TỔNG QUAN
Định nghĩa viêm phổi trẻ em
Viêm phổi là tình trạng viêm nhiễm trong nhu mô phổi, bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang và viêm tiểu phế quản tận cùng Có bốn loại viêm phổi chính: viêm phổi mắc phải tại cộng đồng (CAP), viêm phổi mắc phải tại bệnh viện (HAP), viêm phổi liên quan đến thở máy (VAP) và viêm phổi liên quan đến chăm sóc y tế (HCAP).
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là tình trạng viêm phổi xảy ra ở những bệnh nhân sống ngoài bệnh viện hoặc không sử dụng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe dài hạn.
Viêm phổi mắc phải tại bệnh viện được định nghĩa là viêm phổi mới xuất hiện, xảy ra sau khi bệnh nhân nhập viện 48 giờ hoặc muộn hơn [9].
Dịch tễ học viêm phổi trẻ em
Viêm phổi là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới, với khoảng 150 triệu trường hợp xảy ra hàng năm, chủ yếu ở các nước đang phát triển Theo nghiên cứu của Li Liu và cộng sự, từ năm 2000 đến 2015, có khoảng 101,8 triệu ca viêm phổi và 0,7 triệu ca tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi mỗi năm.
Tỷ lệ mắc viêm phổi hàng năm ở trẻ nhỏ tại các nước đang phát triển đã giảm từ 329/1000 trẻ vào năm 2000 xuống còn 230/1000 trẻ vào năm 2015, với số ca viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 178 triệu xuống 138 triệu Trong giai đoạn này, 72 trong số 132 quốc gia đang phát triển ghi nhận sự giảm ít nhất 25% ca viêm phổi và viêm phổi nặng, đặc biệt là tại Trung Quốc và Malaysia với mức giảm lần lượt là 68% và 69% Tuy nhiên, tỷ lệ mắc vẫn cao, với Trung Quốc và Afghanistan có tỷ lệ mắc viêm phổi lần lượt là 562 và 92 ca trên 1000 trẻ Ấn Độ, Nigeria, Indonesia, Pakistan và Trung Quốc chiếm hơn 54% tổng số ca viêm phổi và viêm phổi nặng Mặc dù số đợt mắc giảm, tỷ lệ nhập viện do viêm phổi lại tăng, ở các nước thu nhập thấp tăng 7,6 lần và ở các nước thu nhập trung tăng 3,5 lần.
3 bình Nhìn chung, nhập viện điều trị viêm phổi ở trẻ em tăng 2,9 lần trong thời gian
Từ năm 2000 đến 2015, số ca tử vong do viêm phổi đã giảm đáng kể, giảm gần một nửa từ 1,7 triệu ca xuống còn 0,9 triệu ca Khu vực châu Phi ghi nhận gánh nặng tử vong cao nhất với 0,5 triệu ca, tiếp theo là Đông Nam Á với 0,2 triệu ca Năm quốc gia có số ca tử vong do viêm phổi cao nhất ở trẻ dưới 5 tuổi là Ấn Độ, Nigeria, Pakistan, Cộng hòa Dân chủ Công Gô và Ethiopia, chiếm 49% tổng số ca tử vong do viêm phổi ở trẻ em toàn cầu Tại các nước đang phát triển, tỷ lệ tử vong do viêm phổi đã giảm từ khoảng 15,2 trên 1000 trẻ năm 2000 xuống còn 7,4 trên 1000 trẻ vào năm 2015.
Chi phí điều trị viêm phổi ở trẻ em là một gánh nặng kinh tế lớn, đặc biệt ở các nước thu nhập thấp và trung bình, nơi tỷ lệ mắc bệnh vẫn cao Cụ thể, chi phí trung bình cho mỗi đợt viêm phổi là 55,8 USD ở Uruguay, 272,7 USD ở Chile và 334,6 USD ở Hoa Kỳ Đối với viêm phổi nặng, chi phí là 252,1 USD ở Đức và 254,9 USD ở Úc Đặc biệt, chi phí điều trị viêm phổi rất nặng tại ICU là 9151,2 USD ở Tây Ban Nha và lên tới 120576,3 USD ở Hoa Kỳ.
Theo báo cáo của WHO năm 2008, Việt Nam nằm trong số 15 quốc gia có tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ em cao nhất, với 2,9 triệu ca bệnh Đến năm 2015, WHO ước tính rằng nhiễm trùng hô hấp cấp tính chiếm 11% tỷ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam, trong khi nhiễm trùng và sốt rét do HIV chỉ chiếm dưới 2% Nghiên cứu của Đặng Đức Anh năm 2017 tại ba bệnh viện ở Hà Nội, Huế và Hồ Chí Minh cho thấy viêm phổi chiếm 5,4% tổng số ca trẻ em nhập viện, với tỷ lệ mắc ước tính là 7,3/1000 trẻ Chi phí điều trị cho một ca viêm phổi trẻ em tại bệnh viện Bạch Mai vào năm 2019 là 256 USD.
Căn nguyên gây viêm phổi ở trẻ em
Vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến gây viêm phổi ở trẻ em, đặc biệt tại các nước đang phát triển Trong số các loại vi khuẩn, Streptococcus pneumoniae (phế cầu) là nguyên nhân chính, chiếm từ 30-50% các trường hợp, tiếp theo là Hemophilus influenzae, chiếm khoảng 10%.
30%, sau đó là các loại vi khuẩn khác (Branhamella catarrhalis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogens) [19]
Vi khuẩn thường gặp theo tuổi:
- Trẻ sơ sinh: Liên cầu nhóm B, trực khuẩn Gram âm đường ruột, Listeria monocytogent, Chlamydia trachomatis
- Trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi: Streptococus pneumonia, Hemophilus influenza, Mycoplasma pneumonia, Staphylococcus aureus…
- Trẻ trên 5 tuổi: Mycoplasma pneumonia, Staphylococcus aureus, Streptococus pneumonia [20]
Streptococus pneumonia: là một loài vi khuẩn Gram dương thuộc chi
Streptococcus pneumoniae có hơn 90 loại huyết thanh, nhưng chỉ dưới 20 loại gây ra hơn 70% các trường hợp bệnh phế cầu Đây là loại vi khuẩn phổ biến nhất, chiếm khoảng 30-50% nguyên nhân gây viêm phổi ở trẻ em Hơn một nửa số ca tử vong do viêm phổi ở trẻ em trên toàn cầu được ghi nhận là do Streptococcus pneumoniae.
Năm 2015, Ấn Độ ghi nhận 108.000 ca tử vong do viêm phổi, trong đó khoảng 40.600 ca là do nhiễm trùng Streptococcus pneumonia Để giảm thiểu gánh nặng bệnh tật và tử vong do phế cầu khuẩn, vắc-xin hợp bào phế cầu khuẩn (PCV) đã được giới thiệu toàn cầu, với mẫu đầu tiên là PCV 7-valent (PCV7) vào năm 2000 Hiện nay, các mẫu vắc-xin hiệu quả cao hơn như PCV10 và PCV13 đang được sử dụng Theo nghiên cứu năm 2016, PCV đã được đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia của 135 quốc gia Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính rằng việc sử dụng vắc-xin PCV có thể giảm tỷ lệ tử vong do viêm phổi ở trẻ em toàn cầu lên tới 30% Tại Brazil, vắc-xin PCV10 cũng đã được đưa vào sử dụng.
Năm 2010, tỷ lệ tử vong trẻ em do viêm phổi đã giảm khoảng 10%, và 24% tại các khu vực có trình độ dân trí thấp và kinh tế kém phát triển Tại Hoa Kỳ, việc sử dụng vắc-xin PCV-7 đã giúp giảm 39% số ca nhập viện liên quan đến viêm phổi Ở Nam Phi, vắc-xin PCV-9 đã giảm 83% tỷ lệ mắc bệnh do phế cầu Đến năm 2014, vắc-xin PCV đã được giới thiệu tại 117 quốc gia, với tỷ lệ bao phủ toàn cầu đạt 31% Tại Việt Nam, việc sử dụng vắc-xin PCV được khuyến nghị trong tài liệu hướng dẫn quốc gia, tuy nhiên, hiện tại chưa được cung cấp miễn phí và bảo hiểm chi trả còn hạn chế.
Hemophilus influenza (HI) là một loại vi khuẩn Gram âm được phát hiện bởi bác sĩ Richard Pfeiffer vào năm 1892 HI có sáu loại huyết thanh riêng biệt từ a đến f, trong đó loại B có nang polysacarit dày, được coi là yếu tố độc lực chính Vi khuẩn này là nguyên nhân gây ra viêm phổi do vi khuẩn.
5 thường gặp thứ 2 sau phế cầu, HI chiếm 10-30% căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi [19] Theo nghiên cứu của Daniel S Farrar tại Ấn Độ từ năm 2000 đến năm
Từ năm 2015, tỷ lệ tử vong do vi khuẩn Hib đã giảm 58%, từ 82.600 xuống 15.600 ca Việc đưa vắc-xin Hib vào chương trình tiêm chủng quốc gia đã góp phần giảm đáng kể tỷ lệ mắc và tử vong Đến cuối năm 2014, vắc-xin này đã được triển khai tại 192 quốc gia, với 56% trẻ em được tiêm chủng đầy đủ Mặc dù việc tiêm chủng được bảo hiểm chi trả miễn phí, nhưng tỷ lệ tiêm chủng tại khu vực Tây Thái Bình Dương của WHO chỉ đạt 21%.
Tại Việt Nam, vắc-xin Hib miễn phí đã được triển khai trong Chương trình Tiêm chủng mở rộng quốc gia từ tháng 7 năm 2010 Đến cuối năm 2013, 59% trẻ sơ sinh đã được tiêm đủ cả ba liều vắc-xin này.
Vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae, Chlamydophila pneumoniae và Legionella pneumoniae thường gây ra các triệu chứng hô hấp từ nhẹ đến trung bình Tại Trung Quốc và Việt Nam, các mầm bệnh này đã được xác định trong nhiều trường hợp viêm phổi Cụ thể, M pneumoniae IgM được phát hiện trong 57% mẫu huyết thanh của trẻ em có triệu chứng hô hấp cấp tính tại Hồ Bắc, trong khi tại Tô Châu, M pneumoniae và virus hợp bào hô hấp (RSV) là những mầm bệnh phổ biến nhất ở trẻ nhập viện Nghiên cứu của Phan Lê Thanh Hương và cộng sự tại Việt Nam cũng cho thấy vi khuẩn không điển hình xuất hiện trong 29,7% (215/722) trường hợp viêm phổi.
Mycobacterium Tuberculosis là nguyên nhân chính gây tử vong do bệnh truyền nhiễm, đặc biệt phổ biến ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, với tỷ lệ mắc cao tại các quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, Philippines, Campuchia và Papua New Guinea Bệnh lao được phát hiện trong 11% trẻ nhiễm HIV và 8% trẻ không nhiễm HIV đã chết vì viêm phổi ở năm quốc gia châu Phi Tại Trung Quốc và Việt Nam, trẻ em dưới 15 tuổi chỉ chiếm dưới 1% tổng số ca bệnh lao được báo cáo trong năm 2014, với hầu hết các trường hợp ở miền Bắc Việt Nam thuộc độ tuổi 5-14.
Trước khi có vắc-xin ho gà, ước tính có khoảng 16 triệu ca bệnh và 195.000 ca tử vong liên quan đến ho gà, chủ yếu xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình Tuy nhiên, nhờ vào việc tiêm chủng vắc-xin ho gà được mở rộng, tỷ lệ này đã giảm đáng kể trong những năm gần đây Hiện nay, một số mầm bệnh đường hô hấp như S aureus và Klebsiella vẫn chưa thể phòng ngừa bằng vắc-xin.
Một nghiên cứu đa trung tâm tại Bangladesh, Ecuador, Ấn Độ, Mexico, Pakistan, Yemen và Zambia cho thấy 42% vi khuẩn được phân lập từ 112 mẫu ở trẻ em mắc viêm phổi rất nặng là S aureus Đặc biệt, tỷ lệ S aureus kháng methicillin (MRSA) đang gia tăng và thu hút sự chú ý ngày càng nhiều.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy sau khi vắc-xin phế cầu khuẩn và HI loại B được sử dụng rộng rãi, virus đã trở thành mầm bệnh chiếm ưu thế Virus hợp bào hô hấp (RSV) là nguyên nhân chính gây bệnh, được xác định trong 15%-40% trường hợp viêm phổi, tiếp theo là cúm A, cúm B, parainfluenza, metapneumovirus và adenovirus Tỷ lệ phát hiện ít nhất một loại virus ở bệnh nhân viêm phổi là 87% tại Nam Phi, 81% ở Thụy Điển và 73% ở Hoa Kỳ.
Virus hợp bào hô hấp (RSV) là virus phổ biến nhất gây nhiễm trùng đường hô hấp trên, ước tính hàng năm có khoảng 38,8 triệu ca nhiễm ở trẻ dưới 5 tuổi, trong đó 10% dẫn đến viêm phổi nặng Tỷ lệ tử vong do RSV ở trẻ em dao động từ 66.000 đến 199.000 ca mỗi năm, chủ yếu xảy ra ở trẻ nhỏ tại các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp.
Cúm: Dịch cúm theo mùa chủ yếu là do cúm A gây ra, nhưng các chủng cúm
Tỷ lệ lưu hành virus cúm đã tăng lên trong những năm gần đây, với nghiên cứu của Brooks W.A tại Bangladesh cho thấy virus này xuất hiện trong 10% trường hợp viêm phổi ở trẻ em Tại Tô Châu, Trung Quốc, tỷ lệ này lên đến 17% ở các bệnh phẩm mũi họng dương tính Mặc dù tiêm phòng vắc-xin theo mùa là biện pháp phòng ngừa hiệu quả nhất, nhưng việc sử dụng vắc-xin này vẫn còn hạn chế tại Việt Nam.
Vi rút sởi có thể gây viêm phổi và dẫn đến nhiễm trùng thứ cấp do ảnh hưởng đến đường hô hấp và hệ miễn dịch Mặc dù năm 2013, ước tính 84% trẻ em trên toàn thế giới được tiêm ít nhất một liều vắc-xin sởi trước sinh nhật thứ hai, tại Việt Nam con số này lên tới 98% Tuy nhiên, vẫn có hơn 100 trẻ em tử vong vì bệnh sởi vào năm 2014.
Đặc điểm giải phẫu và sinh lý hệ hô hấp trẻ em
Bộ phận hô hấp bao gồm các cấu trúc như mũi họng, thanh quản, khí quản, phế quản và phổi, cùng với màng phổi Ở trẻ em, hệ hô hấp có kích thước nhỏ hơn và có những đặc điểm giải phẫu, sinh lý riêng biệt do các tổ chức tế bào chưa hoàn toàn biệt hóa và đang trong giai đoạn phát triển.
Một số yếu tố về giải phẫu làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng hô hấp ở trẻ nhỏ:
Mũi và khoang hầu của người có kích thước ngắn và nhỏ, với lỗ mũi và ống mũi hẹp, dẫn đến việc hô hấp bằng mũi bị hạn chế và dễ bị tắc nghẽn Niêm mạc mũi mỏng và mịn, cùng với hàng rào bảo vệ yếu, làm tăng nguy cơ viêm nhiễm ở mũi và họng.
Lòng thanh khí phế quản ở trẻ em hẹp và có cấu trúc mềm, dễ bị biến dạng Khi bị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh khí phế quản dễ bị phù nề và xuất tiết do tổ chức đàn hồi kém phát triển và nhiều mạch máu.
Phổi của trẻ nhỏ có nhiều mạch máu, hạch bạch huyết và sợi cơ nhẵn, giúp tăng khả năng co bóp và tái hấp thu dịch trong phế nang Tuy nhiên, phổi trẻ lại thiếu tổ chức đàn hồi, đặc biệt là ở phế nang và thành mao mạch, cùng với sự phát triển chưa hoàn thiện của các cơ quan trong lồng ngực, dẫn đến lồng ngực di động kém và trẻ dễ bị xẹp phổi.
9 phế thũng, giãn phế nang… Các hạch bạch huyết nhiều mạch máu nên dễ bị viêm nhiễm [51]
1.4.2 Sinh lý hệ hô hấp trẻ em Đường thở: không khí vào phổi chủ yếu qua đường mũi, khi thở bằng mũi không khí được sưởi ấm, lọc sạch và các cơ hô hấp hoạt động mạnh hơn, lồng ngực và phổi nở rộng
Ngay sau khi sinh, nhịp thở đầu tiên xuất hiện cùng với tiếng khóc chào đời khi vòng tuần hoàn rau thai ngừng hoạt động Trong những tháng đầu đời, nhịp thở của trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể bị rối loạn do trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh và trưởng thành, dẫn đến việc trẻ thở nhanh, chậm, nông hoặc sâu Tần số thở của trẻ sẽ giảm dần theo độ tuổi.
Bảng 1.1 Tần số nhịp thở theo độ tuổi
Sơ sinh 3 tháng 6 tháng 1 tuổi 3 tuổi 6 tuổi 12 tuổi 15 tuổi
Sinh bệnh học của viêm phổi
1.5.1 Các đường vào phổi của vi sinh vật Đường hô hấp:
Hít phải không khí ô nhiễm có thể dẫn đến việc tiếp xúc với các hạt nước bọt chứa vi khuẩn hoặc virus từ người bệnh khi họ ho hoặc hắt hơi Ngoài ra, các hạt bụi có chứa vi khuẩn từ động vật hoặc các giọt nước chứa vi khuẩn cũng có thể là nguồn lây nhiễm.
Vi khuẩn có thể xâm nhập vào phổi thông qua hai con đường chính: hít phải vi khuẩn từ các ổ nhiễm trùng ở đường hô hấp trên như viêm tai mũi họng, viêm xoang và viêm răng lợi, hoặc qua đường máu từ các ổ nhiễm trùng ban đầu.
1.5.2 Cơ chế bảo vệ của bộ máy hô hấp
Cơ chế bảo vệ cơ học:
- Lông chuyển: giúp làm sạch đường thở thường xuyên
Chất nhầy đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn bụi, vi khuẩn và virus tiếp xúc với niêm mạc đường thở Nó bao gồm hai lớp: lớp keo bên ngoài giúp bắt giữ các hạt bụi và lớp lỏng bên trong bao quanh các lông chuyển, tạo điều kiện cho chúng di chuyển dễ dàng Khi các lông chuyển hoạt động, chúng tiếp xúc với lớp keo, giúp đẩy bụi ra ngoài, bảo vệ đường thở khỏi các tác nhân gây hại.
Cơ chế bảo vệ dịch thể và tế bào :
- Các globulin miễn dịch: bao gồm IgA, IgG và IgM, có vai trò ngưng kết và ly giải các vi sinh vật xâm nhập đường thở
- Lysozyme: giúp chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và nấm
- Lactoferrin: ức chế sự phát triển của vi khuẩn và bảo vệ tổ chức khỏi tổn thương do hydroxyl gây ra
- Peroxidase: có vai trò tạo sự oxy hóa của một số chất bằng việc chuyển ion hydrogen thành các phân tử dạng hydrogen peroxide
Surfactan có khả năng làm bất hoạt vi khuẩn và kích thích bạch cầu tiết ra lysozyme, từ đó nâng cao khả năng của bạch cầu trong việc tiêu diệt vi khuẩn hiệu quả.
