ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên quý giá, thiết yếu cho sự sống và phát triển của con người cũng như sinh vật khác Với vai trò là tư liệu sản xuất đặc biệt, đất đai đóng vai trò quan trọng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và các khu vực dân cư Sự phát triển xã hội và gia tăng dân số dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về lương thực, thực phẩm và chỗ ở, khiến con người khai thác đất đai một cách triệt để Tuy nhiên, điều này đã làm thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, giảm độ màu mỡ và tính bền vững trong sử dụng đất Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề toàn cầu, đặc biệt quan trọng đối với Việt Nam, nơi có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Thị trấn Cổ Phúc, trung tâm kinh tế chính trị huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao thông, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp Trong những năm qua, Đảng bộ và nhân dân đã nỗ lực phát huy truyền thống quê hương, tạo chuyển biến tích cực trong kinh tế - xã hội và an ninh - quốc phòng Tuy nhiên, việc sử dụng đất tại thị trấn còn nhiều hạn chế như chưa xác định rõ diện tích đất trồng lúa cần bảo vệ, chưa thực hiện nghiêm quy định bảo vệ rừng, và việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi còn chậm Phát triển nuôi trồng thủy sản và dịch vụ du lịch chưa tương xứng với tiềm năng địa phương Diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu hẹp do chuyển đổi mục đích, khó khăn trong việc bù đắp diện tích mất mát, cơ sở hạ tầng hạn chế, và trình độ dân trí chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất Tài nguyên đất đai và nhân lực chưa được khai thác đầy đủ.
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo an ninh lương thực và gìn giữ bản sắc địa phương Việc này cần được thực hiện một cách khẩn trương và cần thiết trong thời gian tới.
Dưới sự hướng dẫn của Th.s Nguyễn Văn Hiểu, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng đất nông nghiệp tại thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái” nhằm đánh giá tình hình sử dụng đất nông nghiệp và đưa ra những định hướng phù hợp cho phát triển bền vững trong khu vực này.
Mục tiêu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, từ đó lựa chọn loại sử dụng đất đạt hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của thị trấn
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của thị trấn
- Lựa chọn loại sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn
Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái nhằm phát triển bền vững nông nghiệp Các giải pháp phù hợp bao gồm cải tiến kỹ thuật canh tác, áp dụng công nghệ mới, và phát triển hệ thống tưới tiêu hiệu quả Đồng thời, cần nâng cao chất lượng giống cây trồng và vật nuôi, khuyến khích hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, từ đó tạo ra sản phẩm nông sản chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài hoàn thành sẽ là tài liệu học tập và tham khảo cho các bạn sinh viên
Đề tài hoàn thiện sẽ cung cấp tài liệu cụ thể, định hướng quan trọng nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn tài nguyên đất đai tại địa phương nghiên cứu.
- Đưa ra được các giải pháp cụ thể về sử dụng đất có hiệu quả tại địa phương nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất là bước quan trọng để xác định các giải pháp tối ưu cho việc quản lý và phát triển đất đai Từ đó, chúng ta có thể đề xuất những phương án sử dụng đất hiệu quả, phù hợp với điều kiện và nhu cầu của từng địa phương.
TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các loại sử dụng đất nông nghiệp
Thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Thời gian tiến hành
- Thời gian tiến hành: 05/2018 Đến 9/2018
Nội dung nghiêncứu
3.3.1.Đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai
- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
3.3.2.Đánh giá hiện trạng và hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.3.3 Lựa chọn và định hướng các loại sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cao
3.3.4 Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp được thực hiện bằng cách thu thập thông tin và số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc Thông tin này được lấy từ các phòng ban chuyên môn của huyện Trấn Yên và UBND, đồng thời cũng khảo sát hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp cùng các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị trấn.
Cổ Phúc và các thôn trên địa bàn toàn thị trấn làm điểm nghiên cứu
Để thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi sử dụng bảng hỏi (phiếu điều tra nông hộ) nhằm điều tra ngẫu nhiên một số hộ nông dân, đảm bảo tính thực tế, khách quan và chính xác của dữ liệu Các hộ gia đình được lựa chọn dựa trên mức thu nhập khác nhau, từ đó phân tích nguyên nhân gây ra sự chênh lệch về thu nhập và đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao mức thu nhập cho người dân tại thị trấn.
Thị trấn Cổ Phúc bao gồm 9 khu phố và 5 thôn, trong đó 5 thôn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Để tiến hành điều tra, mỗi thôn được khảo sát với 6 phiếu, tổng cộng có 30 phiếu được thu thập.
