp

ROA, ROE quy mô tài sản và thu nhập ngoài lãi + FEM/ lãi suất thực + REM

CA, AQ, ME, LM, GDP,

ROA, ROE chi phí hoạt động trên tổng thu nhập -

FEM/ vốn chủ sở hữu trên tổng REM tài sản, nợ xấu trên tổng dư

ROA, ROE yếu tố phi hiệu quả về mặt công nghệ + DEA

ROA, ROE quy mô tổng tài sản, nguồn thu từ cho vay, quy mô vốn chủ sở hữu và lợi nhuận

ROA và ROE tổng chi phí hoạt động trên doanh thu; tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản càng; tỷ lệ nợ xấu

REM tỷ lệ cho vay so với tổng tài sản càng +

Nguồn: tổng hợp của tác giả từ các nghiên cứu trước đây

Để khắc phục hạn chế trong nghiên cứu, tác giả sẽ áp dụng phương pháp định lượng nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam Phương pháp này bao gồm mô hình hồi quy và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động kinh doanh, giúp các nhà quản lý đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong tương lai Điểm khác biệt của đề tài nghiên cứu nằm ở các yếu tố cụ thể được phân tích.

- Là sự tổng hợp và kế thừa các nghiên cứu trước đây

- Có khoảng thời gian cập nhật nhất tới hết quý 4 2018

Nghiên cứu các nhân tố nội tại và ngoại tại ảnh hưởng đến các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam là cần thiết, đặc biệt là những yếu tố chưa được khai thác nhiều trong các nghiên cứu trước đây Việc xem xét kỹ lưỡng những tác động này sẽ giúp các NHTM hiểu rõ hơn về môi trường hoạt động và điều chỉnh chiến lược phù hợp.

- Ứng dụng nhiều công cụ thống kê định lương vào phân tích, xử lý các kết quả nghiên cứu.

THIẾT KẾ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mô hình nghiên cứu

31.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu

The research model of this study draws upon and builds upon previous models and findings from notable researchers, including Angela Roman and Adina Elena DănuleỊiu, Nsambu Kijjambu Frederick (2011), Staikouras C (2006), Nsambu Kijjambu Frederick (2013), Tarawneh (2006), Dietrich and Wanzenried (2011), Deger and Adem (2011), Rajesh (2009), and Prasetyantoko & Parmono (2008), with additional proposals from the author.

Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của Vietcombank

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Các phương trình hồi quy tổng quát có dạng:

ROA t = p 0 + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t ROE t p o + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t NIM t = p 0 + p 1 LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 INF t + e

ROA, ROE, NIM : Lần lượt đại diện cho khả năng sinh lời

LNTA: Quy mô tổng tài sản

TETA: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/tổng tài sản

TCTR: Tỷ lệ của chi phí hoạt động/tổng thu LTA: nhập Dư nợ cho vay/tổng tài sản

GDP: Tỷ lệ tăng trưởng GDP theo %

INF: Tỷ lệ lạm phát theo % e t : Là sai số. pi (i= 1 -6): Là hệ số cần ước lượng của mô hình t: Là khoảng thời gian theo quý từ quý 1

Lý do tác giả tham khảo các nghiên cứu trước đây để hình thành mô hình nghiên cứu cho đề tài của mình là vì:

Mô hình này dễ hiểu và phù hợp với nhiều đối tượng, bao gồm cả những người không làm trong lĩnh vực tài chính và không có kiến thức cơ bản về lĩnh vực này.

Thời gian khảo sát trong nghiên cứu trước đây từ năm 2000 đến 2011 khá gần gũi với tình hình thị trường tài chính hiện tại, do đó, kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tiêu chí để đánh giá hiệu quả của các nghiên cứu tiếp theo.

Các biến độc lập trong mô hình bao gồm Quy mô tổng tài sản (LNTA), Quy mô vốn chủ sở hữu (TETA), Năng lực quản trị chi phí (TC/TR), Quy mô tín dụng (LTA), Tổng sản lượng quốc dân (GDP) và Lạm phát (INF) có thể dễ dàng thu thập Những biến này không chỉ kế thừa từ các nghiên cứu trước mà còn bổ sung thêm yếu tố Năng lực quản trị chi phí (TC/TR) để phân tích ảnh hưởng của nó đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Các biến phụ thuộc trong mô hình như ROA, ROE và NIM đại diện cho hiệu quả hoạt động của ngân hàng và dễ dàng thu thập Điểm khác biệt so với các nghiên cứu trước là tác giả đã bổ sung biến NIM để xem xét tác động của các yếu tố đến NIM.

Phương pháp nghiên cứu được chọn là hồi quy, một kỹ thuật phổ biến và hiệu quả trong việc phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố Trong đề tài này, nghiên cứu tập trung vào mối quan hệ giữa các biến số và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

3.12 Các giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết nghiên cứu được đặt ra là Ho: Không có mối liên hệ giữa Quy mô tổng tài sản (LNTA) và hiệu quả hoạt động của Vietcombank, trong khi H1 khẳng định rằng có sự liên hệ giữa hai yếu tố này.

Giả thuyết nghiên cứu được đề xuất là Ho: Không có mối liên hệ giữa Quy mô vốn chủ sở hữu (TETA) và hiệu quả hoạt động của Vietcombank, trong khi H1 khẳng định rằng có sự liên hệ giữa hai yếu tố này.

Giả thuyết thứ ba đặt ra hai khả năng: Ho: Không tồn tại mối liên hệ giữa năng lực quản trị chi phí (TC/TR) và hiệu quả hoạt động của Vietcombank, trong khi H1 khẳng định rằng có sự liên kết giữa năng lực quản trị chi phí (TC/TR) và hiệu quả hoạt động của ngân hàng này.

Giả thuyết nghiên cứu đề xuất rằng không có mối liên hệ giữa Quy mô tín dụng (LTA) và hiệu quả hoạt động của Vietcombank (Ho) Ngược lại, giả thuyết H1 khẳng định sự tồn tại của mối liên hệ này.

