1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT trong viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn tại bệnh viện tai mũi họng trung ương

72 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Hình Ảnh Nội Soi Và Phim Chụp CLVT Trong Viêm Mũi Xoang Mạn Tính Ở Người Lớn Tại Bệnh Viện Tai Mũi Họng Trung Ương
Tác giả Lê Hải Nam
Người hướng dẫn PGS.TS Võ Thanh Quang
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Y Đa Khoa
Thể loại Khía Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 1,88 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU (15)
      • 1.1.1. Trên thế giới (15)
      • 1.1.2. Ở Việt nam (15)
    • 1.2. GIẢI PHẪU MŨI XOANG (16)
      • 1.2.1. Đại thể (16)
      • 1.2.2. Vi thể (19)
    • 1.3. SINH LÝ MŨI XOANG (20)
      • 1.3.1. Sự thông khí (20)
      • 1.3.2. Sự dẫn lưu bình thường của xoang (20)
      • 1.3.3 Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang (23)
    • 1.4. BỆNH HỌC VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH (24)
      • 1.4.1. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh (24)
      • 1.4.2. Lâm sàng (25)
      • 1.4.3. Phim CT mũi xoang (27)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (29)
    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (29)
      • 2.1.1. Mẫu nghiên cứu (29)
      • 2.1.2. Thời gian nghiên cứu (29)
      • 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu (29)
      • 2.1.4. Tiêu chuẩn lựa chọn (29)
      • 2.1.5. Tiêu chuẩn loại trừ (29)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (30)
      • 2.2.2. Phương pháp chọn mẫu (30)
      • 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (30)
      • 2.2.4. Tiêu chí nghiên cứu (30)
      • 2.2.4. Thời điểm đánh giá (32)
      • 2.2.5. Phương tiện nghiên cứu (32)
    • 2.3. XỬ LÝ SỐ LIỆU (33)
    • 2.4. ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU (33)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG (35)
      • 3.1.1. Về giới và tuổi (35)
      • 3.1.2. Tiền sử (35)
      • 3.1.3. Lý do vào viện (37)
    • 3.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (38)
      • 3.2.1. Phân bố triệu chứng cơ năng (38)
      • 3.2.2. Triệu chứng chảy mũi (38)
      • 3.2.3. Triệu chứng ngạt tắc mũi (39)
      • 3.2.4. Triệu chứng đau nhức sọ mặt (39)
      • 3.2.5. Triệu chứng ngửi kém, mất ngửi (41)
      • 3.2.6. Triệu chứng ho, hắt hơi (41)
      • 3.2.7. Triệu chứng toàn thân (42)
      • 3.2.8. Triệu chứng sưng nề ở mặt (42)
      • 3.2.9. Ấn các điểm đau (43)
    • 3.3. HÌNH ẢNH NỘI SOI (44)
      • 3.3.1. Tình trạng chung của hốc mũi, vòm họng (44)
      • 3.3.2. Hình ảnh nội soi khe giữa (44)
      • 3.3.3. Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới (45)
      • 3.3.4. Bệnh lý các cơ quan lân cận (45)
    • 3.4. HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT (46)
      • 3.4.1. Phân bố tổn thương các xoang trên phim CT (46)
      • 3.4.2. Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT (46)
      • 3.4.3. Tổn thương phức hợp lỗ ngách (47)
      • 3.4.4. Phân độ theo thang điểm Lund-Mackey (47)
      • 3.4.5. Các tổn thương khác trên CT (48)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (49)
    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG (49)
      • 4.1.1. Về giới và tuổi (49)
      • 4.1.2. Tiền sử (49)
      • 4.1.4. Lý do vào viện (50)
    • 4.2. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG (50)
      • 4.2.1. Phân bố triệu chứng cơ năng (50)
      • 4.2.2. Triệu chứng chảy mũi (51)
      • 4.2.3. Triệu chứng ngạt tắc mũi (52)
      • 4.2.4. Triệu chứng đau nhức sọ mặt (52)
      • 4.2.5. Triệu chứng rối loạn ngửi (53)
      • 4.2.6. Triệu chứng ho, hắt hơi (53)
      • 4.2.7. Triệu chứng toàn thân (54)
      • 4.2.8. Triệu chứng sưng nề ở mặt (54)
      • 4.2.9. Ấn các điểm đau (54)
    • 4.3. HÌNH ẢNH NỘI SOI (55)
      • 4.3.1 Tình trạng chung của hốc mũi, vòm họng (55)
      • 4.3.2. Hình ảnh nội soi khe giữa (55)
      • 4.3.3. Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới (55)
      • 4.3.4. Bệnh lý các cơ quan lân cận (56)
    • 4.4. HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT (57)
      • 4.4.1. Tổn thương các xoang trên phim CT (57)
      • 4.4.2. Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT (57)
      • 4.4.8. Phân độ VMXMT theo thang điểm Lund-Mackey (58)
      • 4.4.9. Các tổn thương khác trên CT (58)
  • KẾT LUẬN (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (62)

Nội dung

TỔNG QUAN

VÀI NÉT VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU

Bệnh viêm mũi xoang được nghiên cứu từ thời Hippocrate (460 –

377 trước công nguyên ), đến thế kỷ XIII Saligno đã miêu tả bệnh học của xoang hàm

Năm 1981, Potter đã tiến hành nghiên cứu về giải phẫu học và bệnh học của viêm mũi xoang Nhiều nghiên cứu đã trình bày các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tình trạng viêm mũi xoang.

 Năm 2007, Kaliner, Michael nêu mô hình sinh bệnh học của viêm mũi xoang mạn tính, chẩn đoán và điều trị [29]

Các bệnh lý khác có ảnh hưởng đến viêm mũi xoang, như hen xuyễn, đã được Annesi-Maesano I chỉ ra vào năm 1999 Bên cạnh đó, trào ngược thanh quản cũng có mối liên hệ với viêm mũi xoang mạn theo nghiên cứu của Dinis và Subtil.

(2006) [24]; Năm 2005, Del Gaudio nêu Trào ngược mũi họng trực tiếp của axit dạ dày là một yếu tố góp phần trong viêm mũi họng mãn tính

 Năm 2007, Hopkins, Browne, Lund trình bày phân độ viêm mũi xoang mạn tính theo bảng điểm Lund – Mackay [27]

1.1.2 Ở Việt nam Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về viêm mũi xoang ở Việt Nam như : Trần Hữu Tước (1974), Võ Tấn (1974) Lương Sỹ Cần (1991), Nguyễn Hoàng Sơn (1992)…

Năm 2000, Võ Văn Khoa đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân viêm mũi xoang mạn, cho thấy triệu chứng phổ biến nhất là chảy mũi và ngạt mũi, với tỷ lệ lần lượt là 92,5% và 94,8%.

Năm 2004, Võ Thanh Quang đã tiến hành nghiên cứu các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng quan trọng trong chẩn đoán và điều trị bệnh viêm mũi xoang Nghiên cứu này tập trung vào các triệu chứng cơ năng và thực thể, các bệnh lý kèm theo thường gặp, cũng như các đặc điểm hình ảnh qua nội soi, phim chụp CLVT và các xét nghiệm khác ở bệnh nhân.

 Phạm Thanh sơn nghiên cứu bệnh lý viêm xoang hàm mạn tính đối chiếu nội soi và chụp cắt lớp vi tính năm 2006 tại Đại Học Y Hà Nội [18]

Năm 2013, Đàm Thị Lan đã tiến hành nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn không có polyp mũi, đồng thời đánh giá kết quả điều trị theo hướng dẫn EPOS 2012.

Nguyễn Đăng Huy và Lâm Huyền Trân đã tiến hành nghiên cứu về các cấu trúc bất thường giải phẫu vùng mũi xoang thông qua hình ảnh nội soi và CT ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính vào năm 2012.

GIẢI PHẪU MŨI XOANG

Là một khoang rỗng nằm ở trung tâm khối xương mặt, được vách mũi chia dọc thành hai bên trái và phải, mỗi bên bao gồm bốn thành [7]:

 Thành trên ( trần ổ mũi ):là thành xương ngăn cách ổ mũi với hộp sọ do các xương mũi, xương trán, mảnh sàng và thân xương bướm tạo nên

 Thành dưới (sàn mũi): là thành xương ngăn cách ổ mũi với ổ miệng do mỏm khẩu cái xương hàm trên và mảnh ngang xương khẩu cái tạo nên

 Thành trong (vách mũi): là một vách xương – sụn tạo nên bởi mảnh thẳng xương sàng và xương lá mía ở sau, sụn vách mũi ở trước

Thành ngoài của mũi được hình thành chủ yếu từ xương hàm trên, mê đạo sàng và xương cuốn mũi dưới Bề mặt của thành này gồ ghề do sự hiện diện của ba cuốn mũi: cuốn dưới, cuốn giữa và cuốn trên Phía trên cuốn mũi trên là ngách bướm sàng, trong khi phía dưới và ngoài mỗi cuốn mũi có ba ngách mũi tương ứng: ngách mũi trên, ngách mũi giữa và ngách mũi dưới.

Hình 1.1 Thành ngoài hốc mũi [13]

+ Ngách mũi trên: có lỗ thông của nhóm xoang sàng sau, xoang bướm, dẫn lưu xuống cửa mũi sau

Ngách mũi giữa đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh bệnh viêm xoang, vì đây là vị trí mở thông của xoang trán, xoang hàm trên và nhóm xoang sàng trước, tạo nên phức hợp lỗ ngách (PHLN) Trong khi đó, ngách mũi dưới là nơi tiếp nhận ống lệ mũi.

Xoang hàm là một hốc rỗng nằm trong xương hàm trên, có thể tích trung bình khoảng 12 cm³ ở người lớn Việt Nam Xoang này có hình dạng tháp đồng dạng với xương hàm trên, bao gồm ba mặt, đáy và đỉnh.