- Các yếu tố khác: bao gồm bổ thể, transferin, fibronectin, chất chống oxy hóa, góp phần vào việc bất hoạt, làm tan các tác nhân gây bệnh
Các thành phần tham gia miễn dịch tế bào bao gồm đại thực bào phế nang, tế bào lympho T hỗ trợ (CD4), T ức chế (CD8) và tế bào diệt tự nhiên Khi kháng nguyên như vi khuẩn, virus, hoặc ký sinh trùng xâm nhập vào đường hô hấp, đại thực bào sẽ bắt giữ và trình diện cấu trúc kháng nguyên cho các tế bào lympho T-CD4 Đại thực bào cũng giải phóng IL-1, kích thích lympho T-CD4 tăng sản và tiết ra IL-2 để khởi phát đáp ứng miễn dịch dịch thể và tế bào Dưới tác động của IL-2, lympho B tăng sinh và chuyển thành plasmocyte để tiết ra kháng thể IgA, IgG, IgM, giúp tiêu diệt kháng nguyên Một số bạch cầu lympho B sẽ trở thành tế bào nhớ, mang ký ức miễn dịch, cho phép đáp ứng nhanh và mạnh hơn khi gặp lại kháng nguyên tương tự.
T hỗ trợ giúp điều hòa sản xuất kháng thể của các bạch cầu lympho B, các lympho
T độc tế bào giúp phá hủy các tế bào mang kháng nguyên [52]
Các yếu tố nguy cơ gây viêm phổi ở trẻ em
- Bộ máy hô hấp trẻ em chưa phát triển hoàn chỉnh về cả sinh lý và giải phẫu
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có nguy cơ mắc bệnh viêm phổi nặng hơn so với trẻ lớn, theo hướng dẫn của PIDS/IDSA Nghiên cứu PERCH năm 2014 cho thấy, trong số trẻ từ 1 tháng đến 59 tháng tuổi mắc viêm phổi ở Châu Phi và Châu Á, tỷ lệ trẻ 1-5 tháng là 40,7%, 6-11 tháng là 22,8%, 12-23 tháng là 22,7%, và 24-59 tháng là 13,8% Tương tự, nghiên cứu của Daniel S Farrar từ 2005 đến 2013 tại Ấn Độ cho thấy phân bố viêm phổi ở trẻ em theo độ tuổi là 57% cho trẻ từ 1-11 tháng, 34% cho trẻ từ 1-4 tuổi, và 9% cho trẻ từ 5-14 tuổi.
Thời tiết lạnh và sự thay đổi độ ẩm trong mùa đông xuân thường dẫn đến nhiều bệnh lý phổ biến Đặc biệt, thời gian giao mùa vào tháng 4-5 và tháng 9-10 giữa mùa đông và mùa hè là thời điểm dễ phát sinh các vấn đề sức khỏe.
Môi trường sống không đảm bảo vệ sinh, với nhà ở chật chội, ẩm thấp và nhiều bụi bẩn, khói thuốc lá và bếp than, đã ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe trẻ em Hơn nữa, việc trẻ không được uống nước sạch và sự hạn chế trong trình độ giáo dục của cha mẹ càng làm gia tăng nguy cơ sức khỏe cho trẻ.
Trẻ em suy dinh dưỡng, sinh non, không được bú sữa mẹ, mắc bệnh tim bẩm sinh hoặc tiêu chảy kéo dài thường gặp phải nhiều yếu tố dinh dưỡng và bệnh tật Ngoài ra, những trẻ có cơ địa dị ứng hoặc thể tạng tiết dịch cũng có nguy cơ cao hơn.
Không tiêm chủng đầy đủ là một yếu tố nguy cơ mới ở trẻ em, đặc biệt sau khi vắc-xin được đưa vào sử dụng rộng rãi, giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong ở trẻ em.
Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng viêm phổi trẻ em
Tình trạng nhiễm trùng ở trẻ em có thể biểu hiện qua sốt nhẹ hoặc hạ nhiệt độ, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và trẻ đẻ non, kèm theo triệu chứng mệt mỏi, quấy khóc, bỏ bú và ăn kém Theo hướng dẫn của BTS, sốt trên 38,5°C được xem là dấu hiệu viêm phổi nặng Tuy nhiên, các hướng dẫn từ PIDS/IDSA và WHO không coi sốt là tiêu chí đánh giá mức độ nghiêm trọng của viêm phổi ở trẻ em Nhiều nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển cũng không tìm thấy mối liên quan giữa sốt và mức độ nghiêm trọng của tình trạng này, trong khi hạ thân nhiệt có thể là dấu hiệu của bệnh nặng.
- Tri giác thay đổi: có thể do thiếu oxy máu, mất nước, nhiễm trùng huyết
Hướng dẫn của WHO và PIDS/IDSA đã đưa ra yếu tố quan trọng liên quan đến mức độ nghiêm trọng của viêm phổi trẻ em, như nghiên cứu của Williams và cộng sự đã chỉ ra.
- Ho khan hoặc ho xuất tiết đờm rãi
- Ngạt mũi, chảy nước mũi
- Nhịp thở nhanh (>60 lần/phút ở trẻ 50 lần/phút ở trẻ 2-12 tháng,
Tần số thở bình thường ở trẻ từ 1-5 tuổi là khoảng 40 lần/phút Trong trường hợp nặng, trẻ có thể gặp rối loạn nhịp thở, thở không đều hoặc thở chậm, thậm chí có thể xảy ra cơn ngừng thở Thở nhanh là một triệu chứng quan trọng trong chẩn đoán viêm phổi theo tiêu chí của WHO, đồng thời cũng được sử dụng để đánh giá mức độ nghiêm trọng trong các hướng dẫn BTS và PIDS/IDSA cũng như trong PEWS Tuy nhiên, thở nhanh cũng có thể xuất hiện do sốt, mất nước hoặc nhiễm toan.
- Khó thở với biểu hiện rút lõm lồng ngực, co kéo cơ hô hấp, tím tái, vật vã hoặc li bì
Khi thăm khám thực thể, có thể nghe thấy các tiếng rales bệnh lý như rales rít, rales ngáy và rales ẩm to nhỏ hạt ở cả hai phổi Đôi khi, tình trạng ứ khí được phát hiện qua gõ vang, cùng với thông khí tắc nghẽn do đờm rãi, co thắt phế quản hoặc tràn dịch màng phổi.
Biểu hiện ở các cơ quan ngoài phổi
Tim mạch thường có nhịp nhanh, có thể xuất hiện biểu hiện suy tim trong trường hợp viêm phế quản phổi nặng, như gan to, tiểu ít và diện tim to Nhịp tim nhanh có thể do các yếu tố như đau, sốt, lo âu và mất nước Đây là một tiêu chí trong thang điểm PEWS và cũng là một yếu tố đánh giá mức độ nghiêm trọng theo hướng dẫn của BTS.
- Tiêu hóa: trẻ có rối loạn tiêu hóa như ỉa lỏng, chướng bụng, nôn trớ
- Thần kinh: trẻ kích thích, quấy khóc hoặc li bì
- Nếu bệnh nặng, khó thở có thể biểu hiện vật vã, hoặc li bì do thiếu oxy kết hợp [57]
1.7.2 Triệu chứng cận lâm sàng
Hình ảnh tổn thương trên X quang thường đa dạng, tuy nhiên hay gặp các hình thái sau:
- Đám mờ thâm nhiễm nhu mô tập trung hay rải rác, một hoặc hai bên
- Đám thâm nhiễm có thể khu trú một vùng, một thùy hay một phân thùy phổi Đôi khi xen kẽ ứ khí, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi kết hợp [57]
Nghiên cứu đơn trung tâm toàn cầu chỉ ra rằng vị trí tổn thương phổi có liên quan đến mức độ nghiêm trọng của viêm phổi ở trẻ em, bao gồm phổi trái, thùy trên và đa ổ hai bên phổi phải.
Xét nghiệm máu ngoại vi
Số lượng bạch cầu thường tăng cao, đặc biệt là bạch cầu đa nhân trung tính, và nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự gia tăng bạch cầu đơn độc là yếu tố dự báo không tốt về nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của viêm phổi Tuy nhiên, nghiên cứu của Araya và cộng sự cho thấy rằng giảm số lượng bạch cầu dưới 4000 có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao, với tỷ lệ odds là 6,5.
Độ bão hòa oxy máu mao mạch (SpO2) giảm dưới 95% khi trẻ gặp suy hô hấp Theo hướng dẫn của PIDS/IDSA, trẻ em cần đảm bảo FiO2 ≥ 0,5 để duy trì SpO2 trên 92% Nếu tỷ lệ PaO2/FiO2 thấp hơn 250, trẻ nên được chuyển đến đơn vị hồi sức ICU để được điều trị kịp thời.
Khi có suy hô hấp, khí máu thường biến đổi với các chỉ số như giảm PaO2, tăng PaCO2, pH giảm và SaO2 thấp Nghiên cứu của Araya và cộng sự chỉ ra rằng nồng độ HCO3 - dưới 15 mmol/l có liên quan đến tỷ lệ tử vong Hơn nữa, Wang và cộng sự đã phát hiện ra rằng tình trạng nhiễm toan chuyển hóa có mối liên hệ độc lập với tỷ lệ tử vong ở trẻ em nhập viện do viêm phổi.
Protein phản ứng C (CRP) là một chỉ số quan trọng trong giai đoạn cấp tính, liên quan đến mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng do vi khuẩn ở trẻ em Nghiên cứu của Reed và cộng sự chỉ ra rằng CRP không có mối liên hệ với tỷ lệ tử vong ở trẻ em.
- Procalcitonin là tiền chất của calcitonin, tăng cao trong nhiễm trùng do vi khuẩn và tình trạng viêm Một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy mức độ tăng
Procalcitonin là chỉ số quan trọng trong việc quyết định điều trị tại ICU, với giá trị dưới 0.25 ng/mL cho thấy giảm nguy cơ cần thiết phải điều trị trong môi trường này.