Giả thuyết thứ 5 đặt ra hai khả năng: Ho là không có mối liên hệ giữa Tổng sản lượng quốc dân (GDP) và hiệu quả hoạt động của Vietcombank, trong khi H1 khẳng định rằng có sự liên hệ giữa hai yếu tố này Việc nghiên cứu mối quan hệ giữa GDP và hiệu quả hoạt động của Vietcombank có thể mang lại những hiểu biết quan trọng cho các nhà đầu tư và nhà quản lý trong ngành ngân hàng.

Giả thuyết thứ 6 được đưa ra gồm hai phần: Ho là giả thuyết không, khẳng định rằng không có mối liên hệ giữa lạm phát (INF) và hiệu quả hoạt động của Vietcombank Ngược lại, H1 là giả thuyết thay thế, cho rằng có sự liên hệ giữa lạm phát (INF) và hiệu quả hoạt động của Vietcombank.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây, tác giả đã tổng hợp và đưa ra các giả thuyết về kỳ vọng dấu của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 3.1 Các biến nghiên cứu của mô hình

Biến số Đo lường Nghiên cứu liên quan Dự đoán tác động Biến phụ thuộc

ROA Lợi nhuận sau thuế/

Angela Roman và AdinaElena Dănuletiu, NsambuKijjambu Frederick (2011),Staikouras C (2006)

ROE Lợi nhuận sau thuế/

Tổng vốn chủ sở hữu

(2013) NIM (Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên)

(Tổng thu nhập - Tổng chi phí)/ Tổng tài sản có sinh lời Đề xuất của tác giả

Quy mô vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản

Quy mô tổng tài sản

(LNTA) Ln (Tổng tài sản)

Angela Roman và Adina Elena Dănuletiu, Nsambu Kijjambu Frederick (2011), Staikouras C (2006)

Năng lực quản trị chi phí (TCTR)

Tỷ lệ của chi phí hoạt động/tổng thu nhập

Dư nợ cho vay/Tổng tài sản Đề xuất của tác giả +/-

Tổng sản lượng quốc dân (GDP)

Theo công bố của GSO về tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, tính theo %

Prasetyantoko & Parmono (2008); Nsambu Kijambu Frederick (2013);

Theo công bố của GSO về tỷ lệ lạm phát, tính theo %

Nguồn: Tổng hợp tác giả

Phương pháp thu thập dữ liệu

Trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu áp dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp để phục vụ cho quá trình nghiên cứu Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.

Các báo cáo của chính phủ và các bộ ngành, cùng với số liệu từ các cơ quan thống kê về tình hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, tài chính, ngân hàng và đầu tư nước ngoài, được thu thập từ các trang web như gso.gov.vn và sbv.gov.vn.

Các báo cáo nghiên cứu từ các cơ quan, viện và trường đại học, cùng với các báo cáo của ngân hàng thương mại và các định chế tài chính liên quan đến đề tài, có thể được tìm thấy tại thư viện của trường.

Các bài viết trên báo chí, tạp chí khoa học và hàn lâm có liên quan, cùng với các công trình nghiên cứu của các tác giả trước, được thu thập từ thư viện quốc gia và tìm kiếm qua công cụ Google Search.

(4) Báo cáo tài chính theo năm, theo quý của Vietcombank từ quý 1 năm

2009 đến quý 4 năm 2018 được thu thập tại website vietcombank.com.vn, cophieu68.vn, cafef.vn, vietstock.com.vn

(5) Tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu được thu thập thông qua các ấn bản liên quan.

Phân tích dữ liệu nghiên cứu

Quy trình phân tích dữ liệu nghiên cứu cho đề tài này được tác giả thực hiện như sau:

Sử dụng phương pháp tính toán thống kê để xác định các chỉ số như độ lệch chuẩn, trung bình, phương sai, hiệp phương sai và hệ số tương quan giúp phân tích mối liên hệ giữa các biến số một cách hiệu quả.

(ii) Tiến hành hồi quy tuyến tính giữa hiệu quả hoạt động và các chỉ số tài chính của ngân hàng.

(iii) Thực hiện các kiểm định mô hình hồi quy tuyến tính: Tự tương quan, đa cộng tuyến, phương sai sai số thay đổi.

(iv) Phần mềm xử lý dữ liệu : Eview 8

3.31 Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Thống kê mô tả cung cấp cái nhìn tổng quan về mức độ biến động, giá trị trung bình và trung vị của các biến trong mô hình, đồng thời giúp phân tích mối quan hệ giữa các biến này.

Trung bình mẫu (mean) là một chỉ số thống kê quan trọng, được tính bằng cách chia tổng giá trị của tất cả các quan sát cho số lượng quan sát trong tập dữ liệu.

Số trung vị (median) là giá trị phân chia một mẫu, quần thể hoặc phân bố xác suất thành hai nửa bằng nhau, với một nửa có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng số trung vị và nửa còn lại có giá trị lớn hơn hoặc bằng Độ lệch chuẩn (standard deviation) là một chỉ số thống kê quan trọng dùng để đo mức độ phân tán của tập dữ liệu, được tính bằng căn bậc hai của phương sai Cụ thể, nếu X là giá trị của công cụ tài chính, m là trung bình động của X, và S là phương sai, thì độ lệch chuẩn được tính theo công thức d = √S, trong đó S = E[(X - m)²].

Tần suất là số lần xuất hiện của một biến quan sát trong tổng thể, cho thấy cách mà các giá trị của biến này phân bố Biểu đồ phân bổ tần suất giúp hình dung sự hội tụ, phân tán hoặc mẫu hình phân bổ của các giá trị quan sát, từ đó phản ánh quy luật của dữ liệu.

Giá trị thống kê Skewness và Kurtosis giúp hình dung hình dáng của phân phối Skewness đo lường mức độ lệch của phân phối, còn được gọi là hệ số bất đối xứng.

Skewness = 0: phân phối cân xứng

Skewness > 0: phân phối lệch phải

Skewness < 0: phân phối lệch trái

Kurtosis là một chỉ số đo lường mức độ tập trung của các quan sát xung quanh giá trị trung tâm, so sánh với độ dày của hai đuôi phân phối.