Đáy của hốc mũi đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc của mũi, với lỗ thông xoang hàm có đường kính khoảng 2,5mm nằm ở phía sau-trên, kết nối với hốc mũi tại vùng PHLN và thường bị mỏm móc che khuất Khoảng 10-38% trường hợp có thêm một hoặc vài lỗ thông xoang phụ ở vùng fontanelles, tuy nhiên, những lỗ này không phải là đường dẫn lưu sinh lý bình thường của xoang.

+ Đỉnh: nằm về phía xương gò má

 Mặt trước là mặt má

 Mặt trên là mặt ổ mắt, cấu tạo sàn ổ mắt

 Mặt sau liên quan đến hố chân bướm hàm

Xoang trán là hốc rỗng trong xương trán, chia thành hai phần trái và phải bởi vách ngăn xương Thành trước dày khoảng 3-4 mm, trong khi thành sau mỏng hơn, chỉ khoảng 1 mm, giúp ngăn cách xoang trán với màng não cứng và thùy trán Vách xương giữa hai xoang tạo thành thành trong, trong khi đáy xoang nằm trên ổ mắt và các xoang sàng trước, thu hẹp dần thành hình phễu và tạo nên ngách trán.

Hình 1.2 Thiết đồ đứng ngang qua mũi xoang [9]

Xoang sàng là một hệ thống gồm 5-15 hốc xương nhỏ, gọi là các tế bào sàng, nằm trong hai khối bên của xương sàng Mỗi tế bào sàng có lỗ dẫn lưu riêng với đường kính khoảng 1-2mm Mảnh nền cuốn giữa đóng vai trò chia xoang sàng thành hai nhóm chính: sàng trước và sàng sau.

+ Xoang sàng trước:gồm những tế bào sàng nằm ở phía trước mảnh nền cuốn giữa và dẫn lưu vào ngách giữa Phía trước có 1 tế bào rất to, tạo

7 thành một ụ nằm ngang tầm với cuốn giữa ngay trước đầu dưới ngách trán gọi là Agger nasi hay “đê mũi”

+ Xoang sàng sau: gồm những tế bào nằm sau mảnh nền cuốn giữa và dẫn lưu vào ngách mũi trên

Xoang bướm là một hốc xương nằm trong xương bướm, được chia thành hai phần: xoang bướm phải và xoang bướm trái, với kích thước mỗi chiều khoảng 2 cm Lỗ thông xoang có hình bầu dục, nằm ở thành trước và kết nối với hốc mũi qua ngách bướm sàng.

Hình 1.3 Thiết đồ cắt ngang qua mũi xoang [13]

1.2.2.1 Lớp biểu mô: gồm bốn loại tế bào [28,40]:

Tế bào trụ giả tầng có lông chuyển chiếm 80% tổng số lượng tế bào biểu mô niêm mạc xoang, với bề mặt tế bào được bao phủ bởi các vi nhung mao và khoảng 200-300 lông chuyển.

Tế bào trụ không có lông chuyển được bao phủ bởi các vi nhung mao có kích thước 2 x 0,1, giúp tăng diện tích bề mặt của biểu mô và cung cấp chất dịch cho khoảng liên lông chuyển.

 Tế bào tuyến (Goblet): chức năng tiết ra dịch nhầy giàu hydrate carbone, tạo nên lớp niêm dịch bao phủ bề mặt biểu mô

 Tế bào đáy: nằm trên màng đáy,tạo nguồn biệt hóa trở thành các tế bào biểu mô khác nhau

1.2.2.2 Lớp niêm dịch: bao phủ bề mặt biểu mô với các tính chất

Niêm dịch là một dung dịch bao gồm hai lớp: lớp gel ở trên và lớp sol ở dưới Lớp gel có độ đặc cao hơn, có chức năng bắt giữ các dị vật, trong khi lớp sol lỏng hơn tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động của các lông chuyển.

 Niêm dịch có khả năng thay đổi độ pH rất nhanh, từ acid (pH=3) có thể trở về pH=7 chỉ trong vài phút

Niêm dịch có thành phần sinh hóa chủ yếu bao gồm 95% nước, 3% chất hữu cơ và 2% muối khoáng Trong đó, chất hữu cơ chứa nhiều mucin, giúp dịch nhầy có độ đàn hồi và độ nhớt cao Mucin, một glycoprotein có trọng lượng phân tử lớn và tính acid nhẹ, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nên độ nhớt của niêm dịch và bảo vệ niêm mạc trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thấp.

1.2.2.3 Lớp mô liên kết dưới biểu mô

Màng đáy ngăn cách lớp biểu mô với các tế bào thuộc hệ thống liên võng, cùng với mạch máu và thần kinh, nằm giữa biểu mô và màng xương.

Hình 1.4 Hình ảnh vi thể niêm mạc mũi bình thường [26]

SINH LÝ MŨI XOANG

Sự thông khí của xoang liên quan đến hai yếu tố:

- Kích thước của lỗ thông mũi xoang

- Đường dẫn lưu từ lỗ thông mũi xoang vào hốc mũi

1.3.2 Sự dẫn lưu bình thường của xoang

Sự dẫn lưu của xoang chủ yếu dựa vào hệ thống lông nhầy, với hai chức năng quan trọng là tiết dịch và vận chuyển của tế bào lông Để duy trì sự dẫn lưu bình thường của niêm dịch xoang, cần phải có sự cân bằng giữa số lượng và thành phần dịch tiết, hoạt động hiệu quả của lông chuyển, độ quánh của dịch tiết, và tình trạng lỗ ostium, đặc biệt là khu vực phức hợp lỗ ngách Bất kỳ sự cản trở nào tại vùng này đều có thể dẫn đến tắc nghẽn và gây ra viêm xoang.

* Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang

+ Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang hàm :

Trong xoang hàm, dịch tiết được vận chuyển từ đáy xoang ra xung quanh theo hình sao, di chuyển dọc theo trần xoang và cuối cùng được dẫn về lỗ ostium chính của xoang hàm Quá trình này có thể diễn ra qua một lỗ thông duy nhất hoặc thêm lỗ thông của xoang hàm phụ, cũng như khi mở lỗ thông qua khe dưới.

Hình 1.5: Dẫn lưu niêm dịch trong xoang hàm [15]

+ Sự vận chuyển niêm dịch trong xoang sàng:

Các tế bào sàng với lỗ thông ở đáy cho phép niêm dịch di chuyển thẳng xuống lỗ thông xoang Ngược lại, nếu lỗ thông nằm cao trên thành xoang, niêm dịch sẽ chảy xuống vùng đáy rồi đi lên để đổ vào lỗ thông của xoang Các tế bào sàng phía trước sẽ đổ dịch ra ngoài.

10 tiết vào vùng phễu sàng thuộc khe giữa Tất cả các tế bào sàng sau thì đổ dịch tiết vào khe bướm sàng

+ Vận chuyển niêm dịch trong xoang trán :

Xoang trán có cơ chế vận chuyển niêm dịch đặc biệt, bắt đầu từ thành trong của xoang, di chuyển lên phía trên và dọc theo thân xoang ra phía sau, sau đó hướng ra ngoài và tiếp tục dọc theo thành trước và sau của xoang Cuối cùng, niêm dịch hội tụ tại lỗ thông của xoang trán, nằm dọc theo thành bên của lỗ này Tuy nhiên, không phải toàn bộ niêm dịch thoát ra ngoài; một phần sẽ đi qua lỗ thông để trở lại thành trong của xoang, tiếp tục chu trình vận chuyển.

+ Vận chuyển niêm dịch trong xoang bướm:

Vận chuyển niêm dịch trong xoang bướm phụ thuộc vào lỗ thông của xoang Niêm dịch thường được vận chuyển theo đường xoáy trôn ốc, với đỉnh xoáy nằm tại lỗ thông của xoang bướm, từ đó niêm dịch chảy xuống khe bướm sàng.

* Sự vận chuyển niêm dịch ngoài xoang (trên vách mũi - xoang)

- Thứ nhất các dịch tiết từ xoang hàm, xoang trán và phức hợp sàng trước tập trung lại ở phễu sàng hoặc ngay cạnh phễu sàng Từ vùng nay dịch

Dịch tiết di chuyển qua phần sau của mỏm móc, sau đó theo mặt trong cuốn giữa đến vùng mũi họng, và tiếp tục vượt qua phần trước và dưới của loa vòi.

Dịch tiết từ xoang sàng sau và xoang bướm chảy ra và tập trung tại khe bướm sàng, sau đó được vận chuyển đến phần sau và trên của họng, tiếp tục đi đến sau loa vòi.

Hình 1.7: Con đường vận chuyển niêm dịch trên vách mũi xoang [15] 1.3.3 Những chức năng chính của hệ thống mũi xoang

Chức năng thở là yếu tố quan trọng nhất trong hệ hô hấp, giúp không khí được làm êm và lọc sạch trước khi vào phổi nhờ vào hệ thống mũi xoang Điều này không chỉ bảo vệ đường hô hấp dưới mà còn đảm bảo quá trình hô hấp tại phế nang diễn ra một cách bình thường.

Chức năng ngửi của mũi được thực hiện ở tầng trên, nơi tập trung các tế bào khứu giác Các tế bào này kết hợp thành dây thần kinh khứu giác, mang lại cảm giác về mùi.

- Ngoài ra hệ thống mũi xoang còn có vai trò:

Hệ thống mũi xoang đóng vai trò quan trọng trong việc phát âm, hoạt động như một hộp cộng hưởng giúp hình thành âm thanh Mũi không chỉ tạo ra âm sắc mà còn mang đến độ vang đặc trưng cho giọng nói của mỗi người, trong khi xoang cũng góp phần vào quá trình này như một hộp cộng hưởng.