3.4.2 Phương pháp tính hiệu quả của các loại sử dụng đất
- Tổng giá trị sản phẩm: (T) : T= p1.q2+ p2.q2 + +Pn-qn Trongđó: + q: khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/sào/năm
+ p: Là giá của từng loại sản phẩm trên thị trường cùng một thời điểm + T: Là tổng giá trị sản phẩm của 1 sào đất canh tác/ năm
- Thu nhập thuần (N): N = T -Csx Trongđó:
+ N: là thu nhập thuần túy của 1 sào đất canh tác/ năm
+ Csx: Là chi phí sản xuất cho 1 sào đất canh tác/ năm
- Hiệu quả đồng vốn (H): Hv = T/Csx
- Giá trị ngày công lao động : =N/Tổng số ngày công lao động/sào/năm
- Giá trị sản xuất trên lao động nông lâm (nhân khẩu nônglâm)
- Tỷ lệ giảm hộ đóinghèo
- Đời sống người lao động, cơ sở hạtầng
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút laođộng
- Đảm bảo an ninh lươngthực
- Sản phẩm tiêu thụ trên thịtrường
+ 6 - 7 tháng/ năm là trung bình (***)
- Khả năng bảo vệ, cải tạođất:
+ 2 lần/ năm là trung bình (**)
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thựcvật: + 3 - 4 lần/ vụ là cao (***)
+ 2 lần/ vụ là trung bình (**)
3.4.3 Phương pháp tính toán phân tích số liệu
Số liệu được kiểm tra, xử lý tính toán trên máy tính bằng phần mềm microsoft office excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
4.1.1 Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và môi trường
Thị trấn Cổ Phúc nằm ở trung tâm huyện Trấn Yên, với tổng diện tích tự nhiên 429,87 ha,ranh giới hành chính thị trấn được xác định như sau:
- Phía Nam giáp xã Nga Quán;
- Phía Đông giáp xã Minh Quán và xã Hoà Cuông;
- Phía Bắc giáp xã Việt Thành;
- Phía Tây giáp xã Y Can
Thị trấn Cổ Phúc, được thành lập vào ngày 26 tháng 8 năm 1989, được hình thành từ một phần lãnh thổ của các xã Cổ Phúc cũ, Minh Quán và Nga Quán.
Thị trấn Cổ Phúc được chia cắt bởi suối Nậm Đông với địa hình nghiêng từ Tây sang Đông Phía Tây là dãy núi Cổ Phúc, trong khi phía Đông là vùng lòng chảo bằng phẳng của cánh đồng Mường Lò Độ cao trung bình của khu vực này dao động từ 200 đến 250 m, với độ dốc trung bình khoảng 30%.
Thị Trấn Cổ Phúc nằm trong vùng khí hậunhiệt đới gió mùa đặc trưng vùng Tây Bắc, chịu nhiều ảnh hưởng của địa hình
+ Nhiệt độ trung bình năm: 22 – 24 0 C
+ Nhiệt độ cao nhất trung bình năm: 39 – 41 0 C
+ Nhiệt độ thấp nhất trung bình năm : 1 – 2 0 C
+Thời gian chiếu sáng của mặt trời dao động trong ngày từ 10 – 12 giờ
+ Lượng mưa trung bình năm: 1500 – 2200 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm
+ Lượng nước bốc hơi trung bình năm: 629 mm
+ Độ ẩm tương đối trung bình: 87%
Do địa hình đồi núi dốc và lượng mưa lớn, thị trấn có hệ thống sông ngòi dày đặc với tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo mùa Vào mùa khô, nước cạn, trong khi mùa mưa dễ xảy ra lũ quét ở các vùng ven sông suối Hệ thống sông ngòi chủ yếu hình thành từ hai lưu vực: lưu vực sông Hồng và vùng ngòi Hoa Quông Thị trấn còn có nhiều ao hồ, ngòi và suối nhỏ hẹp, độ dốc lớn, mực nước thay đổi thất thường, dẫn đến nguy cơ lũ lụt và ngập úng vào mùa mưa.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất
Tài nguyên đất ở thị trấn được phân loại thành hai hệ chính: hệ đất phù sa do sông bồi đắp và hệ đất Feralit phát triển trên nền địa chất đa dạng của vùng đồi núi Đất ở thung lũng ven sông và hồ có tiềm năng cao cho việc trồng hoa màu, lúa nước và cây công nghiệp ngắn ngày, với nhiều cánh đồng phì nhiêu, đặc biệt là vựa lúa tại các thôn 1, 2, 5.
Chế độ thủy văn của thị trấn rất phong phú nhờ vào hệ thống sông, suối phân bố đồng đều và nguồn nước dồi dào phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế Với 6,6% diện tích tự nhiên là mặt nước, nguồn nước tự nhiên không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt mà còn hỗ trợ sản xuất và phát triển nghề thủy sản Tuy nhiên, vào mùa mưa lũ, tình trạng lũ cục bộ có thể xảy ra, gây khó khăn cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của người dân địa phương.
Trước đây, Cổ Phúc có diện tích rừng tự nhiên phong phú với nhiều loại gỗ quý như lát hoa, sến, táu, chò, và hệ sinh thái đa dạng bao gồm các loài thú quý như hổ, gấu, và nai Tuy nhiên, do việc phá rừng để làm nương rẫy và khai thác ồ ạt, diện tích rừng đã giảm mạnh, chỉ còn lại 61,25 ha, dẫn đến sự tuyệt chủng của một số loài động vật quý hiếm.