Kurtosis = 3: phân phối tập trung ở mức độ bình thường.

Kurtosis > 3: phân phối tập trung hơn ở mức độ bình thường Tuy nhiên hình dạng của đa giác tần số trông sẽ khá cao và nhọn với hai đuôi hẹp.

Kurtosis < 3: phân phối tập trung hơn mức độ bình thường nhưng hình dạng của đa giác tần số là một đa giác tù với 2 đuôi dài.

Hệ số tương quan đo lường mức độ phụ thuộc tuyến tính giữa hai biến X và Y, với hệ số gần bằng 0 cho thấy mối quan hệ lỏng lẻo, trong khi gần 1 biểu thị mối quan hệ chặt chẽ Nếu hệ số tương quan cùng dấu, đó là tương quan thuận; ngược lại, nếu khác dấu, là tương quan nghịch Theo quy ước, các biến có hệ số tương quan nhỏ hơn 0,3 được coi là biến rác và không có ý nghĩa nghiên cứu Cụ thể, mối tương quan từ ±0.01 đến ±0.1 là quá thấp và không đáng kể, từ ±0.2 đến ±0.3 là thấp, từ ±0.4 đến ±0.5 là trung bình, từ ±0.6 đến ±0.7 là cao, và từ ±0.8 trở lên là rất cao.

3.3.2 Hồi quy dữ liệu theo mô hình đề xuất

ROA t = p 0 + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t ROE t p o + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t NIM t = p 0 + p 1 LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 INF t + e

Với quy ước Y là các biến ROA, ROE, NIM và Xj là các biến độc lập bên vế phải Ta sẽ diễn giải mô hình hồi quy như sau:

Các hệ số po, pi, p2, p3, p4, p5 và p6 cần được ước lượng và chưa được xác định Để thực hiện việc này, phương pháp hồi quy sẽ được áp dụng nhằm ước tính và kiểm nghiệm các giả thuyết liên quan đến các hệ số này.

Hệ số chặn po là giá trị tại điểm (0, 0, 0, 0, 0, 0) và thường được xem là hằng số, vì nó có thể coi như một hệ số hồi quy từng phần cho biến xo với giá trị không đổi xio = i Các hệ số p1, p2, p3, p4, p5 và p6 được gọi là hệ số hồi quy từng phần, thể hiện rằng ụ¥ sẽ tăng thêm pj khi xj tăng 1, trong khi tất cả các biến khác giữ nguyên.

Mô hình tuyến tính thường không chính xác trong thực tiễn, nhưng trong nhiều trường hợp, nó vẫn là một xấp xỉ tương đối tốt Thực tế, rất khó để xác định hoặc xem xét tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến trung bình ụY' Các độ lệch ei từ mô hình tuyến tính có thể được coi là tổng hợp của nhiều yếu tố chưa biết hoặc không được kiểm soát, cùng với sai số đo lường.

Các hệ số P0, P1, P2, P3, P4, P5 và P6 được ước lượng thông qua việc tính toán độ lệch giữa mỗi quan sát yi và trung bình chưa biết ụ Y tại các điểm (xii, x2i, x3i, x4i, x5i, x6i) Tổng của n hiệu bình phương, được gọi là tổng các bình phương, được xem như là một hàm của các tham số P0 đến P6, trong đó p đại diện cho số biến độc lập Theo nguyên tắc bình phương nhỏ nhất, chúng ta cần xác định siêu phẳng 4 chiều đặc biệt để tìm ra các hệ số trong phương trình.

Mô hình hồi quy được biểu diễn bằng phương trình Y = P0 + Pi LNTA t + P2 TETA t + P3 TCTR t + P4 LTA t + P5 GDP t + P6 INF t + e t nhằm mục tiêu tối thiểu hóa S Các hệ số b0, bi, b2, b3, b4, b5 và b6 được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất để đạt được giá trị S nhỏ nhất, trong đó SSE được hiểu là tổng bình phương sai số Việc xác định các hệ số bj yêu cầu giải một hệ phương trình tuyến tính với 5 biến Sau khi có các giá trị bj, chúng ta có thể tính toán các giá trị quan sát ước lượng, thường được gọi là giá trị dự đoán hoặc giá trị ăn khớp.

Ayi=b o + b i LNTA t + b 2 TETA t + b s TCTR t + b 4 LTA t + b5GDP t + b ô INF t + e t ; công thức này chỉ ra giá trị ước lượng y của điểm trên siêu phẳng tại điểm (xii, x2i, x3i, x4i, x5i, x6i).

3.3.3 Thực hiện các kiểm định dữ liệu và mô hình

Kiểm định giả thiết về hệ số hồi quy nhằm mục đích xác định tác động của các biến trong mô hình hồi quy Cụ thể, kiểm định này xem xét liệu hệ số hồi quy Pj có bằng 0 hay không; nếu Pj = 0, điều này cho thấy biến độc lập Xj không có ảnh hưởng riêng phần đến biến phụ thuộc Y.

Với mức ý nghĩa a miền bác bỏ là: k l > t a /2;(n—k ) p — value < < z

Chấp nhận H 0 : Các biến độc lập X j không có tác động riêng phần đến biến phụ thuộc Y.

Bác bỏ H 0 : Các biến độc lập X j có tác động riêng phần đến biến phụ thuộc Y.

Kiểm định đa cộng tuyến được sử dụng để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến, trong đó các biến độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau Phân tích này là một phần quan trọng trong mô hình hồi quy chính, giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của các kết quả hồi quy.

Xét các mô hình hồi qui phụ sau:

Xj,t +a1X1i,t+a2X2i,t + + ạj-1Xj-1i,t +ạj+1Xj+1i,t +yi,t

H0: Rj2=0: Không có đa cộng tuyến

H1: Rj2^0: Có đa cộng tuyến

Với mức ý nghĩa a miền bác bỏ là:

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK GIAI ĐOẠN 2009 - 2018

Khái quát về Vietcombank

Ngày 30 tháng 10 năm 1962, Ngân hàng Ngoại Thương được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN).