* Làm nhẹ khối xương mặt

BỆNH HỌC VIÊM MŨI XOANG MẠN TÍNH

1.4.1 Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh

+ Virus, vi khuẩn: viêm Amiđan, viêm họng

+ Cấu trúc bất thường: VA, vách ngăn, dị vật, khối u

+ Yếu tố thuận lợi: lạnh đột ngột, cơ thể suy yếu, chấn thương

− Cơ chế bệnh sinh của VMXMT [35]:

+ Tắc lỗ thông mũi xoang

Phù nề niêm mạc mũi quanh lỗ thông xoang tự nhiên do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, dẫn đến tình trạng bít tắc và mất thông khí, làm giảm áp lực trong xoang Khi áp lực trong xoang giảm và tình trạng thiếu oxy kéo dài, niêm mạc trong xoang sẽ bị viêm dày lên, gây suy yếu các tế bào biểu mô, từ đó làm tăng xuất tiết và rối loạn chức năng của hệ thống nhầy lông chuyển.

Do hiện tượng phù nề và tăng xuất tiết, rối loạn chức năng hệ thống lông nhầy dẫn đến mất chức năng dẫn lưu, làm ứ đọng dịch trong xoang

Bội nhiễm trong xoang xảy ra khi áp lực âm trong xoang hút dịch nhiễm khuẩn từ mũi vào trong, khiến các tế bào lông mất chức năng và không thể vận chuyển niêm dịch Sự ứ đọng của các chất nhiễm trùng làm gia tăng phản ứng viêm, trong khi tình trạng thiếu oxy trong xoang tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn yếm khí, phát triển mạnh.

Hình 1.8 Hình ảnh vi thể niêm mạc mũi trong VMXMT [26] 1.4.2 Lâm sàng

− Triệu chứng cơ năng chính:

Ngạt mũi có thể xảy ra ở một hoặc cả hai bên, với tần suất thỉnh thoảng hoặc thường xuyên Tình trạng này có thể từ nhẹ đến nặng, đôi khi khiến người bệnh không thể thở bằng mũi.

Chảy mũi có thể xảy ra ở một bên hoặc hai bên, có thể là mũi trước, mũi sau hoặc cả hai Dịch chảy có thể là loãng trong, mủ nhầy, mủ vàng xanh đặc, hoặc lẫn máu, với mùi hôi hoặc không có mùi Số lượng dịch có thể ít, vừa hoặc nhiều Đau nhức mặt thường xuất hiện ở các điểm như góc mũi mắt, vùng má, thái dương, trán, hoặc sâu trong hố mắt Bệnh nhân có thể cảm thấy đau ê ẩm, tê bì ở vùng mặt tương ứng với khu vực xoang bị viêm.

+ Rối loạn khứu giác: từ mức nhẹ như giảm ngửi, ngửi kém đến mất ngửi hoàn toàn Trường hợp nặng bệnh nhân xuất hiện rối loạn mùi

− Triệu chứng cơ năng phụ:

+ Đau tai, ù tai, nghe kém hoặc có cảm giác đầy, căng nặng trong tai trong trường hợp bệnh nhân có biến chứng viêm tai giữa ứ dịch

+ Rối loạn giấc ngủ, ngủ ngáy

+ Mệt mỏi, uể oải, giảm khả năng làm việc, không tập trung ảnh hưởng đến sức làm việc trí óc

− Triệu chứng toàn toàn thân:

+ Thường không có biểu hiện gì rõ rệt, có thể có triệu chứng người mệt mỏi kéo dài, chán ăn, suy nhược, kèm sốt

+ Sưng nề nửa mặt hoặc vùng má 2 bên

+ Ấn đau ở một số vị trí:

Điểm hố nanh, hay còn gọi là điểm mặt trước xoang hàm, nằm ngang cánh mũi cách phía ngoài từ 0.5 đến 1 cm Để xác định vị trí này, sử dụng đầu ngón tay ấn nhẹ nhàng từng bên Nếu bệnh nhân cảm thấy đau hoặc có biểu hiện nhăn mặt, đây là dấu hiệu quan trọng để nhận định tình trạng sức khỏe.

Điểm Ewing, nằm ở vị trí đầu trên trong của cung mày cùng bên, là một điểm quan trọng trong chẩn đoán Để xác định điểm này, bác sĩ sử dụng đầu ngón tay ấn lực vừa phải vào từng bên Nếu bệnh nhân cảm thấy đau hoặc có dấu hiệu nhăn mặt, đó là dấu hiệu cho thấy điểm Ewing có thể liên quan đến vấn đề sức khỏe.

Điểm Grunwald, nằm ở góc trên của hốc mắt, là điểm mặt trước của xoang sàng trước Để kiểm tra, sử dụng đầu ngón tay ấn nhẹ nhàng vào từng bên Quan sát phản ứng của bệnh nhân, như kêu đau hoặc nhăn mặt, để đánh giá tình trạng.

1.4.2.3 Hình ảnh nội soi mũi

Niêm mạc mũi có thể xuất hiện tình trạng xung huyết hoặc nhợt nhạt, kèm theo hiện tượng phù nề và thoái hóa dẫn đến hình thành polyp Các khe và sàn mũi thường bị ứ đọng dịch và mủ, đồng thời có thể phát hiện các bất thường cấu trúc như cuốn giữa hoặc mỏm móc đảo chiều, cũng như lệch vẹo vách ngăn.

 Polyp mũi được chia thành 4 độ theo Harley [31]:

+ Độ 1: Polyp khu trú gọn trong PHLN

+ Độ 2: Polyp phát triển ra ngách giữa nhưng chưa vượt qua bờ tự do cuốn giữa

+ Độ 3: Polyp phát triển ra ngách giữa đến lưng cuốn

+ Độ 4: Polyp che kín toàn bộ hốc mũi ra tận cửa mũi sau

+ Hình ảnh: dày niêm mạc xoang, mờ các xoang toàn bộ hoặc một phần, PHLN bị bít tắc

+ Áp dụng hệ thống thang điểm Lund-Mackey dùng để tính điểm và phân độ VMXMT [9]:

Hình ảnh tổn thương ghi nhận trên CT Scan theo LUND – MACKEY [17] cho điểm từ 0 đến 2 điểm như sau:

Hình ảnh tổn thương ghi nhận trên CT Scan Điểm

Tổn thương các xoang mỗi bên

Tổn thương phức hợp lỗ ngách

Xoang Bên trái Bên phải

Phân độ VMXMT theo Lund-Mackey [9]: Độ Điểm CLVT mũi xoang

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Gồm 58 bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, được khám và chẩn đoán viêm mũi xoang mạn tính và đang điều trị nội trú tại khoa mũi xoang - bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương

Từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 2 năm 2020

Khoa mũi xoang – Bệnh viên Tai Mũi Họng trung ương

+ Các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên

+ Tất cả các BN đều được hỏi bệnh, khám lâm sàng, nội soi mũi xoang, chụp CLVT mũi xoang và được chẩn đoán VMXMT theo tiêu chuẩn của EPOS 2012:

 Thời gian: các triệu chứng kéo dài > 12 tuần

Bệnh lý này được xác định bởi ít nhất hai triệu chứng cơ năng, trong đó triệu chứng chính phải là chảy mũi hoặc ngạt tắc mũi Ngoài ra, bệnh nhân có thể trải qua đau nhức vùng sọ mặt hoặc gặp phải tình trạng giảm hoặc mất khả năng ngửi.

 CLVT mũi xoang: có thể có hình ảnh PHLN bị bít tắc và/hoặc mờ các xoang

+ Được điều trị nội trú tại khoa mũi xoang - bệnh viên Tai Mũi Họng trung ương

+ Được nhóm nghiên cứu theo dõi và đánh giá trực tiếp

+ Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiền sử bệnh lý vùng đầu, mặt, cổ và toàn thân có thể tác động đến việc đánh giá kết quả, bao gồm cả các vấn đề như tắc hẹp lỗ mũi bẩm sinh hoặc mắc phải, cũng như chấn thương.

 Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Nghiên cứu tiến cứu, mô tả từng trường hợp

 Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo ước lượng 1 tỉ lệ, nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn nên chọn mẫu thuận tiện

Nghiên cứu này tập trung vào việc chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được chẩn đoán mắc viêm mũi xoang mạn tính và điều trị tại khoa mũi xoang của Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương trong thời gian nghiên cứu.

2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu

 Các thông tin chung: Do nghiên cứu viên phỏng vấn bệnh nhân theo mẫu bệnh án thống nhất

 Khám lâm sàng: Do bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng thực hiện

 Nọi soi Tai Mũi Họng: Được thực hiện tại phòng nội soi bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương – Do bác sỹ chuyên khoa Tai Mũi Họng thực hiện

 Phim chụp CLVT mũi xoang từ 2-64 lát cắt với 2 tư thế coronal và axial, thực hiện tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương

2.2.4.1 Nội dung và chỉ số cho mục tiêu 1

Mô tả đặc điểm lâm sàng của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn

+ Tuổi: chia theo các nhóm tuổi: từ 18-30 tuổi, từ 31-45 tuổi, từ 41-60 tuổi và trên 60 tuổi

Thời gian mắc bệnh được phân chia thành các khoảng: dưới 12 tháng, từ 1 đến 3 năm, từ trên 3 đến 5 năm, và trên 5 năm Thời gian này tính từ lúc bệnh nhân bắt đầu có các triệu chứng liên quan đến mũi xoang cho đến khi khám bệnh.