Xét nghiệm tìm căn nguyên
- Bệnh phẩm thường là dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản, dịch rửa phế quản phế nang, đờm và máu, dịch dạ dày
- Soi tươi, nhuộm Gram, nuôi cấy phân lập tìm vi khuẩn
- Xét nghiệm miễn dịch IgA, IgM, kỹ thuật PCR để tìm virus, vi khuẩn không điển hình [57]
1.8 Chẩn đoán viêm phổi trẻ em
1.8.1 Chấn đoán viêm phổi do vi khuẩn
Chấn đoán viêm phổi và mức độ nặng (viêm phổi, viêm phổi nặng) ở trẻ em chủ yếu dựa vào lâm sàng [70]
Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:
- Thở nhanh: 60 lần/phút với trẻ < 2 tháng tuổi, 50 lần/phút với trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi, 40 lần/phút với trẻ 1-5 tuổi
- Nghe phổi có tiếng bất thường: rales ẩm nhỏ hạt, rales phế quản, rales nổ, giảm thông khí khu trú [70]
Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu toàn thân nặng:
+ Bỏ bú hoặc không uống được sữa
+ Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê
- Dấu hiệu suy hô hấp nặng:
+ Rút lõm lồng ngực nặng
X-quang phổi thẳng cho thấy sự xuất hiện của đám mờ với ranh giới không rõ, lan tỏa ở cả hai phổi, kèm theo hình ảnh mờ của hệ thống phế quản chứa khí Điều này có thể chỉ ra sự hiện diện của các tổn thương đa dạng trong trường hợp viêm phổi không điển hình.
Công thức máu và CRP là những chỉ số quan trọng trong chẩn đoán viêm phổi Bạch cầu máu ngoại vi và bạch cầu đa nhân trung tính thường tăng cao khi viêm phổi do vi khuẩn Trong khi đó, mức CRP trong máu cũng thường tăng cao trong trường hợp này Tuy nhiên, nếu viêm phổi do virus hoặc do vi khuẩn không điển hình, các chỉ số này thường ở mức bình thường.
Xét nghiệm tìm nguyên nhân gây bệnh từ dịch hô hấp bao gồm việc phân tích dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản và dịch rửa phế quản thông qua soi tươi và nuôi cấy Đối với các vi khuẩn không điển hình, có thể xác định nguyên nhân chính xác bằng phương pháp PCR từ dịch hô hấp hoặc sử dụng ELISA để tìm kháng thể trong máu.
1.8.2 Chẩn đoán viêm phổi do virus
- Giai đoạn ủ bệnh: dài hay ngắn tùy thuộc vào từng loại virus
- Giai đoạn khởi phát: triệu chứng viêm long đường hô hấp trên trong vài ngày (đau họng, chảy mũi, hắt hơi, ho), có thể kèm theo sốt nhẹ
Trong giai đoạn toàn phát, trẻ có thể sốt vừa hoặc cao, thở nhanh kèm theo rút lõm lồng ngực Những trường hợp nặng có thể xuất hiện triệu chứng tím, thở rên và mệt lả, đặc biệt ở trẻ nhỏ Khi khám phổi, có thể nghe thấy tiếng ran rít, ngáy hoặc ít ran ẩm, tuy nhiên triệu chứng thực thể thường nghèo nàn và không đặc hiệu Việc phân biệt giữa viêm phổi virus và viêm phổi do vi khuẩn trên lâm sàng rất khó khăn Ngoài ra, trẻ cũng có thể gặp các triệu chứng ngoài phổi như nôn trớ, tiêu chảy, phát ban, viêm kết mạc và gan lách to.
- Số lượng bạch cầu bình thường hay tăng nhẹ tỷ lệ lymphocyte chiếm ưu thế CRP bình thường
- X-quang phổi: tổn thương đa dạng và không điển hình, hay gặp hình ảnh thâm nhiễm khoảng kẽ lan toả hình lưới hay hình liễu rủ
+ Test nhanh phát hiện kháng nguyên virus cho kết quả nhanh trong vòng 15 phút Hiện đang được áp dụng với cúm A, B, RSV
+ Real-time PCR phát hiện chuỗi RNA đặc hiệu của virus từ dịch tiết đường hô hấp, có độ nhậy và độ đặc hiệu cao
Điều trị viêm phổi trẻ em
Theo phác đồ hướng dẫn điều trị viêm phổi trẻ em của Bộ Y Tế năm 2015
Nguyên tắc điều trị chung
- Đặt trẻ nằm nơi thoáng khí, yên tĩnh, nới rộng quần áo, tã lót
- Hỗ trợ kịp thời tùy theo mức độ suy hô hấp
- Giảm tắc nghẽn đường hô hấp:
+ Đặt trẻ ở tư thế thích hợp: trẻ dưới 1 tuổi nằm tư thế thẳng (tư thế trung gian), trẻ trên 1 tuổi tư thế cổ hơi ngửa ra phía sau
+ Thông thoáng mũi: nhỏ nước muối sinh lý trước khi ăn, bú và ngủ
+ Vỗ rung kèm dẫn lưu tư thế, hút thông đường hô hấp khi có nhiều đờm
Khi trẻ gặp khó thở và có dấu hiệu tím tái, cần sử dụng mặt nạ oxy hoặc gọng oxy để cung cấp oxy liên tục cho đến khi tình trạng tím tái cải thiện Đồng thời, phải thường xuyên theo dõi các chỉ số như nhịp thở, SpO2, mạch, huyết áp và nhiệt độ để có biện pháp can thiệp kịp thời Trong trường hợp trẻ tím tái nặng hoặc ngừng thở, có thể cần đặt ống thông nội khí quản để dễ dàng hút thông đường thở, cung cấp oxy và hỗ trợ thở bằng bóng hô hấp.
- Kiểm tra khí máu để đánh giá và điều chỉnh thăng bằng kiềm toan
- Vệ sinh sạch sẽ: hàng ngày vệ sinh răng miệng và da
- Chống nhiễm khuẩn bệnh viện
- Nới rộng quần áo, tã lót duy trì thân nhiệt ổn định
- Theo dõi nhiệt độ nếu trẻ sốt cao:
+ Dùng khăn mềm thấm nước ấm để lau cho trẻ hoặc đắp chườm tại các vị trí trán, nách, bẹn
+ Dùng thuốc hạ nhiệt khi trẻ có sốt từ 38,5 0 C trở lên Không nên cho trẻ dùng aspirin
+ Cho trẻ uống nhiều nước hoặc bú tăng cường ở trẻ bú mẹ
+ Theo dõi sát thân nhiệt, đề phòng biến chứng sốt cao co giật
- Trẻ sơ sinh đẻ non, suy dinh dưỡng cần phải ủ ấm và theo dõi sát nhiệt độ đề phòng hạ thân nhiệt ở trẻ Đảm bảo dinh dưỡng:
- Trẻ được cung cấp đủ năng lượng theo cân nặng, lứa tuổi
- Nếu trẻ bú kém cần cho trẻ ăn bằng thìa để đảm bảo số lượng
- Trẻ ăn dặm hoặc trẻ lớn cần cung cấp thức ăn dễ tiêu và đảm bảo lượng calo cần thiết
- Trẻ không tự ăn được cần phải tiến hành cho ăn qua ống thông hoặc nuôi dưỡng tĩnh mạch khi trẻ không bú được, nôn trớ hoặc ỉa chảy
- Cân trẻ 1 tuần/lần để theo dõi sự phát triển của trẻ
Chống mất nước, rối loạn điện giải:
- Theo dõi và đánh giá tình trạng mất nước (thóp, môi, mắt, nếp véo da, khát nước, tinh thần, nước tiểu…) Đảm bảo nước và dinh dưỡng đủ
- Cho trẻ uống nhiều nước Truyền dịch cho trẻ khi có chỉ định
- Theo dõi tình trạng điện giải để kịp thời điều chỉnh cho bệnh nhân
1.9.1 Điều trị viêm phổi do vi khuẩn
Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà bao gồm cách cho trẻ uống thuốc đúng cách, các phương pháp nuôi dưỡng hợp lý, cách làm thông thoáng mũi cho trẻ, và cách theo dõi để phát hiện các dấu hiệu nặng nhằm đưa trẻ đến khám lại kịp thời.
Uống một trong các kháng sinh sau:
- Amoxicillin 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần hoặc
- Amoxicillin – clavulanic 80mg/kg/24 giờ, chia 2 lần Thời gian điều trị 5 ngày
- Nếu trẻ dị ứng với nhóm Beta – lactam hoặc nghi ngờ viêm phổi do vi khuẩn không điển hình thì dùng nhóm Macrolid: (Azithromycin, Clarithromycin hoặc Erythromycin)
Viêm phổi do vi khuẩn không điển hình rất thường gặp Kháng sinh lựa chọn ban đầu là nhóm Macrolid Dùng một trong các thuốc sau:
- Erythromycin 40 mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, uống khi đói Hoặc
- Clarithromycin 15 mg/kg/24 giờ, uống, chia 2 lần Hoặc
- Azithromycin 10 mg/kg/24 giờ, uống một lần khi đói Thời gian điều trị 7 -
10 ngày Azithromycin có thể dùng 5 ngày [70]
Trẻ mắc viêm phổi nặng cần được điều trị tại bệnh viện Phác đồ điều trị kháng sinh ban đầu bao gồm kháng sinh nhóm Penicilline A kết hợp với một loại thuốc thuộc nhóm Aminosid.
- Ampicillin 200mg/kg/24 giờ, chia 4 lần, tiêm tĩnh mạch chậm cách mỗi 6 giờ Hoặc
- Amoxicillin-clavulanic 90mg/kg/24 giờ, chia 3 lần, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp cách mỗi 8 giờ
Kết hợp Gentamicin 7,5mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm trong 30 phút hoặc tiêm bắp một lần, có thể thay thế bằng Amikacin 15mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm bắp.
- Dùng Ceftriaxon 80mg/kg/24h tiêm tĩnh mạch chậm 1 lần hoặc Cefotaxim
100 – 200 mg/kg/24 giờ, chia 2 - 3 lần tiêm tĩnh mạch chậm ; dùng khi thất bại với các thuốc trên hoặc dùng ngay từ đầu
- Thời gian dùng kháng sinh ít nhất 5 ngày
Nếu có bằng chứng viêm phổi màng phổi do tụ cầu nhạy với Methicilline (cộng đồng), nên sử dụng Oxacillin hoặc Cloxacillin với liều 200mg/kg/24 giờ, chia thành 4 lần tiêm tĩnh mạch chậm Đồng thời, kết hợp với Gentamycin 7,5mg/kg/24 giờ, cũng tiêm tĩnh mạch chậm Nếu có tràn mủ màng phổi, cần thực hiện chọc hút hoặc dẫn lưu mủ và điều trị ít nhất trong 3 tuần.