Ngày 01 tháng 04 năm 1963, chính thức khai trương hoạt động Vietcombank như là một ngân hàng đối ngoại độc quyền.

Ngày 14 tháng 11 năm 1990, Vietcombank chính thức chuyển từ một ngân hàng chuyên doanh, độc quyền trong hoạt động kinh tế đối ngoại sang một NHTM Nhà nước hoạt động đa năng theo Quyết định số 403-CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.

Ngày 21 tháng 09 năm 1996, Thống đốc NHNN ra Quyết định số 286/QĐ- NH5 về việc thành lập lại Vietcombank trên cơ sở Quyết định số 68/QĐ-NH5 ngày

27 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc NHNN Theo đó, NHNT được hoạt động theo mô hình Tổng công ty 90, 91 quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng

03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ với tên giao dịch quốc tế: Bank for Foreign Trade of Viet Nam, tên viết tắt là Vietcombank.

Tính đến cuối năm 2006, Vietcombank đã trở thành một ngân hàng đa năng lớn mạnh với 58 chi nhánh, 1 sở giao dịch, 87 phòng giao dịch và 4 công ty con trên toàn quốc, cùng 2 văn phòng đại diện và 1 công ty con ở nước ngoài, đội ngũ nhân viên gần 6.500 người Ngân hàng cũng tham gia góp vốn và liên doanh với nhiều đơn vị trong và ngoài nước, hoạt động trong các lĩnh vực như bảo hiểm, bất động sản và quỹ đầu tư.

Vào ngày 23/5, theo Giấy phép số 138/GP-NHNN do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cấp, Vietcombank chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình ngân hàng thương mại cổ phần với vốn điều lệ đạt 12.100.860.260.000 đồng.

Vào ngày 31/12/2008, Sở giao dịch chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh đã thông báo nhận hồ sơ đăng ký niêm yết lần đầu của Vietcombank, với tổng số cổ phiếu đăng ký niêm yết lên tới 112.285.426 cổ phiếu.

• Phát hành giấy tờ có giá;

• Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác và của tổ chức tín dụng nước ngoài;

• Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dưới hình thức tái cấp vốn.

• Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác;

• Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:

• Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt nam, tại các tổ chức tín dụng khác;

• Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước;

• Cung ứng các phương tiện thanh toán;

• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế;

• Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;

• Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định;

• Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;

Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước là rất quan trọng Đồng thời, việc tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả và an toàn trong giao dịch.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép.

• Góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật;

• Tham gia thị trường tiền tệ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức;

Công ty có thể thực hiện kinh doanh ngoại hối và vàng bằng cách thành lập đơn vị trực thuộc với tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập và sử dụng vốn tự có, tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành trên cả thị trường trong nước và quốc tế.

Ủy thác và nhận ủy thác là các hoạt động quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm cả việc làm đại lý Những hoạt động này liên quan đến việc quản lý tài sản và vốn đầu tư của tổ chức và cá nhân dựa trên các hợp đồng đã ký kết.

• Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật;

Ngân hàng thương mại cung cấp đa dạng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ và đầu tư, phù hợp với chức năng hoạt động của mình Bên cạnh đó, ngân hàng còn cung cấp dịch vụ bảo quản tài sản quý giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

Tính đến cuối quý 4 năm 2018, Vietcombank đã phát triển mạng lưới với 101 chi nhánh và 395 phòng giao dịch trải rộng tại 52/63 tỉnh thành trên cả nước Cụ thể, Bắc bộ có 20 chi nhánh (19,8%), Hà Nội 15 chi nhánh (14,85%), Bắc và Trung bộ 12 chi nhánh (11,88%), Nam Trung bộ và Tây Nguyên 10 chi nhánh (9,9%), Hồ Chí Minh 17 chi nhánh (16,83%), Đông Nam Bộ 12 chi nhánh (11,88%) và Tây Nam Bộ 15 chi nhánh (14,85%) Ngoài ra, Vietcombank còn có 1.726 ngân hàng đại lý tại 158 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn cầu.

• Địa chỉ: Tầng 15 - Tòa nhà Vietcombank Tower, 198 Trần Quang Khải, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội

• Website: http://www.vietcombank.com.vn

Phân tích một số kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank

421 Huy động vốn và tín dụng

Nghiên cứu giai đoạn từ quý 1 năm 2009 đến quý 4 năm 2018 cho thấy huy động vốn và cho vay có xu hướng tăng trưởng tương đồng, với hoạt động huy động luôn vượt trội hơn cho vay Cụ thể, trong quý 1 năm

2009 là 2,438,141 triệu đồng; tới quý 4 năm 2018 là 802,222,944 triệu đồng; trong khi đó hoạt động cho vay quý 1 2009 là 117,444,721 triệu đồng; tới quý 4 2018 là

Hình 4.1: Dư nợ huy động và tín dụng (tr VNĐ) của Vietcombank giai đoạn

Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 - Q4.2018

Trong giai đoạn từ quý 1 năm 2011 trở về trước, Vietcombank đã gặp phải tình trạng mất cân đối nghiêm trọng giữa huy động và cho vay, với tỷ lệ cho vay trên huy động tăng cao do khủng hoảng kinh tế và chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN Ngân hàng không "chạy đua lãi suất" và giữ lãi suất huy động dưới 14% đã ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn từ dân cư Đường cho vay trong giai đoạn 2009 - 2013 cho thấy mức độ tăng trưởng tín dụng chậm, do ngân hàng thực hiện chính sách kiểm soát tín dụng an toàn và hạn chế cho vay phi sản xuất Tuy nhiên, sau đó, với chính sách tiền tệ nới lỏng và nền kinh tế phục hồi, Vietcombank đã ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong tăng trưởng tín dụng.

Nghiên cứu giai đoạn từ quý 1/2009 đến quý 4/2018 cho thấy hoạt động dịch vụ của Vietcombank trải qua nhiều thăng trầm, được chia thành 3 giai đoạn với các diễn biến riêng biệt và rõ nét.