- Tiền sử các bệnh lý liên quan: viêm mũi dị ứng, hen phế quản, hội chứng trào ngược dạ dày – thực quản, hút thuốc lá,…

+ Lý do vào viện: Chảy mũi, ngạt tắc mũi, đau nhức sọ mặt, rối loạn ngửi và ho, hắt hơi

Ngạt mũi là tình trạng phổ biến, có thể được đánh giá thông qua gương Glatzel Để xác định mức độ ngạt mũi, đặt gương sát cửa mũi trước và yêu cầu bệnh nhân thở đều Đánh giá độ ngạt mũi dựa vào vết mờ xuất hiện trên gương, từ đó giúp xác định tính chất, thời gian và mức độ nghiêm trọng của triệu chứng.

- Vết mờ đến vòng số 3 là không ngạt

- Vết mờ đến vòng số 2 là ngạt nhẹ

- Vết mờ đến vòng số 1 là ngạt vừa

- Vết mờ trong vòng số 1 là ngạt nặng

 Chảy mũi: tính chất dịch, vị trí, thời gian,…

 Đau đầu: vị trí, thời gian, mức độ

Có 3 mức độ đau đầu:

- Đau nhẹ: Không ảnh hưởng đến sinh hoạt

- Đau vừa: Ảnh hưởng đến sinh hoạt nhưng dùng thuốc giảm đau thông thường có đáp ứng tốt

- Đau nặng: Đau dữ dội, dùng thuốc giảm đau ít có kết quả

 Rối loạn ngửi: mức độ, thời gian

 Ho, hắt hơi: mức độ, thời gian

+ Triệu chứng toàn thân: tri giác, nhiệt độ, da, niêm mạc,…

+ Triệu chứng thực thể: sưng nề, ấn các điểm đau (điểm hố nanh, điểm Ewing, điểm Grunwald

2.2.4.2 Nội dung và chỉ số cho mục tiêu 2

Mô tả hình ảnh nội soi và phim chụp CLVT của viêm mũi xoang mạn tính ở người lớn

 Tình trạng hốc mũi : dị hình vách ngăn, polyp, dịch ở sàn mũi, niêm mạc phù nề…

 Tình trạng khe giữa : niêm mạc phù nề, ứ đọng dịch mủ, có mủ,…

 Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới: quá phát hoặc thoái hóa, khe trên có dịch

 Bệnh lý các cơ quan lân cận phát hiện qua nội soi : Viêm amidan, viêm họng mạn tính, viêm tai giữa, viêm thanh quản,…

 Đặc điểm tổn thương của các xoang

 Tình trạng phức hợp lỗ ngách

 Phân độ VMXMT dựa theo thang điểm Lund-Mackey [12]:

 Các đặc điểm khác phát hiện trên phim CT: Vẹo vách ngăn, có polyp

 Ngay khi vào viện đến trước khi bệnh nhân phẫu thuật

 Hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng trực tiếp trên bệnh nhân

+ Sử dụng bộ nội soi mũi xoang của hãng Karl Storz

+ Dây dẫn sáng bằng sợi thủy tinh quang học

+ Ống nọi soi 0 độ, 30 độ, 70 độ GERMANY RICHARDS 2,7mm x 18cm

+ Camera Endovision và màn hình Thiết bị chụp ảnh Karl Storz và máy ảnh kỹ thuật số SONY

Hình 2 5: Bộ nội soi Tai Mũi Họng

 Phim chụp CLVT mũi xoang.

XỬ LÝ SỐ LIỆU

 Các số liệu được xử lý theo các thuật toán thống kê y học

 Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 15.0

ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU

 Nghiên cứu được sự chấp thuận của bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương

Tất cả bệnh nhân và người nhà đều đồng ý tham gia nghiên cứu, sau khi được giải thích rõ ràng về lợi ích và các biến chứng có thể xảy ra trong quá trình thăm khám nội soi Kết quả sẽ được thông báo đầy đủ cho bệnh nhân và người nhà.

 Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân không nhằm một mục đích nào khác

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM CHUNG

3.1.1 Về giới và tuổi Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%)

Bảng 3.1: Tỉ lệ giới (nX) Nhận xét:

 Tỷ lệ nam giới chiếm 31/58 (53,4%), nữ giới chiếm 27/58 (46,6%), tỷ lệ nam: nữ là 1,1:1 Tỷ lệ nam lớn hơn nữ không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05

Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,17 ± 15,32, với độ tuổi thấp nhất là 18 và cao nhất là 73 Trong nghiên cứu, bệnh nhân được phân thành 4 nhóm tuổi, trong đó nhóm từ 46-60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 31,0%, trong khi nhóm tuổi từ 18-30 tuổi ít gặp hơn, chỉ chiếm 17,2%.

3.1.2 Tiền sử a Tiền sử mũi xoang

Tiền sử bệnh mũi xoang Số BN Tỉ lệ (%)

BN chưa từng mắc các triệu chứng bệnh lý mũi xoang 0 0

BN từng có triệu chứng nhưng không điều trị 4 6,9

BN bị nhiều lần trong năm, tự điều trị 20 35,5

BN phải vào viện vì bệnh lý mũi xoang 34 58,6

Bảng 3.2: Tiền sử bệnh mũi xoang (nX) Nhận xét:

Tất cả bệnh nhân đều có triệu chứng bệnh lý mũi xoang, trong đó 34/58 bệnh nhân đã từng nhập viện vì lý do này, chiếm tỷ lệ 58,6%.

Biểu đồ 3.1: Thời gian mắc bệnh (nX) Nhận xét:

 Trong các nhóm nghiên cứu, thời gian mắc bệnh cao nhất ở nhóm trên 5 năm với 28/58 BN chiếm 48,3%; nhóm có thời gian mắc bệnh thấp nhất là dưới

12 tháng với 2/58 BN chiếm 3,4% b Tiền sử các bệnh lý liên quan

Bảng 3.3:Tiền sử các bệnh lý liên quan (nX) Nhận xét:

Tiền sử Số BN Tỉ lệ (%)

Trào ngược dạ dày thực quản 6 10,3

Tỉ lệ bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính có hút thuốc lá chiếm 32,8%, chủ yếu ở nam giới Trong số bệnh nhân, tỷ lệ viêm mũi dị ứng là 20,7% với 12/58 trường hợp, và tỷ lệ bệnh nhân mắc hen phế quản là 15,5%.

Biểu đồ 3.2: Tiền sử mắc các bệnh lý toàn thân Nhận xét:

Tỉ lệ bệnh nhân mắc các bệnh lý toàn thân kèm theo là 36,8%, với các bệnh lý thường gặp như đái tháo đường, tăng huyết áp, sỏi thận, viêm gan và viêm khớp dạng thấp Đặc biệt, bệnh nhân thường mắc các bệnh này ở độ tuổi cao.

Bảng 3.4: Lý do vào viện (nX) Nhận xét:

Ngạt tắc mũi và chảy mũi là hai lý do chính khiến bệnh nhân nhập viện, với 51 trong số 58 bệnh nhân (chiếm 87,9%) vào viện vì ngạt tắc mũi và 42 trong số 58 bệnh nhân (chiếm 72,4%) do chảy mũi.

Mắc bệnh lý toàn thân Khỏe mạnh

Lý do vào viện Số BN Tỉ lệ (%)

Ngạt tắc mũi 51 87,9 Đau nhức sọ mặt 9 15,5

 Các lý do khác khiến bệnh nhân vào viện là đau nhức sọ mặt 15,5%; ngửi kém, mất ngửi 10,3% và ho, hắt hơi 3,4%.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

3.2.1 Phân bố triệu chứng cơ năng

Bảng 3.5: Phân bố triệu chứng cơ năng (nX) Nhận xét:

Tất cả bệnh nhân đều trải qua triệu chứng chảy mũi và ngạt tắc mũi Đau đầu là triệu chứng ít gặp hơn, với 40 trong số 58 bệnh nhân, chiếm 69,0% Có 41 bệnh nhân, tương đương 70,7%, gặp triệu chứng ho và hắt hơi, trong khi 47 bệnh nhân, chiếm 81,0%, báo cáo tình trạng giảm hoặc mất khả năng ngửi.

Triệu chứng cơ năng Số BN Tỉ lệ (%)

Ngạt, tắc mũi 58 100 Đau nhức sọ mặt 40 69,0

Triệu chứng chảy mũi Số BN Tỉ lệ (%)

Chảy mũi trước và sau 35 60,3

Bảng 3.6: Đặc điểm triệu chứng chảy mũi (nX) Nhận xét:

 Vị trí chảy mũi nhiều nhất là chảy cả mũi trước và sau, có 35/58 bệnh nhân chiếm 60,3%; Màu sắc dịch mũi thường gặp là dịch nhầy không màu, có

31 bệnh nhân chiếm 53,5%, dịch đục có tỉ lệ ít nhất 10,3% với 6 bệnh nhân

 Tính chất dịch chủ yếu là dịch nhày, có 40 bệnh nhân chiếm 69,0% Có

39 bệnh nhân có triệu chứng chảy mũi liên tục chiếm 67,2% và 19 bệnh nhân chảy mũi từng lúc chiếm 32,8%

3.2.3 Triệu chứng ngạt tắc mũi Đặc điểm triệu chứng ngạt mũi Số BN Tỉ lệ (%)

Bảng 3.7: Đặc điểm triệu chứng ngạt mũi (nX) Nhận xét:

Trong một nghiên cứu về bệnh nhân bị ngạt tắc mũi, nhóm bệnh nhân có mức độ ngạt tắc mũi trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất với 46,6%, tương đương 27 trên 58 bệnh nhân Bên cạnh đó, có 6 trên 58 bệnh nhân, chiếm 10,3%, gặp phải tình trạng ngạt tắc mũi ở mức độ nhẹ.