Nếu có dấu hiệu viêm phổi do vi khuẩn không điển hình, trẻ không bị suy hô hấp nên sử dụng thuốc Macrolid Trong trường hợp trẻ có triệu chứng suy hô hấp, cần tiêm tĩnh mạch Levofloxacin với liều 15-20 mg/kg mỗi 12 giờ, hai lần mỗi ngày Thời gian điều trị nên kéo dài từ 1 đến 2 tuần.
1.9.2 Điều trị viêm phổi do virus
Thuốc kháng virus đặc hiệu: Phụ thuộc vào phân lập được virus (+)
- Oseltamivir (Tamiflu): Điều trị cúm A
+ Trẻ em trên 13 tuổi: 75mg x 2 lần/ngày x 7 ngày
+ Trẻ em từ 1 – 13 tuổi: Dùng dung dịch uống tùy theo trọng lượng cơ thể:
70%) đối với ceftazidime và ceftriaxone.
Theo thống kê năm 2017, tác giả Lê Tiến Dũng đã thực hiện khảo sát về tình trạng đề kháng kháng sinh tại Bệnh viện Y Dược học TP Hồ Chí Minh, và kết quả được trình bày trong bảng 1.2.
Bảng 1.3 Tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn phân lập được tại bệnh viện đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: 195 bệnh nhân mắc viêm phổi, độ tuổi từ 1 tháng tuổi đến 16 tuổi có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán và tự nguyện tham gia nghiên cứu
- Nghiên cứu thông tin hành chính và lâm sàng thực hiện tại phòng hành chính và bệnh phòng khoa Nhi bệnh viện Bạch Mai
- Nghiên cứu cận lâm sàng được thực hiện tại phòng xét nghiệm huyết học, sinh hóa, vi sinh và chẩn đoán hình ảnh của Bệnh viện Bạch Mai
Từ tháng 06/2019 đến hết 12/2019
2.1.3 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Theo tiêu chuẩn chẩn đoán viêm phổi trẻ em của Bộ Y Tế năm 2015 [70] Chẩn đoán viêm phổi và mức độ nặng viêm phổi chủ yếu bằng lâm sàng
Trẻ ho, sốt kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu:
- Thở nhanh: 60 lần/phút với trẻ < 2 tháng tuổi, 50 lần/phút với trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng tuổi, 40 lần/phút với trẻ 1-5 tuổi
- Nghe phổi có tiếng bất thường: rales ẩm nhỏ hạt, rales phế quản, rales nổ, giảm thông khí khu trú
Chẩn đoán viêm phổi nặng khi trẻ có dấu hiệu của viêm phổi kèm theo ít nhất một trong các dấu hiệu sau:
- Dấu hiệu toàn thân nặng:
+ Bỏ bú hoặc không uống được sữa
+ Rối loạn tri giác: lơ mơ hoặc hôn mê
- Dấu hiệu suy hô hấp nặng:
+ Rút lõm nồng ngực nặng
X-quang phổi thẳng cho thấy đám mờ với ranh giới không rõ, lan tỏa ở cả hai phổi, kèm theo hình mờ của hệ thống bên trong với hình ảnh phế quản chứa khí Tổn thương đa dạng có thể được quan sát trong trường hợp viêm phổi không điển hình.
Công thức máu và CRP là hai chỉ số quan trọng trong chẩn đoán viêm phổi Bạch cầu máu ngoại vi và bạch cầu đa nhân trung tính thường tăng cao khi có viêm phổi do vi khuẩn Ngược lại, mức CRP trong máu thường ở mức bình thường nếu nguyên nhân viêm phổi là do virus hoặc do vi khuẩn không điển hình.
Xét nghiệm để xác định nguyên nhân gây bệnh từ dịch hô hấp bao gồm việc phân tích dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản và dịch rửa phế quản thông qua soi tươi và nuôi cấy Đối với vi khuẩn không điển hình, có thể chẩn đoán chính xác nhờ vào PCR để tìm nguyên nhân từ dịch hô hấp hoặc sử dụng ELISA để phát hiện kháng thể trong máu.
Bệnh nhân không tham gia xét nghiệm tìm nguyên nhân viêm phổi qua nuôi cấy dịch tỵ hầu do thiếu thông tin hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu được thực hiện theo sơ đồ sau:
Trẻ mắc viêm phổi được đưa vào nghiên cứu
Hỏi bệnh, khám lâm sàng
Kết quả xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu
Kháng sinh đồ Điều trị kháng sinh Thở máy
Kết quả điều trị Thời gian nằm viện
Xét nghiệm công thức máu, sinh hóa máu, X-quang phổi
- Nghiên cứu mô tả loạt bệnh và so sánh
- Số lượng bệnh nhân theo phương pháp chọn mẫu tiện ích: lấy trong 6 tháng
2.2.3 Các chỉ số và biến số nghiên cứu
2.2.3.1 Đặc điểm nhân khẩu học
- Tuổi: theo Bộ Y tế năm 2015, được chia theo 5 giai đoạn sau [70]
+ Thời kỳ sơ sinh: từ lúc sinh cho đến khi trẻ được 28 ngày tuổi
+ Thời kỳ bú mẹ: 2 tháng đến 12 tháng tuổi
+ Thời kỳ răng sữa: 1 tuổi đến 6 tuổi
+ Thời kỳ thiếu niên: 7 tuổi đến 15 tuổi
+ Thời kỳ dậy thì: từ 15 tuổi đến 20 tuổi
- Giới tính: trẻ trai và trẻ gái
Trẻ mắc viêm phổi thường có các đặc điểm lâm sàng như lý do nhập viện, triệu chứng cơ năng bao gồm ho, sốt, khò khè, khó thở, thở nhanh, tím tái và viêm long đường hô hấp trên Bên cạnh đó, triệu chứng thực thể như rút lõm lồng ngực, nhịp thở, SpO2, nhịp tim và rales phổi cũng rất quan trọng Ngoài ra, trẻ còn có thể gặp các triệu chứng ngoài phổi như ăn kém, nôn và tiêu chảy.
+ Ho khan: tiếng ho trong, không xuất tiết đờm
+ Ho đờm: ho kèm xuất tiết đờm, đờm có thể màu trắng, màu vàng hoặc màu xanh
- Sốt: chẩn đoán khi nhiệt độ kẹp ở nách 37.5 0 C, số ngày sốt, nhiệt độ sốt cao nhất
- Khò khè: là tiếng thở bất thường do tắc nghẽn đường hô hấp, nghe rõ ở thì thở ra và khi áp tai vào lưng trẻ
Khó thở là triệu chứng mà trẻ em có thể cảm nhận hoặc được phát hiện bởi người thân hoặc bác sĩ thông qua các dấu hiệu như thở nhanh, rút lõm lồng ngực và tình trạng tím tái.
- Viêm long đường hô hấp trên: hắt hơi, ngạt mũi, chảy dịch ở mũi …
- Rút lõm lồng ngực: khi trẻ thở, quan sát vị trí tiếp giáp giữa ngực và bụng bị lõm bất thường
- Tím tái: quan sát môi và đầu chi, nặng tím toàn thân
Để đánh giá tình trạng hô hấp của trẻ, cần đếm nhịp thở trong một phút Trẻ được chẩn đoán thở nhanh khi nhịp thở đạt từ 60 lần/phút đối với trẻ dưới 2 tháng tuổi, 50 lần/phút cho trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng, và 40 lần/phút cho trẻ từ 1 đến 5 tuổi Nếu trẻ có biểu hiện rối loạn nhịp thở, thở không đều hoặc thở chậm, kèm theo cơn ngừng thở, cần phải được chú ý và can thiệp kịp thời.
- Chỉ số bão hòa oxy máu (SpO2):
+ SpO2 từ 90% - 95% : suy hô hấp độ 1
+ SpO2 < 90% : suy hô hấp độ 2 hoặc độ 3
- Nghe phổi: mức độ thông khí phổi, rales ẩm to nhỏ hạt, rales rít, rales ngáy, rales nổ
- Các triệu chứng ngoài phổi:
+ Ăn kém, bú kém hoặc bỏ bú ở trẻ nhỏ
+ Nôn: nôn ra sữa, thức ăn
+ Tiêu chảy: đi ngoài phân lỏng hoặc tóe nước 3 lần/24 giờ
2.2.3.3 Đặc điểm cận lâm sàng
- Công thức máu: bao gồm các thông số
+ Bạch cầu: số lượng bạch cầu tăng khi 8 × 10 9 /L, giảm số lượng bạch cầu khi < 4 × 10 9 /L [70]
+ Huyết sắt tố: chẩn đoán thiếu máu khi lượng huyết sắc tố > -2SD trong 1 quần thể bình thường, phụ thuộc tuổi và giới [20]
- Sinh hóa máu: CRPhs tăng khi > 0.5 mg/dL
Chụp X-quang phổi bằng kỹ thuật số giúp phát hiện các dấu hiệu bất thường như đám mờ khu trú, đám mờ rải rác và dày thành phế quản.
- Nuôi cấy dịch tỵ hầu: phân lập vi khuẩn gây bệnh và đánh giá độ nhạy kháng sinh qua xét nghiệm kháng sinh đồ
2.2.3.4 Thang điểm đánh giá mức độ nặng
- Chẩn đoán viêm phổi, viêm phổi nặng theo Bộ Y Tế (mục 2.1.1)
- Kháng sinh điều trị và phối hơp giữa các nhóm kháng sinh
- Số ngày nằm viện trung bình
- Số lượng trẻ phải điều trị thở máy, và số ngày thở máy trung bình
- Tình trạng xuất viện: sống hay tử vong
2.3 Công cụ thu thập thông tin và xử lý số liệu
Bệnh nhân được thu thập thông qua mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, được xây dựng dựa trên bộ câu hỏi và các bảng kê chỉ số cận lâm sàng.