Từ quý 1/2009 đến quý 4/2011, doanh thu từ hoạt động dịch vụ của Vietcombank đã tăng mạnh, từ 3,845,488 triệu đồng lên 9,655,805 triệu đồng Sự gia tăng này chủ yếu nhờ vào chính sách kích cầu của chính phủ vào năm 2009 và lợi thế về quy mô vốn, giúp Vietcombank giảm giá vốn và tận dụng lãi suất cao để mở rộng tín dụng, từ đó tạo ra nguồn thu lớn.

Giai đoạn 2, từ quý 1 năm 2012 đến quý 3 năm 2015, chứng kiến sự giảm sút nghiêm trọng về thu nhập, đặc biệt là vào năm 2015, khi thu nhập giảm mạnh so với mức đỉnh của quý 4 năm 2014.

Năm 2011, nền kinh tế gặp khó khăn khi doanh nghiệp hấp thụ vốn chậm, dẫn đến chi phí huy động vốn của Vietcombank gia tăng và việc cho vay giảm sút Đồng thời, ngân hàng còn phải thực hiện các nhiệm vụ mang tính "chính trị", khiến thu nhập giảm mạnh, với tổng mức đạt 3,950,666 triệu đồng, gần bằng quý 1 năm 2009.

Từ quý 4/2015 đến nay, thu nhập của Vietcombank đã có sự phục hồi rõ nét, đạt 7,980640 triệu đồng vào quý 4/2018 Sự phục hồi này được thúc đẩy bởi bối cảnh kinh tế tích cực, khi các doanh nghiệp dần hấp thụ vốn tốt hơn và tăng trưởng tín dụng của Vietcombank được cải thiện.

Hình 4.2: Thu từ dịch vụ (tr VNĐ) của của Vietcombank giai đoạn Q1.2009 - Q4.2018

Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 - Q4.2018

Từ quý 1/2009 đến quý 4/2018, lợi nhuận của Vietcombank biến động theo chu kỳ hình sin, với sự tăng giảm liên tục Xu hướng này có thể được phân chia thành hai giai đoạn chính.

Giai đoạn 1, từ quý 1/2009 đến quý 3/2015, chứng kiến lợi nhuận có sự biến động tăng giảm trong khoảng từ 736,627 triệu đồng đến 1,451,246 triệu đồng Sự biến động này chủ yếu do những bất ổn của nền kinh tế vĩ mô và sự thay đổi thất thường của các nguồn thu dịch vụ trong giai đoạn này.

Hình 4.3: Lợi nhuận sau thuế (tr VNĐ) của Vietcombank giai đoạn Q1.2009 - Q4.2018

Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 - Q4.2018

Giai đoạn 2 từ quý 4/2015 đến quý 4/2018 chứng kiến lợi nhuận của Vietcombank bứt phá vượt qua ngưỡng trần đã thiết lập trước đó, với lợi nhuận sau thuế đạt kỷ lục 5,280,125 triệu đồng vào quý 4/2018 Sự gia tăng này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động cải thiện mà còn đánh dấu một giai đoạn tăng trưởng mới cho ngân hàng, phù hợp với sự phục hồi của nền kinh tế vĩ mô và sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nguồn thu dịch vụ.

42.4 Diễn biến các chỉ tiêu sinh lời

Xem xét giai đoạn từ quý 1/2009 đến quý 4/2018, có thể thấy rằng sự biến động trong huy động vốn và cho vay đã tác động đáng kể đến nguồn thu nhập của Vietcombank Điều này đã ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế và các chỉ tiêu sinh lời quan trọng như ROA, ROE và NIM, như được minh họa trong đồ thị dưới đây.

Hình 4.4: Diễn biến các chỉ tiêu sinh lời của Vietcombank giai đoạn Q1.2009 - Q4.2018

Nguồn: Báo cáo quý Vietcombank Q1.2009 - Q4.2018

Nhìn chung đồ thị cho thấy:

Khả năng sinh lời của Vietcombank hiện đang ở mức thấp và có nhiều diễn biến bất thường, thiếu sự ổn định Trong đó, chỉ số ROE thể hiện sự bất ổn định nhất, trong khi NIM và ROA lại cho thấy sự ổn định tương đối.

- Xét về mặt giá trị thì: ROE có tỷ lệ cao nhất, sau đó tới NIM và cuối cùng là ROA duy trì ở mức rất thấp.

- Xét theo giai đoạn thì các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời cũng chia làm

Từ quý 1 năm 2009 đến quý 3 năm 2015, lợi nhuận sau thuế ghi nhận sự giảm sút mạnh mẽ Kể từ quý 4 năm 2015 cho đến nay, tình hình đã có sự phục hồi, tuy nhiên, mức độ phục hồi vẫn diễn ra khá chậm.

Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của

431 Mô tả dữ liệu nghiên cứu

Phương pháp định lượng đầu tiên được áp dụng trong nghiên cứu này đã được trình bày trong bảng dưới đây, cho thấy giá trị trung bình, điểm giữa, độ lệch tiêu chuẩn, cùng với giá trị cao nhất và thấp nhất của các biến độc lập và biến phụ thuộc.

Bảng giá trị thống kê cho thấy bộ dữ liệu thu thập trong giai đoạn từ quý 1

2009 đến quý 4 2018 về Vietcombank như sau:

Dữ liệu nghiên cứu cho thấy sự ổn định với giá trị Std.Dev/Mean nhỏ hơn 1, ngoại trừ biến INF, có các giá trị thống kê biến động, làm giảm độ chính xác trong phân tích Điều này dễ hiểu vì INF chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố vĩ mô và ngành, cũng như sự biến động của cung cầu thị trường và cung cầu tiền tệ.

Giá trị Skewness của các biến LNTA, LTA, GDP nhỏ hơn 0 cho thấy đồ thị phân phối của chúng lệch trái, trong khi giá trị Skewness của các biến ROA, ROE, NIM, TETA, TCTR, INF lớn hơn 0 cho thấy đồ thị phân phối của chúng lệch phải.

Các chỉ số ROE, NIM, LNTA, TETA, TCTR có giá trị Kurtosis nhỏ hơn 3, cho thấy phân phối của chúng khá tù Trong khi đó, các biến ROA, LTA, GDP, INF lại có giá trị Kurtosis lớn hơn, cho thấy phân phối của chúng có độ nhọn cao hơn.