Trong một nghiên cứu, có 18 trong số 58 bệnh nhân (31%) gặp triệu chứng ngạt tắc mũi một bên, trong khi 40 bệnh nhân (69%) bị ngạt tắc mũi cả hai bên Đáng chú ý, có 36 bệnh nhân (62%) trải qua tình trạng ngạt tắc mũi liên tục.

3.2.4 Triệu chứng đau nhức sọ mặt

Có 40/58 bệnh nhân có triệu chứng đau nhức sọ mặt chiếm 69,0% (Bảng 3.5) Bảng và biểu đồ dưới đây chỉ xét trên 40 bệnh nhân này (n@)

Biểu đồ 3 3: Vị trí đau nhức sọ mặt(n@)

Đau nhức sọ mặt thường gặp ở các vị trí khác nhau, với 30 bệnh nhân bị đau ở trước mặt, chiếm 75,0% Vị trí đau ở trán có 23 bệnh nhân, chiếm 57,5% Một số vị trí ít gặp hơn bao gồm đau ở góc mũi mắt, chiếm 40%, và đau ở đỉnh chẩm, chiếm 27,5%.

Bảng 3.8: Đặc điểm đau nhức sọ mặt (n@) Nhận xét:

Trong một nghiên cứu về bệnh nhân, có 28 trong số 40 bệnh nhân (chiếm 70%) báo cáo bị đau nhức vùng sọ mặt, trong khi 12 bệnh nhân còn lại (chiếm 30%) gặp phải cơn đau đầu liên tục.

Trong một nghiên cứu về mức độ đau đầu, có 42,5% bệnh nhân (17/40) báo cáo đau đầu nhẹ, 37,5% bệnh nhân (15/40) trải qua mức độ đau trung bình, trong khi chỉ có 20% bệnh nhân (8/40) gặp phải đau đầu nặng.

3.2.5 Triệu chứng ngửi kém, mất ngửi

 Có 47/58 bệnh nhân có triệu chứng giảm hoặc mất ngửi (Bảng 3.5), vì vậy đặc điểm của triệu chứng sẽ thống kê trên 47 bệnh nhân này (nG)

Giảm ngửi Mất ngửi hoàn toàn

Bảng 3.9: Đặc điểm triệu chứng giảm, mất ngửi (nG)

 Triệu chứng mất ngửi hoàn toàn có, liên tục có 5/47 bệnh nhân chiểm 10,6%; triệu chứng giảm ngửi thường gặp hơn có 42/47 bệnh nhân chiếm 89,4%

3.2.6 Triệu chứng ho, hắt hơi

 Có 41/58 bệnh nhân có triệu chứng ho, hắt hơi (Bảng 3.5), vì vậy đặc điểm của triệu chứng sẽ thống kê trên 41 bệnh nhân này (nA)

Vừa phải Dai dẳng kéo dài

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Bảng 3.10: Đặc điểm triệu chứng ho, hắt hơi (nA)

Trong một nghiên cứu trên 41 bệnh nhân, có 5 bệnh nhân (12,2%) gặp triệu chứng ho và hắt hơi dai dẳng, trong khi 36 bệnh nhân còn lại (87,8%) bị ho và hắt hơi không liên tục.

Biểu đồ 3 4: Đặc điểm triệu chứng toàn thân (nX) Nhận xét:

Tất cả bệnh nhân đều tỉnh táo và tiếp xúc tốt, không có ai trong tình trạng lơ mơ hay giảm tri giác Đặc biệt, 96,6% bệnh nhân có da niêm mạc hồng hào, trong khi chỉ có 3,4% bệnh nhân có da nhợt và niêm mạc kém hồng.

Trong một nghiên cứu về bệnh nhân viêm mũi xoang, 72,4% (42/58) bệnh nhân có nhiệt độ bình thường, trong khi 27,6% (16/58) có biểu hiện sốt nhẹ, với nhiệt độ dưới 38,5oC Ngoài ra, 69,0% (40/58) bệnh nhân cảm thấy mệt mỏi.

3.2.8 Triệu chứng sưng nề ở mặt

Tri giác Da, niêm mạc Nhiệt độ Suy nhược Sờ thấy hạch Mệt mỏi

Biểu đồ 3 5: Đặc điểm triệu chứng sưng nề (nX) Nhận xét:

Trong một nghiên cứu với 58 bệnh nhân, có 44 bệnh nhân không có triệu chứng sưng nề, chiếm 76% Trong số những bệnh nhân có triệu chứng sưng nề, sưng nề vùng má hai bên là phổ biến nhất với 12 trường hợp, tương đương 21% Ngoài ra, chỉ có 2 bệnh nhân, chiếm 3%, gặp triệu chứng sưng nề nửa mặt.

Biểu đồ 3 6: Dấu hiệu đau khi ấn các điểm đặc biệt (nX)

Không sưng nề Sưng nề nửa mặt Sưng vùng má 2 bên

100% Điểm hố nanh Điểm Ewing Điểm Gruwald Ấn không đau Ấn có đau

Trong nghiên cứu, 70,7% bệnh nhân (41/58) gặp triệu chứng đau khi ấn vào điểm hố nanh Bên cạnh đó, 37,9% bệnh nhân (22 người) cảm thấy đau khi ấn điểm Gruwald, nằm ở bờ trong trên hố mắt, và 37,9% (30/58) bệnh nhân cũng trải qua cảm giác đau khi ấn vào điểm Ewing, nằm ở bờ trong trên cung mày.

HÌNH ẢNH NỘI SOI

3.3.1 Tình trạng chung của hốc mũi, vòm họng

Tình trạng chung hốc mũi Số BN (N) Tỷ lệ(%)

Bảng 3.11: Tình trạng chung của hốc mũi, vòm họng (nX) Nhận xét:

Trong một nghiên cứu, có 53/58 bệnh nhân (91,3%) được phát hiện có dịch ở sàn mũi, trong khi 56/58 bệnh nhân (96,6%) cho thấy tình trạng niêm mạc hốc mũi bị phù nề Ngoài ra, dị hình vách ngăn được quan sát qua nội soi ở 9/58 bệnh nhân (15,5%), và 23/58 bệnh nhân (39,7%) có polyp mũi được phát hiện.

3.3.2 Hình ảnh nội soi khe giữa

Tình trạng Số BN Tỉ lệ (%)

Niêm mạc khe giữa nề 55 94,8

Khe giữa ứ đọng dịch mủ (54/58 BN)

Mủ nhầy 11 13,8 Đặc trắng 11 19,0 Đặc vàng 29 50,0 Đặc xanh 3 5,2

Bảng 3.12: Hình ảnh nội soi khe giữa (nX) Nhận xét:

Trong nghiên cứu, có 55/58 bệnh nhân (chiếm 94,8%) cho thấy hình ảnh niêm mạc khe giữa bị nề qua nội soi Ngoài ra, 54/58 bệnh nhân (93,1%) có hiện tượng ứ đọng dịch mủ ở khe giữa, trong đó màu sắc mủ đặc vàng thường gặp ở 29/58 bệnh nhân, chiếm 50,0%.

3.3.3 Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới

Tình trạng Số BN Tỉ lệ (%)

Bảng 3.13: Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới (nX) Nhận xét:

Trong một nghiên cứu trên 58 bệnh nhân, có 45 bệnh nhân (77,6%) bị cuốn giữa quá phát, trong khi 10 bệnh nhân (17,2%) bị cuốn giữa thoái hóa Ngoài ra, 14 bệnh nhân (21,1%) gặp tình trạng cuốn dưới quá phát, và 6 bệnh nhân (10,3%) bị cuốn dưới thoái hóa.

3.3.4 Bệnh lý các cơ quan lân cận

Bệnh lý cơ quan kế cận Số BN (N) Tỷ lệ (%)

Bảng 3.14: Tình trạng bệnh lý các cơ quan lân cận (nX)

Trong số 58 bệnh nhân, viêm họng mạn tính là bệnh lý cơ quan lân cận phổ biến nhất, chiếm 63,8% với 37 ca Các bệnh lý ít gặp hơn như viêm VA và viêm tai giữa chỉ ghi nhận 2 ca, tương đương 3,4%.

HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT

3.4.1 Phân bố tổn thương các xoang trên phim CT

Biểu đồ 3 7: Phân bố tổn thương các xoang trên phim CT (nX) Nhận xét:

 Trên phim chụp CT, tất cả các bệnh nhân nghiên cứu đều có tổn thương xoang hàm (100%), xoang sàng sau ít gặp tổn thương nhất có 21/58 bệnh nhân chiếm 36,2%

3.4.2 Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT

Tổn thương trên phim CT Số BN Tỉ lệ(%)

Xoang hàm (58/58 BN) Mờ bán phần 24 41,4

Xoang sàng trước (48/58 BN) Mờ bán phần 45 77,6

Xoang trán (39/58 BN) Mờ bán phần 28 48,3

Xoang hàm Xoang sàng trước

Xoang trán Xoang sàng sau Soang bướm

Xoang sàng sau (21/58 BN) Mờ bán phần 18 31,0

Xoag bướm (24/58 BN) Mờ bán phần 21 36,2

Bảng 3.15: Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT (nX) Nhận xét:

Trên phim CT, tổn thương ở các xoang có thể xuất hiện dưới dạng mờ toàn phần hoặc mờ bán phần, và có thể xảy ra ở một bên hoặc hai bên Thường thì, xoang hàm sẽ có tổn thương mờ toàn phần, trong khi các xoang khác thường gặp tổn thương mờ bán phần nhiều hơn.