Nghiên cứu được thực hiện bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, thu thập dữ liệu từ bệnh nhân mắc viêm phổi nhập viện trong vòng 6 tháng Kết quả thống kê được xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 (SPSS Inc, Chicago, Illinois).
Đối với các biến định lượng có phân bố chuẩn, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn là những chỉ số chính được sử dụng để mô tả Ngược lại, đối với các biến không có phân bố chuẩn, giá trị trung vị cùng với các phạm vi như giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất sẽ được áp dụng để trình bày thông tin.
Kiểm định t không ghép cặp là phương pháp được áp dụng để so sánh hai giá trị trung bình, trong khi kiểm định χ2 và Fisher exact test được sử dụng để so sánh các tỷ lệ.
+ Tính tỷ suất chênh OR để tìm hiểu mối liên quan giữa các yếu tố liên quan đã được trình bày ở trên và tình trạng nặng của bệnh
+ Hồi quy logistics được sử dụng để xác định mối liên quan giữa các yếu tố với tình trạng nặng của bệnh để khống chế gây nhiễu
+ Các kiểm định thống kê được thực hiện với mức ý nghĩa 5%
2.4 Đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức của Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội và Khoa Nhi, Bệnh viện Bạch Mai thông qua trước khi tiến hành nghiên cứu.
- Bệnh nhân và người nhà hoặc người đại diện hợp pháp của bệnh nhân được nghe giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu
- Thông tin của người tham gia nghiên cứu được giữ bí mật
Giá trị trong thực hành lâm sàng là rất quan trọng, vì các kết quả nghiên cứu cung cấp cho bác sĩ lâm sàng cơ sở vững chắc để đưa ra chẩn đoán chính xác, điều trị hiệu quả và tiên lượng bệnh tốt hơn.
Đạo đức trong nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu đã được Hội đồng Y đức của Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, cùng với Khoa Nhi của Bệnh viện Bạch Mai phê duyệt trước khi tiến hành nghiên cứu.
- Bệnh nhân và người nhà hoặc người đại diện hợp pháp của bệnh nhân được nghe giải thích và đồng ý tham gia nghiên cứu
- Thông tin của người tham gia nghiên cứu được giữ bí mật
Giá trị trong thực hành lâm sàng rất quan trọng, vì kết quả nghiên cứu cung cấp cho bác sĩ lâm sàng cơ sở vững chắc để đưa ra chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh một cách chính xác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Hình 3.1 Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: trong tổng số 195 trẻ mắc viêm phổi tham gia nghiên cứu có 114
(58.5%) trẻ trai và 81 (41.5%) trẻ gái
Hình 3.2 Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Trong nghiên cứu về 195 trẻ mắc viêm phổi, nhóm tuổi từ 13 đến 60 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất với 45.1%, tiếp theo là nhóm từ 2 đến 12 tháng với 39% Hai nhóm còn lại có tỷ lệ thấp hơn, trong đó nhóm trẻ sơ sinh chiếm 9.2% và nhóm trẻ trên 60 tháng tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là 6.7%.
Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12
Hình 3.3 Biểu đồ phân bố thời gian vào viện trong 6 tháng
Trong 6 tháng cuối năm 2019, tỷ lệ trẻ em nhập viện vì viêm phổi cao nhất được ghi nhận vào tháng 11 với 23,1%, trong khi tháng 12 có tỷ lệ thấp nhất chỉ đạt 6,7%.
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi trẻ em
3.2.1 Đặc điểm lâm sàng viêm phổi trẻ em
Bảng 3.1 Phân bố triệu chứng cơ năng của trẻ mắc viêm phổi
Viêm long đường hô hấp trên 75 38.5%
Nhận xét: triệu chứng cơ năng hay gặp nhất ở viêm phổi trẻ em là ho (97.4%) và sốt (71.3%), các triệu chứng khác khò khè (44.1%), viêm long đường hô hấp trên (38.5%)
Bảng 3.2 Mô tả tính chất sốt ở trẻ viêm phổi
Nhiệt độ vào viện trung bình 37.4 ± 0.8 0 C
Số ngày sốt trung bình 2.5 ± 2.29
Nhiệt độ trung bình khi bệnh nhân nhập viện là 37.4 ± 0.8 °C, với số ngày sốt trung bình là 2.5 ± 2.29 ngày Tỷ lệ bệnh nhân có mức độ sốt vừa khi nhập viện cao nhất đạt 27.7%.
Bảng 3.3 Phân bố triệu chứng thực thể
Khi thăm khám trẻ trong nhóm nghiên cứu, triệu chứng thở nhanh là phổ biến nhất với tỷ lệ 73.2% Các triệu chứng khác như rút lõm lồng ngực xuất hiện ở 47.7%, khó thở 30.8%, và tím tái chỉ chiếm 7.7% Khi nghe phổi, 83.1% trẻ có triệu chứng rales, trong đó rales ẩm chiếm tỷ lệ cao nhất với 81.6%, tiếp theo là rales rít 20%, rales ngáy 6.2%, và rales nổ 0.5%.
3.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng viêm phổi trẻ em
Bảng 3.4 Mô tả sự thay đổi các giá trị xét nghiệm máu
Trong nghiên cứu với 195 trẻ em, tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ có số lượng bạch cầu tăng theo độ tuổi đạt 46.7%, trong khi tỷ lệ trẻ có CRP > 0.5 mg/dl là 54.9%.
35.0% Đám mờ khu trú Đám mờ rải rác Dày thành phế quản
Hình 3.4 Biểu đồ phân bố tổn thương phổi trên hình ảnh x quang phổi
Nhận xét: trong tổng số 195 bệnh nhân, có 88 bệnh nhân có kết quả chụp X-
Trong nghiên cứu về kết quả X-quang phổi, tỷ lệ hình ảnh bình thường và tổn thương dạng đám mờ khu trú là 30.7%, trong khi tổn thương đám mờ rải rác chiếm 22.7% và hình ảnh dày thành phế quản đạt 15.9% Điều này cho thấy, có tới 69.3% trong số 88 bệnh nhân được khảo sát có hình ảnh tổn thương trên phim X-quang.
3.3 Đánh giá mức độ nặng viêm phổi trẻ em
Viêm phổi Viêm phổi nặng
Hình 3.5 Biểu đồ đánh giá mức độ nặng của trẻ mắc viêm phổi theo chẩn đoán viêm phổi của Bộ y tế
Nhận xét: trong 195 trẻ nhập viện vì viêm phổi, số trẻ được chẩn đoán viêm phổi chiếm tới 67.7%, viêm phổi nặng chiếm 32.3%
3.4 Căn nguyên gây viêm phổi trẻ em và tính nhạy cảm kháng sinh
3.4.1 Căn nguyên gây viêm phổi trẻ em
Bảng 3.5 Kết quả xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu
Kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu
Nhận xét: Trong số 195 bệnh nhân được xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu, trong đó có 76 ( 39%) kết quả dương tính và 119 (61%) kết quả âm tính Trong số
76 bệnh nhân cho kết quả dương tính, có 7 bệnh nhân phát hiện 2 vi khuẩn gây bệnh
Hình 3.6 Biểu đồ phân bố vi khuẩn gây viêm phổi được phân lập
Nhận xét: trong 76 ca xét nghiệm dương tính, vi khuẩn H.influenzae chiếm tỷ lệ cao nhất là 56.6%, S.pneumoniae chiếm 26.3%, M.catarrhalis chiếm 19.7%, S.areus chiếm 3.9%, E.coli và K.pneumonia đều chiếm 1.3%
3.4.2 Độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp
Bảng 3.6 Tính kháng kháng sinh của Haemophilus influenza
Nhận xét: Vi khuẩn Haemophilus influenza phân lập được đều nhạy với
Cefotaxime, Ceftriaxone, Ceftazidim, Moxifloxacin Với kháng sinh Amoxicilin/Clavulanic tỷ lệ nhạy 63%, tỷ lệ kháng là 17%
Bảng 3.7 Tính kháng kháng sinh của Streptococcus pneumonia
Vi khuẩn Streptococcus pneumonia phân lập được cho thấy có tỷ lệ nhạy cao với các kháng sinh như Levofloxacin và Moxifloxacin (93.3%), Ceftriaxone (92.3%), Amoxicilin/Clavulanic (83.3%), và Penicilin G (75%) Tuy nhiên, tỷ lệ kháng lại các kháng sinh như Erythromycin (93.8%), Clindamycin (87.5%), và Trimethoprin/Sulfamethoxazole (62.5%) lại cao.
Bảng 3.8 Tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis
Nhận xét: Vi khuẩn Moraxella catarrhalis phân lập được đều nhạy 100% với
Amoxicilin/Clavulanic và Moxifloxacin Với kháng sinh Trimethoprin/Sulfamethoxazole tỷ lệ nhạy là 37.5% và kháng 62.5% Và vi khuẩn kháng 100% với kháng sinh Clindamycin
3.5 Tình trạng sử dụng kháng sinh tại viện ở trẻ mắc viêm phổi
Bảng 3.9 Phân bố kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em
Chất ức chế men betalactamse
Trong tổng số 195 bệnh nhân, hai nhóm kháng sinh phổ biến nhất là Penicilin (64,1%) và Cephalosporin thế hệ III (44,1%), thường được kết hợp với chất kháng betalactamse (69,7%) Ngoài ra, các nhóm kháng sinh khác như Amioglycosid (12,8%), Macrolid (11,8%), Glycopeptid (7,6%) và Carbapenem (4,6%) cũng được sử dụng.
36.4% Điều trị bằng 1 nhóm kháng sinh Điều trị bằng 2 nhóm kháng sinh trở lên
Hình 3.7 Biểu đồ phân bố kháng sinh trong điều trị viêm phổi trẻ em
Trong một nghiên cứu với 195 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng một kháng sinh đơn độc để điều trị đạt 63.6%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân điều trị bằng phối hợp từ hai kháng sinh trở lên, chỉ chiếm 36.4%.