3 nên mật độ phân phối tập trung hơn ở mức độ bình thường và đồ thị phân phối dữ liệu sẽ khá nhọn với hai đuôi hẹp.

Kết quả kiểm định Jarque-Bera cho thấy các biến ROA, ROE, LTA, TCTR có Pvalue nhỏ hơn 5%, cho thấy chúng không tuân theo phân phối chuẩn Ngược lại, các biến NIM, LNTA, INF, GDP có Pvalue lớn hơn 5% và tuân theo phân phối chuẩn Điều này phản ánh thực tế rằng các diễn biến số liệu có sự sai khác so với lý thuyết lý tưởng.

1 Ho: là số liệu giống dạng phân phối chuẩn, H1: là số liệu không giống dạng phân phối chuẩn

Pvalue < 5% bác bỏ Ho => sẽ chứng tỏ dữ liệu không có phân phối chuẩn. logic với diễn biến của Skewness, Kurtosis.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả mẫu quan sát

4.3.1.2 Mô tả bằng đồ thị các biến ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động

Các đồ thị dưới đây, được tạo ra bằng phần mềm Eview, minh họa sự biến động theo thời gian của các biến độc lập liên quan đến hiệu quả hoạt động của Vietcombank, thông qua các biến phụ thuộc.

Bảng 4.2: Ket quả phân tích tương quan các biến

Probability ROA RO NI LNTA TETA TCTR LTA GDP INF

Nguồn : tính toán của tác giả từ Eview

Kết quả cho thấy hầu hết các biến độc lập không có dấu hiệu bất thường trong tương quan, ngoại trừ cặp quan hệ giữa LNTA và TCTR có mức độ cao, điều này cần được chú ý khi phân tích các kết quả hồi quy.

432 Hồi quy mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên phương pháp nghiên cứu đã trình bày và dữ liệu thu thập từ quý 1/2009 đến quý 4/2018, tác giả đã thực hiện ước lượng các mô hình hồi quy.

ROA t = p 0 + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t ROE t = p o + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t D(NIM t ) = p 0 + p 1 LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 INF t + e t

4.3.2.I Kết quả hồi quy mô hình ROA và các kiểm định của mô hình ROA Ket quả hồi quy mô hình ROA

ROA t = p 0 + p 1 LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 INF t + e t

Bảng 4.3 Ket quả hồi quy mô hình ROA

Nguồn : tính toán của tác giả từ Eview

Để đánh giá độ tin cậy của mô hình ước lượng, chúng tôi đã thực hiện các kiểm định về đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi Dưới đây là kết quả chi tiết của các kiểm định này.

Kiểm định đa cộng tuyến mô hình ROA

Bảng 4.4 Ket quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình ROA

Nguồn: tính toán của tác giả từ Eview

Như vậy kết quả đều cho thấy centeed VIF < 10 nên không có đa cộng tuyến với ngưỡng VIF < 10.

Kiểm định sự tự tương quan mô hình ROA

Bảng 4.5 Ket quả kiểm định sự tự tương quan mô hình ROA

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

Presample missing value lagged residuals set to zero.

Theo kết quả của bảng ta thấy p = 0.4733 > 5% nên không có hiện tượng tự8 tương quan trong mô hình

Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình ROA

Bảng 4.6 Ket quả kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình ROA

Obs*R-squared 36.87477 Prob Chi-Square(27) 0.0974

Scaled explained SS 82.26538 Prob Chi-Square(27) 0.0000

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob

0 Nguồn: Tính toán của học viên từ Eview

Kết quà cho thấy p = 0.0974 > 5% nên không tồn tại phương sai sai số thay đổi trong mô hình

Như vậy, mô hình là tin cậy và giải thích được 78,25% ảnh hưởng của các yếu tố tới ROA của Vietcombank Cụ thể ảnh hưởng như sau:

• LATA có ảnh hưởng tới ROA do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+”, với giá trị là 0.001169, khi LATA tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 0.001169 đơn vị.

• TETA có ảnh hưởng tới ROA do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+“ với giá trị là 0.023867, khi TETA tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 0.023867 đơn vị.

• TCTR có ảnh hưởng ROA do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “-” với giá trị là

-0.002715, khi TCTR tăng 1 đơn vị thì ROA giảm 0.002715 đơn vị

• LTA có ảnh hưởng ROA do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+” với giá trị là

0.012904, khi LTA tăng 1 đơn vị thì ROA tăng 0.012904 đơn vị

• INF không có ảnh hưởng tới ROA do Pvalue > 5%.

• GDP không có ảnh hưởng tới ROA do Pvalue > 5%.

4.3.2.2 Kết quả hồi quy mô hình ROE và các kiểm định của mô hình ROE

Ket quả hồi quy mô hình ROE

ROE t = p 0 + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t

Bảng 4.7 Ket quả hồi quy mô hình ROE

Variable Coefficient Std Error t-Statistic Prob.

Nguồn : tính toán của tác giả từ Eview

Để kiểm tra độ tin cậy của mô hình ước lượng, chúng tôi đã thực hiện các kiểm định đa cộng tuyến và phương sai sai số thay đổi Kết quả của các kiểm định này sẽ được trình bày chi tiết trong các mục dưới đây.

Kiểm định đa cộng tuyến mô hình ROE

Bảng 4.8 Ket quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình ROE

Nguồn: tính toán của tác giả từ Eview

Như vậy kết quả đều cho thấy centeed VIF < 10 nên không có đa cộng tuyến với ngưỡng VIF < 10.

Kiểm định sự tự tương quan mô hình ROE

Bảng 4.9 Ket quả kiểm định sự tự tương quan mô hình ROE

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

Obs*R-squared 0.433495 Prob Chi-Square(2) 0.8051

Presample missing value lagged residuals set to zero.