3.4.3 Tổn thương phức hợp lỗ ngách Đặc điểm trên CT Số BN Tỉ lệ (%)

Bảng 3.16: Đặc điểm tổn thương PHLN trên phim CT (nX) Nhận xét:

 Phức hợp lỗ ngách có hình ảnh bị bít tắc có 48/58 bệnh nhân chiếm 82,2%, có thể có xuất hiện ở 1 bên hoặc cả 2 bên

3.4.4 Phân độ theo thang điểm Lund-Mackey

Biểu đồ 3 8: Phân độ VMXMT theo thang điểm Lund-Mackey (nX) Nhận xét: Độ I Độ II Độ III Độ IV

 Dựa vào thang điểm Lund-Mackey viêm mũi xoang mạn tính chia làm

4 độ, trong đó độ III thường gặp nhất với 29/58 bệnh nhân chiếm 50%, ít gặp nhất là độ I với 2/58 bệnh nhân chiếm 3,5%

3.4.5 Các tổn thương khác trên CT

Tổn thương trên CT Số BN (N) Tỉ lệ (%)

Tình trạng vách ngăn Bình thường 33 56,9

Bảng 3.17: Các tổn thương khác trên phim CT (nX) Nhận xét:

 Dựa vào trên ta thấy tình trạng vẹo vách ngăn trên phim CT có 25/58 bệnh nhân chiếm 43,1%; Số bệnh nhân có polyp là 33/58 chiếm 56,9%

BÀN LUẬN

ĐẶC ĐIỂM CHUNG

Trong nghiên cứu với 58 bệnh nhân, tỷ lệ nam giới chiếm 53,4% (31/58) và nữ giới chiếm 46,6% (27/56), với tỷ lệ nam:nữ là 1,1:1 Sự chênh lệch này không lớn và cỡ mẫu nhỏ cho thấy không có sự khác biệt về giới tính ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính (p>0,05) Kết quả này tương đồng với các nghiên cứu của Trịnh Thị Hồng Loan, Đàm Thị Lan, cũng như các tác giả Ling và Kountakis.

[33] Trong phần lớn các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước cũng như y văn trên thế giới đều không nêu lên sự khác nhau về giới

Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nghiên cứu là 47,17 ± 15,32, với độ tuổi cao nhất là 73 và thấp nhất là 18 Nhóm tuổi 45-60 chiếm tỷ lệ cao nhất (31,0%), điều này khác biệt so với nghiên cứu của Đàm Thị Lan (35,5 tuổi) và Võ Thanh Quang, trong đó lứa tuổi mắc bệnh cao nhất lần lượt là 31-45 và 35-44 tuổi Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này là do cỡ mẫu và đặc điểm bệnh nhân được thu thập tại bệnh viện không phản ánh đúng cộng đồng.

Thời gian mắc bệnh trung bình là 5,1±3,2 năm, với khoảng thời gian thấp nhất là 8 tháng và cao nhất là 16 năm Nhóm bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trên 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 48% Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Đàm Thị Lan, trong đó tỷ lệ bệnh nhân không có polyp trong khoảng 1-3 năm là 55,7% và thời gian mắc bệnh trung bình là 3,2 ± 2,9 năm Ngược lại, nghiên cứu của Ngô Văn Công trên bệnh nhân có polyp mũi hai bên cho thấy thời gian mắc bệnh trung bình là 9,56 ± 7,69 năm Như vậy, phần lớn bệnh nhân vẫn có thời gian mắc bệnh kéo dài.

38 đi khám muộn, khi triệu chứng mũi xoang đã nặng hơn, ảnh hưởng đến chức năng nhiều

Bệnh nhân có tiền sử viêm mũi dị ứng và hút thuốc lá chiếm tỷ lệ lần lượt là 20,7% và 32,8% Tỷ lệ bệnh nhân kèm theo hen phế quản là 15,5%, trong khi nghiên cứu của Annesi-Maesano và cộng sự cho thấy 34% trường hợp viêm mũi xoang mạn tính có kèm theo hen, cao hơn so với nghiên cứu của chúng tôi do cỡ mẫu nhỏ Ngoài ra, tiền sử dị ứng thức ăn và trào ngược dạ dày thực quản chỉ chiếm tỷ lệ 6,9% và 10,3%, cho thấy mối liên hệ giữa viêm mũi xoang và các bệnh lý khác, là nguyên nhân góp phần gây ra bệnh viêm mũi xoang.

Chúng tôi nhận thấy rằng lý do chính khiến bệnh nhân đi khám là ngạt tắc mũi (chiếm 87,9%) và chảy nước mũi (72,4%), gây ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt và lao động của người bệnh viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) Các triệu chứng như đau nhức sọ mặt và mất khứu giác thường có tính chất âm ỉ, tiến triển chậm, nên chỉ là lý do đi khám của một số ít bệnh nhân Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Đàm Thị Lan và Võ Văn Khoa.

 Ngoài ra, các lý do khác là đau nhức sọ mặt, giảm ngửi và ho, hắt hơi dai dẳng có tỉ lệ thấp lần lượt là 15,5%, 10,3%, 3,4%.

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG

4.2.1 Phân bố triệu chứng cơ năng

Chảy mũi, ngạt mũi, đau nhức sọ mặt và rối loạn ngửi là bốn triệu chứng chính của viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ngạt mũi xuất hiện ở 100% bệnh nhân, phù hợp với nghiên cứu của Ngô Văn Công (100%) và Võ Văn Khoa (94,7%), nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Đàm Thị Lan (87%) và Kennedy cùng Suh (81% - 95%).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân mắc viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) gặp triệu chứng chảy mũi, kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu trước đây của Đàm Thị Lan (90%) và Kaliner (93%), nhưng thấp hơn so với Ngô Văn Công (79%) Chúng tôi cho rằng sự khác biệt này xuất phát từ việc đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bệnh nhân VMXMT đang điều trị nội trú tại khoa mũi xoang của bệnh viện Tai Mũi Họng trung ương, nơi phần lớn bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật, dẫn đến triệu chứng nặng hơn so với những bệnh nhân chỉ đến khám bệnh thông thường.

Triệu chứng rối loạn ngửi xuất hiện ở 81,0% bệnh nhân, cao hơn so với nghiên cứu của Đàm Thị Lan (47%) Chúng tôi nhận định rằng, bên cạnh các tổn thương như phù nề niêm mạc và dịch viêm, sự hiện diện của polyp mũi làm tình trạng tắc nghẽn thêm nghiêm trọng, ngăn cản không khí tiếp cận vùng khứu giác Triệu chứng đau nhức sọ mặt chiếm 69,0%, gần tương đương với tỷ lệ 81% trong nghiên cứu của Đàm Thị Lan, có thể do áp lực chèn ép lên niêm mạc mũi và sự ứ đọng dịch mủ trong xoang Thêm vào đó, triệu chứng ho và hắt hơi chiếm 70,7%, ảnh hưởng đáng kể đến sinh hoạt và công việc của bệnh nhân.

Chảy mũi là triệu chứng đặc trưng và gây nhiều khó chịu cho bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) Chúng tôi phân loại chảy mũi thành 4 nhóm nghiên cứu dựa trên vị trí, màu sắc, tính chất và thời gian Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân (58/58) đều có triệu chứng chảy mũi.

Vị trí chảy mũi phổ biến nhất là chảy cả mũi trước và sau, chiếm 60,3% trong tổng số 58 bệnh nhân Điều này cho thấy trong viêm mũi xoang, tình trạng viêm cả xoang trước và sau xảy ra nhiều hơn so với viêm từng vị trí riêng lẻ, tương đồng với nghiên cứu của Đàm Thị Lan Về tính chất dịch mũi, có 31,0% bệnh nhân có dịch mủ đặc, trong khi 69% có dịch mủ nhầy; không ghi nhận trường hợp nào có dịch lẫn máu Dịch mũi thường không màu (53,5%) hoặc có màu vàng xanh (36,2%).

Tính chất chảy mũi là một triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán bệnh và đánh giá mức độ viêm mũi xoang Ở những bệnh nhân có dịch nhầy đục hoặc màu vàng xanh, thường đi kèm với nhiều triệu chứng khác và mức độ nặng nề hơn.

4.2.3 Triệu chứng ngạt tắc mũi

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân đều có triệu chứng ngạt mũi, trong đó ngạt mũi một bên chiếm 31,0% và ngạt mũi hai bên chiếm 69,0% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đàm Thị Lan, cho thấy đa số bệnh nhân gặp ngạt mũi hai bên (85,3%) Đặc biệt, ngạt mũi liên tục chiếm 62% (36/58), khác biệt với nghiên cứu của Đàm Thị Lan, nơi ngạt mũi từng lúc chiếm 95% (58/61).

Ngạt mũi được phân loại thành ba mức độ: nhẹ, trung bình và nặng Trong một nghiên cứu với 58 bệnh nhân, ngạt mũi nhẹ chiếm 10,3% (6/58 BN), ngạt mũi trung bình chiếm 46,6% (27/58 BN), và ngạt mũi nặng chiếm 43,1% (25/58 BN) Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Đặng Thanh.

Ngạt tắc mũi là triệu chứng phổ biến trong viêm mũi xoang mạn tính (VMXMT) và có thể được xác định qua thăm khám Dấu hiệu này không chỉ là một cảm giác chủ quan mà còn có giá trị trong việc chẩn đoán bệnh Hơn nữa, tình trạng ngạt tắc mũi có thể tạo ra vòng xoắn bệnh lý, làm tăng cường độ và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng khác.

4.2.4 Triệu chứng đau nhức sọ mặt

Đau nhức sọ mặt là triệu chứng phổ biến ở bệnh nhân viêm xoang mũi, do dịch mủ ứ đọng trong xoang làm tăng áp lực, gây đau ở các vị trí tương ứng Biểu hiện chủ yếu là cảm giác nhức nặng từng đợt hoặc đau âm ỉ ở vùng trán-thái dương, đỉnh-chẩm, hoặc vùng má, trong khi chỉ một số ít bệnh nhân trải qua cơn đau thực sự Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, 69,0% bệnh nhân trong số 58 người được khảo sát gặp phải triệu chứng đau nhức vùng sọ mặt.