3.6 So sánh hai nhóm nuôi cấy dịch tỵ hầu âm tính và dương tính
3.6.1 So sánh triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.10 So sánh triệu chứng cơ năng giữa 2 nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH
Viêm long đường hô hấp trên 31 40.8% 44 1.7% 0.593
Nhóm bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính cho thấy tỷ lệ sốt cao hơn đáng kể so với nhóm có kết quả âm tính, với p = 0.004 < 0.05, cho thấy sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, các triệu chứng khác giữa hai nhóm không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa, với p > 0.05.
Bảng 3.11 So sánh tính chất sốt Kết quả nuôi cấy DTH
Tính chất sốt Dương tính Âm tính p
Nhiệt độ vào viện trung bình 38.4 ± 0.9 38.1 ± 0.9 0.007*
Số ngày sốt trung bình 2.8 ± 1,9 2.4 ± 2.5 0.24
Nhóm xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính có nhiệt độ trung bình khi vào viện cao hơn và tỷ lệ sốt cũng cao hơn so với nhóm xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0.05).
Bảng 3.12 So sánh triệu chứng thực thể giữa 2 nhóm nuôi cấy DTH dương tính và âm tính Kết quả nuôi cấy DTH
Nhận xét cho thấy rằng sự khác biệt về triệu chứng thực thể giữa hai nhóm nuôi cấy dịch tỵ hầu âm tính và dương tính không có ý nghĩa thống kê, với p > 0.05.
Bảng 3.13 So sánh triệu chứng cận lâm sàng Kết quả nuôi cấy DTH
Quang Đám mờ khu trú 9 29% 18 31.6%
Nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ tăng bạch cầu (WBC) và protein C-reactive (CRP) ở nhóm nuôi cấy DTH dương tính cao hơn đáng kể so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p lần lượt là 0.005 và 0.001, đều nhỏ hơn 0.05.
Sự khác biệt tổn thương phổi trên X-Quang giữa hai nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính là không có ý nghĩa thống kê với p =0.625 >0.05
3.6.2 So sánh mức độ nặng của viêm phổi
Bảng 3.14 so sánh mức độ nặng của trẻ mắc viêm phổi theo chẩn đoán viêm phổi của Bộ y tế Kết quả nuôi cấy DTH
Nhận xét: sự khác biệt trong mức độ nặng của viêm phổi giữa hai nhóm nuôi cấy DTH dương tính và âm tính không có ý nghĩa với p = 0.65 > 0.05
3.6.3 So sánh tình trạng sử dụng kháng sinh tại viện
Bảng 3.15 So sánh sử dụng các nhóm kháng sinh trong điều trị
Kết quả nuôi cấy DTH
Chất ức chế betalactamse 56 73.7% 80 67.2% 0.338 Nhóm Penicilin 55 72.4% 70 64.1% 0.054 Nhóm Cephalosporin III 31 40.8% 55 46.2% 0.456 Nhóm Amioglycosid 9 11.8% 16 13.4% 0.774 Nhóm Macrolid 11 14.5% 12 10.1% 0.345 Nhóm Glycopetid 4 5.3% 10 8.4% 0.407 Nhóm Carbapenme 4 5.3% 5 4.2% 0.73
Nhận xét: sự khác biệt sử dung kháng sinh trong điều trị giữa hai nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính là không có ý nghĩa với p >0.05
Bảng 3.16 So sánh phối hơp kháng sinh trong điều trị Kết quả nuôi cấy DTH
Sử dụng 1 nhóm kháng sinh 46 60.5% 78 65.5%
Sử dụng >= 2 nhóm kháng sinh 30 39.5% 41 36.4%
Tỷ lệ bệnh nhân cần sử dụng hai loại kháng sinh điều trị trở lên trong nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH dương tính không cao hơn so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính, với giá trị p là 0.477, cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.17 trình bày tình trạng thở máy ở trẻ mắc viêm phổi, đồng thời so sánh giữa hai nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai nhóm, góp phần vào việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm phổi ở trẻ em.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Trong một nghiên cứu với 195 bệnh nhân, có 11 bệnh nhân cần thở máy điều trị, với thời gian thở máy trung bình là 5.2 ± 4.5 ngày Nhóm bệnh nhân có kết quả nuôi cấy DTH âm tính cho thấy số lượng và thời gian thở máy cao hơn so với nhóm có kết quả DTH dương tính, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0.751, lớn hơn 0.05.
Bảng 3.18 trình bày thời gian nằm viện của bệnh nhân viêm phổi, so sánh giữa hai nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong thời gian điều trị giữa hai nhóm này, góp phần quan trọng vào việc đánh giá hiệu quả điều trị và quản lý bệnh nhân viêm phổi.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Nhận xét: Trên tổng số 195 bệnh nhân, thời gian nằm viện trung bình là 8.7 ±
Căn nguyên gây viêm phổi trẻ em và tính nhạy cảm kháng sinh
3.4.1 Căn nguyên gây viêm phổi trẻ em
Bảng 3.5 Kết quả xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu
Kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu
Nhận xét: Trong số 195 bệnh nhân được xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu, trong đó có 76 ( 39%) kết quả dương tính và 119 (61%) kết quả âm tính Trong số
76 bệnh nhân cho kết quả dương tính, có 7 bệnh nhân phát hiện 2 vi khuẩn gây bệnh
Hình 3.6 Biểu đồ phân bố vi khuẩn gây viêm phổi được phân lập
Nhận xét: trong 76 ca xét nghiệm dương tính, vi khuẩn H.influenzae chiếm tỷ lệ cao nhất là 56.6%, S.pneumoniae chiếm 26.3%, M.catarrhalis chiếm 19.7%, S.areus chiếm 3.9%, E.coli và K.pneumonia đều chiếm 1.3%
3.4.2 Độ nhạy cảm kháng sinh của một số vi khuẩn thường gặp
Bảng 3.6 Tính kháng kháng sinh của Haemophilus influenza
Nhận xét: Vi khuẩn Haemophilus influenza phân lập được đều nhạy với
Cefotaxime, Ceftriaxone, Ceftazidim, Moxifloxacin Với kháng sinh Amoxicilin/Clavulanic tỷ lệ nhạy 63%, tỷ lệ kháng là 17%
Bảng 3.7 Tính kháng kháng sinh của Streptococcus pneumonia
Vi khuẩn Streptococcus pneumonia cho thấy tỷ lệ nhạy cao với các kháng sinh như Levofloxacin và Moxifloxacin (93.3%), Ceftriaxone (92.3%), Amoxicilin/Clavulanic (83.3%) và Penicilin G (75%) Tuy nhiên, tỷ lệ kháng của vi khuẩn này lại cao đối với Erythromycin (93.8%), Clindamycin (87.5%) và Trimethoprin/Sulfamethoxazole (62.5%).
Bảng 3.8 Tính kháng kháng sinh của Moraxella catarrhalis
Nhận xét: Vi khuẩn Moraxella catarrhalis phân lập được đều nhạy 100% với
Amoxicilin/Clavulanic và Moxifloxacin Với kháng sinh Trimethoprin/Sulfamethoxazole tỷ lệ nhạy là 37.5% và kháng 62.5% Và vi khuẩn kháng 100% với kháng sinh Clindamycin
3.5 Tình trạng sử dụng kháng sinh tại viện ở trẻ mắc viêm phổi
Bảng 3.9 Phân bố kháng sinh điều trị viêm phổi ở trẻ em
Chất ức chế men betalactamse
Trong nghiên cứu với 195 bệnh nhân, hai nhóm kháng sinh phổ biến nhất là Penicilin (64,1%) và Cephalosporin thế hệ III (44,1%), thường được kết hợp với chất kháng betalactamse (69,7%) Ngoài ra, các nhóm kháng sinh khác cũng được sử dụng bao gồm Amioglycosid (12,8%), Macrolid (11,8%), Glycopetid (7,6%) và Carbapenem (4,6%).
36.4% Điều trị bằng 1 nhóm kháng sinh Điều trị bằng 2 nhóm kháng sinh trở lên
Hình 3.7 Biểu đồ phân bố kháng sinh trong điều trị viêm phổi trẻ em
Trong một nghiên cứu với 195 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân sử dụng một loại kháng sinh đơn độc để điều trị đạt 63.6%, cao hơn so với nhóm bệnh nhân sử dụng phương pháp phối hợp từ hai kháng sinh trở lên, chỉ chiếm 36.4%.
3.6 So sánh hai nhóm nuôi cấy dịch tỵ hầu âm tính và dương tính
3.6.1 So sánh triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.10 So sánh triệu chứng cơ năng giữa 2 nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH
Viêm long đường hô hấp trên 31 40.8% 44 1.7% 0.593
Nhóm bệnh nhân có kết quả nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính cho thấy tỷ lệ sốt cao hơn so với nhóm âm tính, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0.004 < 0.05) Trong khi đó, các triệu chứng khác giữa hai nhóm không có sự khác biệt đáng kể (p > 0.05).
Bảng 3.11 So sánh tính chất sốt Kết quả nuôi cấy DTH
Tính chất sốt Dương tính Âm tính p
Nhiệt độ vào viện trung bình 38.4 ± 0.9 38.1 ± 0.9 0.007*
Số ngày sốt trung bình 2.8 ± 1,9 2.4 ± 2.5 0.24
Nhóm bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính có nhiệt độ vào viện trung bình cao hơn và tỷ lệ sốt cũng cao hơn so với nhóm có kết quả âm tính Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
Bảng 3.12 So sánh triệu chứng thực thể giữa 2 nhóm nuôi cấy DTH dương tính và âm tính Kết quả nuôi cấy DTH
Nhận xét cho thấy rằng sự khác biệt về triệu chứng thực thể giữa hai nhóm nuôi cấy dịch tỵ hầu âm tính và dương tính không có ý nghĩa thống kê, với giá trị p > 0.05.