S.E of regression 0.009020 Akaike info criterion - 6

Sum squared resid 0.002522 Schwarz criterion -

Log likelihood 136.6728 Hannan-Quinn criter -

Theo kết quả của bảng ta thấy p = 0.8051 > 5% nên không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình

Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình ROE

Bảng 4.10 Ket quả kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình ROE

37.36420 Prob Chi-Square(27) 0.0885 98.46101 Prob Chi-Square(27) 0.0000

Coefficient Std Error t-Statistic Prob.

4.3.2.3 Kết quả hồi quy mô hình NIM và các kiểm định của mô hình NIM 6

2Nguồn: Tính toán của học viên từ Eview

Kết quà cho thấy p = 0.0885 > 5% nên không tồn tại phương sai sai số thay đổi trong mô hình

Như vậy, mô hình là tin cậy và giải thích được 80,92% ảnh hưởng của các yếu tố tới ROE của Vietcombank Cụ thể ảnh hưởng như sau:

• LATA có ảnh hưởng tới ROE do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+”, với giá trị là 0.018307, khi LATA tăng 1 đơn vị thì ROE tăng 0.018307 đơn vị.

• TETA có ảnh hưởng tới ROE do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+“ với giá trị là 0.875786, khi TETA tăng 1 đơn vị thì ROE tăng 0.875786 đơn vị.

• TCTR có ảnh hưởng ROE do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “-” với giá trị là -0.032267, khi TCTR tăng 1 đơn vị thì ROE giảm 0.032267 đơn vị

3 LTA có ảnh hưởng ROE do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+” với giá trị là 0.164251, khi LTA tăng 1 đơn vị thì ROE tăng 0.164251 đơn vị

• INF không có ảnh hưởng tới ROE do Pvalue > 5%.

• GDP không có ảnh hưởng tới ROE do Pvalue > 5%

Ket quả hồi quy mô hình NIM

NIM t = p 0 + p i LNTA t + p 2 TETA t + p 3 TCTR t + p 4 LTA t + p 5 GDP t + p 6 lNF t + e t

Bảng 4.11 Ket quả hồi quy mô hình NIM

Nguồn : tính toán của tác giả từ Eview

Để đánh giá độ tin cậy của mô hình ước lượng, chúng tôi đã thực hiện các kiểm định đa cộng tuyến và kiểm tra phương sai sai số thay đổi Kết quả chi tiết được trình bày dưới đây.

Kiểm định đa cộng tuyến mô hình NIM

Bảng 4.12 Ket quả kiểm định đa cộng tuyến mô hình NIM

Nguồn: tính toán của tác giả từ Eview

Như vậy kết quả đều cho thấy centeed VIF < 10 nên không có đa cộng tuyến với ngưỡng VIF < 10.

Kiểm định sự tự tương quan mô hình NIM

Bảng 4.13 Ket quả kiểm định sự tự tương quan mô hình NIM

Breusch-Godfrey Serial Correlation LM Test:

Presample missing value lagged residuals set to zero.

17 Adjusted R-squared -0.223755 S.D dependent var 0.003755 S.E of regression 0.00415

1 Theo kết quả của bảng ta thấy p= 0,5796 >5% nên không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình.

Kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình NIM

Bảng 4.14 Ket quả kiểm định phương sai sai số thay đổi mô hình NIM

Prob Chi-Square(27) 0.1019 Prob Chi-Square(27) 0.0079

Coefficient Std Error t-Statistic Prob.

Kết luận

4Nguồn: Tính toán của học viên từ Eview

Kết quà cho thấy p = 0.1019 > 5% nên không tồn tại phương sai sai số thay đổi trong mô hình

Như vậy, mô hình là tin cậy và giải thích được 83,44% ảnh hưởng của các yếu tố tới NIM của Vietcombank Cụ thể ảnh hưởng như sau:

• LATA có ảnh hưởng tới NIM do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+”, với giá trị là 0.005319, khi LATA tăng 1 đơn vị thì NIM tăng 0.005319 đơn vị.

• TETA không có ảnh hưởng tới NIM do Pvalue > 5%.

• TCTR có ảnh hưởng NIM do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “-” với giá trị là

-0.028693, khi TCTR tăng 1 đơn vị thì NIM giảm 0.028693 đơn vị

5 LTA có ảnh hưởng NIM do Pvalue < 5%, mức độ ảnh hưởng là “+” với giá trị là 0.082851, khi LTA tăng 1 đơn vị thì NIM tăng 0.082851 đơn vị

• INF không có ảnh hưởng tới NIM do Pvalue > 5%.

• GDP không có ảnh hưởng tới NIM do Pvalue > 5%

4.4.1 Kết luận mô hình hồi quy

Các mô hình ước lượng được viết thành:

• ROA = -0.043919 + 0.001169LNTA t + 0.023867TETA t - 0.002715TCTR t + 0.012904LTA t - 4.03E-05GDP t - 3.22E-05INF t

• ROE = -0.717944 + 0.018307LNTA t + 0.875786TETA t - 0.032267TCTR t + 0.164251LTA t - 0.000351GDP t - 0.000412INF t

• NIM = -0.211410 + 0.005319LNTA t + 0.063004TETA t - 0.028693TCTR t + 0.082851LTA t + 0.000702GDP t - 0.000163INF t

Bảng 4.15 Tổng hợp kết quả các mô hình hồi quy

Beta Pvalue Beta Pvalue Beta Pvalue

C -0.043919 0.0004 -0.717944 0.0001 -0.211410 0.0095 LNTA 0.001169 0.0019 0.018307 0.0011 0.005319 0.0323 TETA 0.023867 0.0405 0.875786 0.0000 0.063004 0.4174 TCTR -0.002715 0.0000 -0.032267 0.0003 -0.028693 0.0000 LTA 0.012904 0.0023 0.164251 0.0075 0.082851 0.0040 GDP -4.03E-05 0.7260 -0.000351 0.8361 0.000702 0.3758 INF -3.22E-05 0.0660 -0.000412 0.1096 -0.000163 0.1712

Nguồn : tính toán và tổng hợp của tác giả từ Eview

Bảng 4.16 So sánh các mô hình với giả thuyết ban đầu

Biến Giả thuyết ROA ROE NIM

GDP +/- Không có Không có Không có

INF +/- Không có Không có Không có

Nguồn : tính toán và tổng hợp của tác giả từ Eview

Kết quả ước lượng cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank bị ảnh hưởng bởi quy mô tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng thu nhập, và dư nợ cho vay trên tổng tài sản với mức ý nghĩa 5% Mặc dù tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản không ảnh hưởng đến mô hình NIM, nhưng nó vẫn có tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank qua các mô hình ROA và ROE.