 Vị trí đau nhức vùng sọ mặt hay gặp nhất là vùng trước mặt có 30/40

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 70% bệnh nhân gặp tình trạng đau nhức vùng trán, với 23/40 bệnh nhân (57,5%) biểu hiện triệu chứng này, theo Becker [21] Đau vùng trán thường liên quan đến viêm xoang trán, trong khi đau vùng trước mặt tương ứng với vị trí xoang hàm Các vị trí đau khác ít gặp hơn, như vùng góc mũi với 16/40 bệnh nhân (40%) và vùng đỉnh chẩm với 11/40 bệnh nhân (27,5%) Kết quả này khác với nghiên cứu của Võ Thanh Quang, khi vị trí đau phổ biến nhất là vùng đỉnh-chẩm (71,21%) [16] Tuy nhiên, đau nhức vùng sọ mặt là triệu chứng chủ quan, không đặc hiệu và có thể gặp ở nhiều bệnh lý khác nhau Việc phân biệt nguyên nhân đau đầu vùng trán-đỉnh do viêm nhiễm, ứ đọng trong xoang hay do căng thẳng, lo âu là rất khó khăn.

4.2.5 Triệu chứng rối loạn ngửi

Rối loạn ngửi là một triệu chứng khó đánh giá, phụ thuộc vào cảm giác chủ quan của bệnh nhân Trong viêm mũi xoang mãn tính (VMXMT), tình trạng phù nề niêm mạc mũi gây ngạt tắc, làm giảm lưu thông không khí đến khe khứu Bên cạnh đó, quá trình viêm kéo dài có thể gây tổn thương tế bào thần kinh khứu giác, dẫn đến rối loạn ngửi Mức độ tổn thương niêm mạc và mức độ ngạt tắc mũi sẽ quyết định mức độ giảm hoặc mất khả năng ngửi của bệnh nhân.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 47/58 bệnh nhân rối loạn ngửi, chiếm 81,0%, trong đó có 42/58 bệnh nhân giảm ngửi (72,4%) và 5/58 bệnh nhân mất ngửi (8,6%) Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Võ Thanh Quang (30,95%) và tương tự với nghiên cứu của Đặng Thanh (66,9%).

4.2.6 Triệu chứng ho, hắt hơi

Trong một nghiên cứu, 70,7% bệnh nhân (41/58) gặp triệu chứng ho và hắt hơi Nguyên nhân gây ho chủ yếu là do tình trạng chảy dịch mũi xuống họng và thanh quản, với đờm có màu trắng đục hoặc vàng xanh, phù hợp với kết quả nội soi cho thấy có dịch mủ ở mũi.

Trong một nghiên cứu về triệu chứng hô hấp, có 12,2% (5/41) bệnh nhân gặp phải ho và hắt hơi dai dẳng, trong khi 87,8% (36/41) bị ho và hắt hơi không liên tục Đáng chú ý, 51,2% (21 bệnh nhân) có triệu chứng ho, hắt hơi kèm theo đờm, trong khi 48,8% (20 bệnh nhân) không có đờm.

HÌNH ẢNH NỘI SOI

4.3.1 Tình trạng chung của hốc mũi, vòm họng

Trong nghiên cứu của chúng tôi, 53/58 bệnh nhân (91,3%) cho thấy có dịch ở sản mũi, trong khi 56/58 bệnh nhân (96,6%) có tình trạng niêm mạc phù nề Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Võ Thanh Quang, với tỷ lệ 92,86%.

Trong một nghiên cứu, tình trạng dị hình vách ngăn được ghi nhận ở 9 trong số 58 bệnh nhân, chiếm 15,5%, trong khi 23 bệnh nhân, tương đương 39,7%, có polyp được phát hiện qua nội soi Kết quả này chỉ ra rằng các cản trở cơ học, như dị hình vách ngăn và polyp, là nguyên nhân quan trọng gây ra viêm mũi xoang Chúng làm cản trở quá trình vận chuyển niêm dịch, dẫn đến tình trạng ứ đọng dịch trong mũi xoang và gây ra viêm.

4.3.2 Hình ảnh nội soi khe giữa

Khe giữa đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông của các xoang, và khi niêm mạc khe giữa bị phù nề kèm theo mủ ứ đọng, nó sẽ làm hẹp khe giữa, cản trở quá trình lưu thông và tạo ra vòng xoắn bệnh lý của viêm mũi xoang Trong nghiên cứu của chúng tôi, 94,8% (55/58) bệnh nhân có hình ảnh niêm mạc khe giữa bị nề trên nội soi, và 93,1% (54/58) bệnh nhân có tình trạng ứ đọng dịch mủ Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thế Sơn, ghi nhận tỷ lệ 94,4%.

Dịch mủ trong viêm mũi xoang mạn tính thường có đặc điểm là mủ đặc màu vàng, chiếm 50% trong số 58 bệnh nhân được nghiên cứu Màu sắc của dịch mủ không chỉ có giá trị trong việc tiên lượng bệnh mà còn giúp giải thích các triệu chứng mà bệnh nhân gặp phải.

4.3.3 Tình trạng cuốn mũi giữa và dưới

Theo Pam Royle, những thay đổi ở cuốn giữa như thoái hóa niêm mạc và dị hình cuốn giữa có thể dẫn đến khả năng gây cản trở trong quá trình dẫn lưu.

Niêm dịch có thể dẫn đến ứ đọng dịch trong xoang, theo Võ Thanh Quang Cuốn giữa thường quá phát và có thể thoái hóa thành polyp, trong khi khe giữa có mủ nếu viêm nhóm xoang trước Đối với cuốn dưới, phì đại có thể xảy ra, với khe trên có mủ nếu viêm nhóm xoang sau.

Hình ảnh nội soi cho thấy tình trạng cuốn giữa và dưới quá phát phổ biến hơn thoái hóa, với 77,6% bệnh nhân có cuốn giữa quá phát và 21,1% có cuốn dưới quá phát, kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Đàm Thị Lan [10].

4.3.4 Bệnh lý các cơ quan lân cận

Trong nghiên cứu, 37/58 bệnh nhân bị viêm họng mạn tính, chiếm 63,8%, trong khi 10/58 bệnh nhân bị viêm amidan tái diễn, tương đương 17,2% Tình trạng viêm họng và viêm amidan có thể phát sinh từ dịch mủ chảy từ ngách mũi xuống họng nếu viêm mũi xoang không được điều trị hiệu quả Ngược lại, viêm họng và amidan không được điều trị cũng có thể dẫn đến viêm mũi xoang do niêm mạc mũi họng có tính liên tục.

Trong nghiên cứu về viêm mũi xoang mạn tính, có 2 trong số 58 bệnh nhân (chiếm 3,4%) mắc viêm VA, tất cả đều là trường hợp VA tồn dư quá phát Viêm VA gây cản trở cơ học, làm cho dịch mũi xoang không thể lưu thông, dẫn đến tình trạng ứ đọng dịch và viêm mũi xoang.

Viêm thanh quản và viêm phế quản đã được ghi nhận ở 10 trong số 58 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ lần lượt là 17,2% và 5,2% Tình trạng này xảy ra do dịch mũi xoang chảy xuống họng và thanh quản, dẫn đến viêm thanh quản, có thể tiến triển nặng hơn thành viêm phế quản.

Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu, viêm tai giữa chiếm tỷ lệ thấp nhất với 2/58 bệnh nhân, tương đương 3,4% Tình trạng này xảy ra do viêm mũi xoang, dẫn đến dịch mũi xoang theo đường vòi nhĩ lên tai giữa, gây ra viêm tai giữa.

Viêm mũi xoang do nguyên nhân răng miệng là một vấn đề y tế đáng chú ý, với nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 19,0% bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính gặp các bệnh lý về răng miệng Tình trạng này thường dẫn đến viêm xoang hàm một bên, nhưng cũng có thể xảy ra ở cả hai bên Các bệnh lý răng miệng phổ biến liên quan bao gồm sâu răng, viêm chân răng, viêm quanh cuống và viêm tủy răng.

HÌNH ẢNH TRÊN PHIM CHỤP CT

4.4.1 Tổn thương các xoang trên phim CT

Nghiên cứu cho thấy rằng trong các phim chụp CT, 100% bệnh nhân đều có tổn thương xoang hàm, trong khi tổn thương xoang sàng sau ít gặp hơn với chỉ 21/58 bệnh nhân, chiếm 36,2%.

 Các xoang còn lại có tổn thương trên CT: Xoang sàng trước có 48/58

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số bệnh nhân, xoang hàm chiếm 82,8%, xoang trán có 39 bệnh nhân chiếm 67,3%, và xoang bướm có 24 bệnh nhân chiếm 41,4% Thứ tự các xoang bị viêm lần lượt là xoang hàm, xoang sàng trước, xoang trán, xoang bướm và xoang sàng sau Những phát hiện này tương đồng với nghiên cứu của Ngô Vương Mỹ Nhân và Nguyễn Đăng Huy, trong đó cũng chỉ ra thứ tự viêm xoang tương tự, với xoang bướm là ít gặp nhất.

4.4.2 Đặc điểm tổn thương các xoang trên phim CT

Trên phim CT, tổn thương các xoang có thể thể hiện dưới dạng mờ bán phần hoặc mờ toàn phần, xuất hiện ở một bên hoặc cả hai bên Nghiên cứu cho thấy rằng tổn thương mờ toàn phần ở xoang hàm chiếm 58,6%, cao hơn so với tổn thương mờ bán phần là 41,4% Các xoang khác thường gặp tổn thương mờ bán phần Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Đăng Huy.