Bảng 3.13 So sánh triệu chứng cận lâm sàng Kết quả nuôi cấy DTH
Quang Đám mờ khu trú 9 29% 18 31.6%
Trong nghiên cứu, tỷ lệ tăng bạch cầu (WBC) và protein phản ứng C (CRP) ở nhóm nuôi cấy DTH dương tính cao hơn so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với giá trị p lần lượt là 0.005 và 0.001, đều nhỏ hơn 0.05.
Sự khác biệt tổn thương phổi trên X-Quang giữa hai nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính là không có ý nghĩa thống kê với p =0.625 >0.05
3.6.2 So sánh mức độ nặng của viêm phổi
Bảng 3.14 so sánh mức độ nặng của trẻ mắc viêm phổi theo chẩn đoán viêm phổi của Bộ y tế Kết quả nuôi cấy DTH
Nhận xét: sự khác biệt trong mức độ nặng của viêm phổi giữa hai nhóm nuôi cấy DTH dương tính và âm tính không có ý nghĩa với p = 0.65 > 0.05
3.6.3 So sánh tình trạng sử dụng kháng sinh tại viện
Bảng 3.15 So sánh sử dụng các nhóm kháng sinh trong điều trị
Kết quả nuôi cấy DTH
Chất ức chế betalactamse 56 73.7% 80 67.2% 0.338 Nhóm Penicilin 55 72.4% 70 64.1% 0.054 Nhóm Cephalosporin III 31 40.8% 55 46.2% 0.456 Nhóm Amioglycosid 9 11.8% 16 13.4% 0.774 Nhóm Macrolid 11 14.5% 12 10.1% 0.345 Nhóm Glycopetid 4 5.3% 10 8.4% 0.407 Nhóm Carbapenme 4 5.3% 5 4.2% 0.73
Nhận xét: sự khác biệt sử dung kháng sinh trong điều trị giữa hai nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính là không có ý nghĩa với p >0.05
Bảng 3.16 So sánh phối hơp kháng sinh trong điều trị Kết quả nuôi cấy DTH
Sử dụng 1 nhóm kháng sinh 46 60.5% 78 65.5%
Sử dụng >= 2 nhóm kháng sinh 30 39.5% 41 36.4%
Tỷ lệ bệnh nhân cần phối hợp từ hai loại kháng sinh điều trị ở nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH dương tính không cao hơn so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính, với giá trị p = 0.477, cho thấy sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.17 trình bày tình trạng thở máy ở trẻ mắc viêm phổi, đồng thời so sánh giữa hai nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tình trạng sức khỏe của trẻ, góp phần quan trọng vào việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh viêm phổi.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Trong một nghiên cứu với 195 bệnh nhân, có 11 bệnh nhân cần thở máy điều trị, với thời gian thở máy trung bình là 5.2 ± 4.5 ngày Nhóm bệnh nhân có kết quả nuôi cấy DTH âm tính cho thấy số lượng và thời gian thở máy trung bình cao hơn so với nhóm có kết quả DTH dương tính, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0.751, lớn hơn 0.05.
Bảng 3.18 trình bày thời gian nằm viện của bệnh nhân viêm phổi, đồng thời so sánh giữa hai nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong thời gian điều trị của hai nhóm bệnh nhân này.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Nhận xét: Trên tổng số 195 bệnh nhân, thời gian nằm viện trung bình là 8.7 ±
4.5 ngày, thời gian nằm viện dài nhất là 37 ngày, ngắn nhất là 4 ngày Thời gian nằm viện trung bình nhóm xét nghiệm nuôi cấy DTH dương tính cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính với p = 0.768 > 0.05
Bảng 3.19 trình bày tình trạng xuất viện của bệnh nhân viêm phổi, so sánh giữa hai nhóm xét nghiệm nuôi cấy với kết quả DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tình trạng xuất viện của các bệnh nhân.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Trong một nghiên cứu với 195 bệnh nhân, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 99.5% với 194 bệnh nhân hồi phục, trong khi chỉ có 1 bệnh nhân tử vong, chiếm 0.5% Tỷ lệ tử vong ở nhóm xét nghiệm DTH dương tính cao hơn nhưng không có ý nghĩa thống kê so với nhóm xét nghiệm DTH âm tính, với giá trị p = 0.21, lớn hơn 0.05.
So sánh hai nhóm nuôi cấy dịch tỵ hầu âm tính và dương tính
3.6.1 So sánh triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
Bảng 3.10 So sánh triệu chứng cơ năng giữa 2 nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH
Viêm long đường hô hấp trên 31 40.8% 44 1.7% 0.593
Nhóm bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính cho thấy tỷ lệ sốt cao hơn đáng kể so với nhóm có kết quả âm tính, với p = 0.004 < 0.05, cho thấy sự khác biệt này là có ý nghĩa thống kê Tuy nhiên, các triệu chứng khác giữa hai nhóm không cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa với p > 0.05.
Bảng 3.11 So sánh tính chất sốt Kết quả nuôi cấy DTH
Tính chất sốt Dương tính Âm tính p
Nhiệt độ vào viện trung bình 38.4 ± 0.9 38.1 ± 0.9 0.007*
Số ngày sốt trung bình 2.8 ± 1,9 2.4 ± 2.5 0.24
Nhóm bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nuôi cấy dịch tỵ hầu dương tính có nhiệt độ trung bình khi nhập viện cao hơn và tỷ lệ sốt cũng cao hơn so với nhóm có kết quả âm tính Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0.05.
Bảng 3.12 So sánh triệu chứng thực thể giữa 2 nhóm nuôi cấy DTH dương tính và âm tính Kết quả nuôi cấy DTH
Nhận xét cho thấy sự khác biệt về triệu chứng thực thể giữa hai nhóm nuôi cấy dịch tỵ hầu âm tính và dương tính không có ý nghĩa thống kê, với giá trị p > 0.05.
Bảng 3.13 So sánh triệu chứng cận lâm sàng Kết quả nuôi cấy DTH
Quang Đám mờ khu trú 9 29% 18 31.6%
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ tăng bạch cầu (WBC) và protein C-reactive (CRP) ở nhóm nuôi cấy DTH dương tính cao hơn so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p-value lần lượt là 0.005 và 0.001, đều nhỏ hơn 0.05.
Sự khác biệt tổn thương phổi trên X-Quang giữa hai nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính là không có ý nghĩa thống kê với p =0.625 >0.05
3.6.2 So sánh mức độ nặng của viêm phổi
Bảng 3.14 so sánh mức độ nặng của trẻ mắc viêm phổi theo chẩn đoán viêm phổi của Bộ y tế Kết quả nuôi cấy DTH
Nhận xét: sự khác biệt trong mức độ nặng của viêm phổi giữa hai nhóm nuôi cấy DTH dương tính và âm tính không có ý nghĩa với p = 0.65 > 0.05
3.6.3 So sánh tình trạng sử dụng kháng sinh tại viện
Bảng 3.15 So sánh sử dụng các nhóm kháng sinh trong điều trị
Kết quả nuôi cấy DTH
Chất ức chế betalactamse 56 73.7% 80 67.2% 0.338 Nhóm Penicilin 55 72.4% 70 64.1% 0.054 Nhóm Cephalosporin III 31 40.8% 55 46.2% 0.456 Nhóm Amioglycosid 9 11.8% 16 13.4% 0.774 Nhóm Macrolid 11 14.5% 12 10.1% 0.345 Nhóm Glycopetid 4 5.3% 10 8.4% 0.407 Nhóm Carbapenme 4 5.3% 5 4.2% 0.73
Nhận xét: sự khác biệt sử dung kháng sinh trong điều trị giữa hai nhóm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính là không có ý nghĩa với p >0.05
Bảng 3.16 So sánh phối hơp kháng sinh trong điều trị Kết quả nuôi cấy DTH
Sử dụng 1 nhóm kháng sinh 46 60.5% 78 65.5%
Sử dụng >= 2 nhóm kháng sinh 30 39.5% 41 36.4%
Tỷ lệ bệnh nhân cần phối hợp từ hai kháng sinh điều trị trở lên trong nhóm có kết quả nuôi cấy DTH dương tính không cao hơn một cách có ý nghĩa so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính, với giá trị p = 0.477, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa hai nhóm.
Kết quả điều trị
Bảng 3.17 trình bày tình trạng thở máy ở trẻ mắc viêm phổi, đồng thời so sánh giữa hai nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tình trạng sức khỏe của trẻ.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Trong một nghiên cứu với 195 bệnh nhân, có 11 bệnh nhân cần thở máy điều trị, với thời gian thở máy trung bình là 5.2 ± 4.5 ngày Nhóm bệnh nhân có kết quả nuôi cấy DTH âm tính có số lượng bệnh nhân thở máy và thời gian thở máy trung bình cao hơn so với nhóm nuôi cấy DTH dương tính, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p = 0.751, lớn hơn 0.05.
Bảng 3.18 trình bày thời gian nằm viện của bệnh nhân viêm phổi, so sánh giữa hai nhóm có kết quả xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong thời gian điều trị giữa hai nhóm này.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Nhận xét: Trên tổng số 195 bệnh nhân, thời gian nằm viện trung bình là 8.7 ±
4.5 ngày, thời gian nằm viện dài nhất là 37 ngày, ngắn nhất là 4 ngày Thời gian nằm viện trung bình nhóm xét nghiệm nuôi cấy DTH dương tính cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm nuôi cấy DTH âm tính với p = 0.768 > 0.05
Bảng 3.19 trình bày tình trạng xuất viện của bệnh nhân viêm phổi, đồng thời so sánh giữa hai nhóm xét nghiệm nuôi cấy DTH âm tính và dương tính Kết quả nuôi cấy DTH cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong tình trạng xuất viện của các bệnh nhân.
Dương tính (Nv) Âm tính (N9)
Trong một nghiên cứu với 195 bệnh nhân, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 99,5% với 194 bệnh nhân hồi phục, trong khi chỉ có 1 bệnh nhân tử vong, chiếm 0,5% Mặc dù tỷ lệ tử vong ở nhóm xét nghiệm DTH dương tính cao hơn, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê so với nhóm xét nghiệm DTH âm tính với p = 0,21, lớn hơn 0,05.