Quy mô tổng tài sản của ngân hàng có mối tương quan dương với các chỉ số ROA, ROE và NIM, cho thấy rằng việc mở rộng quy mô ngân hàng dẫn đến tăng trưởng lợi nhuận Điều này chứng minh rằng tính kinh tế nhờ quy mô đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của ngân hàng có mối quan hệ tích cực với ROA, ROE và NIM Khi ngân hàng tăng cường vốn chủ, nó không chỉ giúp đảm bảo các tỷ lệ theo quy định của NHNN và các chuẩn mực Basel II, Basel III mà còn giảm áp lực chi phí vốn so với các nguồn vốn khác, từ đó cải thiện khả năng sinh lời khi có sự gia tăng nhất định về nguồn vốn chủ.

Tỷ lệ chi phí hoạt động so với tổng thu nhập của ngân hàng có mối tương quan âm với ROA, ROE và NIM, cho thấy rằng khi chi phí hoạt động tăng lên, hiệu quả kinh doanh giảm xuống Ngược lại, việc tiết kiệm chi phí sẽ dẫn đến việc tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Dư nợ cho vay/tổng tài sản của ngân hàng cũng có mối tương quan dương với

ROA, ROE và NIM cho thấy mối liên hệ tích cực giữa dư nợ tín dụng và lợi nhuận của ngân hàng Điều này đặc biệt đúng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, nơi hoạt động tín dụng chiếm 2/3 tổng thu nhập và tiềm ẩn nhiều rủi ro Để đạt được tăng trưởng tín dụng hiệu quả, các ngân hàng cần nâng cao khả năng thẩm định và quản lý rủi ro đối với các khoản tín dụng đã cấp cho khách hàng.

Tăng trưởng kinh tế không ảnh hưởng đến ROA, ROE và NIM, điều này trái ngược với các nghiên cứu trước và kỳ vọng của đề tài Nguyên nhân là do hoạt động của ngân hàng và khả năng sinh lời phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội bộ và ngoại vi Dù nền kinh tế có biến động, hệ thống ngân hàng vẫn hoạt động để đảm bảo các vấn đề tài chính cơ bản, do đó, mô hình nghiên cứu chưa thể kết luận về ảnh hưởng của GDP đến khả năng sinh lời.

Lạm phát không ảnh hưởng đến ROA, ROE và NIM của Vietcombank, cho thấy ngân hàng không tận dụng cơ hội để tăng lãi suất cấp tín dụng nhằm gia tăng lợi nhuận Do đó, yếu tố lạm phát không tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng này.

4.42 Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

Mặc dù các mô hình nghiên cứu cho thấy mối tương quan giữa các biến, nhưng do giới hạn về kỳ nghiên cứu, mức độ giải thích của các biến vẫn chưa đạt yêu cầu cao.

Dữ liệu thứ cấp được lấy trong khoảng thời gian tương đối dài theo quý từ 2009 tới

Mặc dù dữ liệu năm 2018 cung cấp cái nhìn tổng quan, nhưng vẫn có thể xảy ra sai lệch nhỏ do quá trình thống kê, ghi chép hoặc che giấu thông tin từ phía ngân hàng Do đó, kết quả từ các mô hình hiện tại chưa hoàn toàn phản ánh đầy đủ các yếu tố tác động đến lợi nhuận.

Hướng nghiên cứu tiếp theo sẽ mở rộng mô hình bằng cách thêm các biến mới thông qua việc trao đổi học thuật với các chuyên gia trong lĩnh vực, nhằm tìm kiếm các nhân tố tác động bổ sung Nghiên cứu sẽ mở rộng quy mô mẫu để bao quát giai đoạn trước năm 2009, đồng thời xem xét thêm các biến giả trước và sau khủng hoảng cũng như sau cổ phần hóa Các giả thuyết sẽ được kiểm định thêm để đề xuất các giải pháp ứng dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Vietcombank.

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA VIETCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 12/07/2021, 10:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Cành (2009),“Tài chính phát triển” NXB Đại học quốc gia TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính phát triển
Tác giả: Nguyễn Thị Cành
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia TP.HCM
Năm: 2009
2. Nguyễn Đăng Dờn (2011), “Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại” NXB thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Nhà XB: NXB thống kê
Năm: 2011
3. Trần Việt Dũng (2014), Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của các NHTM Việt Nam, Tạp chí ngân hàng ISSN-0866-7462 08/2014 (16), tr 211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định các nhân tố tác động tới khả năng sinh lời của cácNHTM Việt Nam
Tác giả: Trần Việt Dũng
Năm: 2014
4. Trần Viết Hoàng (2012), “Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính” NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Trần Viết Hoàng
Nhà XB: NXB Lao độngxã hội
Năm: 2012
5. Trần Huy Hoàng (2011), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2011
6. Nguyễn Minh Kiều (2012), ““Tiền tệ ngân hàng” NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tiền tệ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2012
7. Peter S. Rose (2000), Quản trị Ngân hàng thương mại, Trường đại học Texas A&amp;M, Hà Nội, tr 193, 217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S. Rose
Năm: 2000
8. PGS.TS Lê Văn Tề (2003), Tự điển Kinh tế tài chính ngân hàng, NXB Thanh Niên Khác
9. Lê Văn Tư (2005), Quản Trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài Chính Khác
10. TS.Trương Quang Thông (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Kinh tế, TP-Hồ Chí Minh Khác
11. Liễu Thu Trúc - Võ Thành Danh (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam giai đoạn 2006-2009, Tạp chí Khoa học số 21a/2012, tr 148-157 Khác
12. Thân Thị Thu Thủy-ThS. Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng số 22, tháng 11/2014, tr 18-24 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w