3.4.3 Tổn thương phức hợp lỗ ngách

 Kết quả nghiên cứu cho thấy có 10/58 bệnh nhân không có tổn thương phức hợp lỗ ngách chiếm 17,2%, phức hợp lỗ ngách có hình ảnh bị bít tắc có

48/58 bệnh nhân chiếm 82,8% Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Đăng Huy [6]

4.4.8 Phân độ VMXMT theo thang điểm Lund-Mackey

Dựa vào thang điểm Lund-Mackey, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tổng điểm CLVT các xoang là 10,8±2,4, thấp hơn so với kết quả của Ngô Văn Công [34], với điểm số 18±4,71 ở bệnh nhân polyp mũi xoang 2 bên Sự khác biệt này không cho thấy sai lệch trong kết quả nghiên cứu, vì đối tượng của Ngô Văn Công [1] có tổn thương cả 2 bên xoang.

Phân độ viêm mũi xoang mạn tính theo thang điểm Lund-Mackey được chia thành 4 độ, trong đó độ III là phổ biến nhất với 29/58 bệnh nhân, chiếm 50% Độ I ít gặp nhất với chỉ 2/58 bệnh nhân, tương đương 3,5%; độ II có 18 bệnh nhân, chiếm 31% và độ IV có 9 bệnh nhân, chiếm 15,5% Kết quả nghiên cứu cho thấy thứ tự phân độ thường gặp là độ III, độ II, độ IV và độ I So với nghiên cứu của Nguyễn Đăng Huy trên bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính từ 10-16 tuổi, trong đó độ I là mức độ tổn thương hay gặp, kết quả của chúng tôi cao hơn do đối tượng nghiên cứu là bệnh nhân trên 18 tuổi.

4.4.9 Các tổn thương khác trên CT

Trong nghiên cứu, tình trạng vẹo vách ngăn được ghi nhận ở 43,1% bệnh nhân (25/58), trong khi 56,9% bệnh nhân (33/58) có polyp Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thanh Sơn với tỷ lệ lần lượt là 35,6% và 62,2% Những cản trở về cơ học này được xem là nguyên nhân chính gây ra viêm mũi xoang, do chúng làm cản trở quá trình vận chuyển niêm dịch, dẫn đến tình trạng ứ đọng dịch trong mũi xoang và góp phần gây viêm.

Ngày đăng: 12/07/2021, 10:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Ngô Văn Công, Nguyễn Đình Bảng, Huỳnh Khắc Cường (2009), Hiệu quả ngăn ngừa tái phát polyp mũi xoang sau phẫu thuật nội soi bằng steroid xịt liều cao. Chuyên đề Mắt-TMH, 13(1), 68-75 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả ngăn ngừa tái phát polyp mũi xoang sau phẫu thuật nội soi bằng steroid xịt liều cao
Tác giả: Ngô Văn Công, Nguyễn Đình Bảng, Huỳnh Khắc Cường
Nhà XB: Chuyên đề Mắt-TMH
Năm: 2009
[3] Phạm Khánh Hòa (2012), Viêm mũi mạn tính, Tai Mũi Họng ( dùng cho đào tạo Bác sĩ đa khoa), tái bản lần thứ hai, NXB Giáo Dục Việt Nam, Hà Nội, 61-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm mũi mạn tính
Tác giả: Phạm Khánh Hòa
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2012
[6] Nguyễn Đăng Huy, Lâm Huyền Trân (2012), Các cấu trúc bất thường giải phẫu vùng mũi xoang trên hình ảnh nội soi, CTs ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn từ 10 đến 16 tuổi, Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, 16(1), 149-155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các cấu trúc bất thường giải phẫu vùng mũi xoang trên hình ảnh nội soi, CTs ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn từ 10 đến 16 tuổi
Tác giả: Nguyễn Đăng Huy, Lâm Huyền Trân
Nhà XB: Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh
Năm: 2012
[7] Nguyễn Văn Huy (2006), Mũi và thần kinh khứu giác, Giải phẫu người, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 172 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải phẫu người
Tác giả: Nguyễn Văn Huy
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
[8] Võ Văn Khoa (2000), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học trong viêm xoang mạn tính”. Luận án tiến sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học trong viêm xoang mạn tính
Tác giả: Võ Văn Khoa
Năm: 2000
[9] Nguyễn Hữu Khôi, Phạm Kiên Hữu, Nguyễn Hoàng Nam (2005), Phẫu thuật nội soi mũi xoang kèm Atlas minh họa, Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh, 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi mũi xoang kèm Atlas minh họa
Tác giả: Nguyễn Hữu Khôi, Phạm Kiên Hữu, Nguyễn Hoàng Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản đại học quốc gia TP Hồ Chí Minh
Năm: 2005
[11] Trịnh Thị Hồng Loan (2003), “Viêm mũi xoang mạn tính và hiện tượng kháng kháng sinh hiện nay”, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Đa khoa, Trường Đại học Y Hà Nội p. 53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm mũi xoang mạn tính và hiện tượng kháng kháng sinh hiện nay
Tác giả: Trịnh Thị Hồng Loan
Năm: 2003
[12] Lê Văn Lợi (1998), Phẫu thuật nội soi mũi xoang, Phẫu thuật thông thường Tai Mũi Họng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 145-146 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi mũi xoang
Tác giả: Lê Văn Lợi
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 1998
[13] Netter F.H (2010), Vùng mũi, Atlas giải phẫu người, tái bản lần thứ 4, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 37-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atlas giải phẫu người
Tác giả: Netter F.H
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2010
[14] Ngô Vương Mỹ Nhân, Bùi Văn Te, Bùi Thị Xuân Nga và cộng sự (2013), Sự tương quan giữa nội soi mũi xoang và CTscan trong viêm mũi xoang mạn. Kỉ yếu Hội Nghị Khoa học Bệnh viện An Giang, Khoa TMH, tháng 10-2013, Bệnh viện An Giang, 129-137 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự tương quan giữa nội soi mũi xoang và CTscan trong viêm mũi xoang mạn
Tác giả: Ngô Vương Mỹ Nhân, Bùi Văn Te, Bùi Thị Xuân Nga
Nhà XB: Bệnh viện An Giang
Năm: 2013
[15] Nguyễn Tấn Phong (1998), "Phẫu thuật nội soi chức năng mũi - xoang". nhà xuất bản y học, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phẫu thuật nội soi chức năng mũi - xoang
Tác giả: Nguyễn Tấn Phong
Nhà XB: nhà xuất bản y học
Năm: 1998
[16] Võ Thanh Quang (2004), “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị viêm đa xoang mạn tính qua phẫu thuật nội soi chức năng mũi - xoang”, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị viêm đa xoang mạn tính qua phẫu thuật nội soi chức năng mũi - xoang
Tác giả: Võ Thanh Quang
Nhà XB: Trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2004
[17] Võ Thanh Quang (2012), "Giáo trình Tai Mũi Họng", nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tai Mũi Họng
Tác giả: Võ Thanh Quang
Nhà XB: nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội
Năm: 2012
[18] Phạm Thanh Sơn (2006), “ Nghiên cứu bệnh lý viêm xoang hàm mạn tính đối chiếu nội soi và chụp cắt lớp vi tính ”. Luận văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bệnh lý viêm xoang hàm mạn tính đối chiếu nội soi và chụp cắt lớp vi tính
Tác giả: Phạm Thanh Sơn
Nhà XB: Đại Học Y Hà Nội
Năm: 2006
[19] Đặng Thanh, Nguyễn Lưu Trình (2012), Đề xuất phương pháp phân độ viêm mũi xoang mạn tính qua triệu chứng cơ năng, Tạp chí Y Học Việt Nam, 389(1), 23-29.Tài liệu tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề xuất phương pháp phân độ viêm mũi xoang mạn tính qua triệu chứng cơ năng
Tác giả: Đặng Thanh, Nguyễn Lưu Trình
Nhà XB: Tạp chí Y Học Việt Nam
Năm: 2012
[27] Hopkins C., Browne P., Lund V., et al (2007), The Lund-Mackay staging system for chronic rhinosinusitis: How is it used and what does it predict?, Otolaryngol Head Neck Surg,137, 555-561 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Lund-Mackay staging system for chronic rhinosinusitis: How is it used and what does it predict
Tác giả: Hopkins C., Browne P., Lund V., et al
Nhà XB: Otolaryngol Head Neck Surg
Năm: 2007
[29] Kaliner, Michael A. (2007), Chronic Rhinosinusitis Partterns of Illness. Chronic Rhinosinusitis: Pathogenesis and Medical Management, 1-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chronic Rhinosinusitis: Pathogenesis and Medical Management
Tác giả: Michael A. Kaliner
Năm: 2007
[31] Kim DaZiel, K., Ali Round, Ruth Garside and Pam Royle (2003), “Systematic review of endoscopic sinus surgery for nasal polyp ”. Health technology Assessment, vol .7, no.17, pp:1-9., “ Systematic review of Sách, tạp chí
Tiêu đề: Systematic review of endoscopic sinus surgery for nasal polyp
Tác giả: Kim DaZiel, K., Ali Round, Ruth Garside and Pam Royle
Năm: 2003
[32] Klein G.L (1998), Ciprofloxacin versus cefuroxime axetil in the treatment of adult patients with acute bacterial sinusitis. Journal of Otolaryngology, 27 p. 10-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ciprofloxacin versus cefuroxime axetil in the treatment of adult patients with acute bacterial sinusitis
Tác giả: Klein G.L
Nhà XB: Journal of Otolaryngology
Năm: 1998
[33] Ling and Kountakis (2007), I.S.o.C.R., Laryngoscope 117 ,June 2007 : 1090- 1093 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laryngoscope
Tác giả: Ling, Kountakis
Nhà XB: I.S.o.C.R.
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w