Thị trấn Cổ Phúc có dân số 6.303 người, bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc như Tày, Nùng, Dao và Kinh Sự đa dạng này đã tạo nên một nền văn hóa phong phú với nhiều truyền thống và bản sắc độc đáo Kho tàng văn hóa nghệ thuật dân gian của thị trấn vẫn được bảo tồn và truyền lại cho đến nay, thể hiện sự quan tâm của người dân trong việc gìn giữ bản sắc văn hóa của từng làng quê.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2018 thị trấn có tốc độ tăng trưởng kinh tế 6.8% đạt 88.3% kế hoạch, tổng giá trị sản xuất 90 tỷ 113 triệu Trong đó:
- Giá trị sản xuất nông nghiệp: 40 tỷ 535 triệu, chiếm tỷ trọng 44.9%
- Nghành nghề dịch vụ thương mại: 49 tỷ 578 triệu chiếm tỷ trọng 54.5%
- Bình quân lương thực đầu người: 270 kg/người/năm
- Bình quân thu nhập giá trị: 11.400 nghìn/người/năm
4.1.2.2.Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Khu vực kinh tế nông nghiệp
Tận dụng khả năng đất đai và nguồn lực lao động, làm cho năng lực sản xuất được tăng cường, kinh tế hộ từng bước phát triển
+ Về trồng trọt: Tập trung chủ yếu vào 3 loại cây màu Lúa, Ngô, Đỗ tương, sản xuất trong 3 vụ là vụ xuân, vụ mùa và vụ hè thu
+ Về chăn nuôi: Đàn gia súc, gia cầm trong những năm gần đây đều tăng ổn định
- Khu vực kinh tế công nghiệp
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp hầu như chưa có gì, chủ yếu là sản xuất nông cụ phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp
- Khu vực kinh tế dịch vụ
Thương mại dịch vụ tại thị trấn đang phát triển mạnh mẽ với sự tham gia của nhiều thành phần, chủ yếu là các hộ gia đình cá thể, cung cấp các mặt hàng thiết yếu cho cộng đồng Hiện tại, trên địa bàn thị trấn có khoảng 237 hộ kinh doanh dịch vụ vừa và nhỏ, đóng góp quan trọng vào nền kinh tế địa phương.
4.1.3 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Thị trấn Cổ Phúc là nơi sinh sống của các dân tộc Tày, Nùng, Dao và Kinh, mỗi dân tộc đều mang những phong tục tập quán riêng biệt nhưng vẫn hòa thuận và đoàn kết trong cộng đồng.
Thị trấn có tổng dân số 6.303 người, với 1.664 hộ gia đình và được chia thành 14 tổ dân phố Dân cư chủ yếu tập trung tại trung tâm thị trấn, bao gồm 9 khu phố, trong khi 5 thôn còn lại có dân cư phân bố rải rác Mật độ dân số ở đây không đồng đều.
4.1.3.2 Lao động, việc làm và thu nhập
Lao động tại thị trấn chủ yếu tập trung vào nông lâm nghiệp, với thu nhập có sự cải thiện đáng kể trong những năm qua Nhiều hộ nghèo đã nỗ lực vươn lên và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, dẫn đến tăng trưởng thu nhập Tuy nhiên, phần lớn các hộ làm nông nghiệp vẫn đối mặt với thu nhập thấp và cuộc sống khó khăn Hiện tại, lao động trong độ tuổi chiếm hơn 45% tổng dân số của thị trấn.
4.1.4 Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Trung tâm thị trấn có cấu trúc phân bố theo cụm khối, chuyển tiếp từ khu trung tâm ra vùng ngoại ô, nhưng bị hạn chế do địa hình chia cắt Khu dân cư đô thị tại trung tâm chủ yếu là nhà chia lô và nhà ống, tuy nhiên, cơ sở vật chất tại đây vẫn còn nghèo nàn.
4.1.5 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Mạng lưới giao thông trên địa bàn thị trấn có:
Tuyến tỉnh lộ 151 và đường sắt Hà Nội – Lào Cai là hệ thống giao thông chính kết nối thị trấn với các địa phương khác, với mặt đường trải thảm nhựa đảm bảo khả năng lưu thông tốt.
+ Các tuyến đường trong các khu dân cư được tu bổ thường xuyên đáp ứng được một phần nhu cầu đi lại của người dân
Có một số tuyến kênh mương đã được kiên cố hoá phục vụ nước tưới cho sản xuất sản xuất nông nghiệp
Hệ thống giáo dục tại thị trấn bao gồm trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, với chất lượng dạy và học được đảm bảo Ba trường trong hệ thống đã giữ vững danh hiệu chuẩn Quốc Gia, nhờ vào đội ngũ giáo viên nhiệt tình và tận tâm trong công tác giảng dạy.
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ đáng kể, với sự kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền trong khám và điều trị bệnh Các chương trình y tế quốc gia như chăm sóc bà mẹ và trẻ em, tiêm chủng được thực hiện hiệu quả, góp phần giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thông qua công tác kế hoạch hóa gia đình.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tiềm năng đất đai Sản phẩm nông nghiệp cần đạt chất lượng tốt, số lượng phù hợp với nhu cầu thị trường và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên giá cả thị trường năm 2018 tại địa bàn và các vùng lân cận Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu thiết yếu trong việc xác định giải pháp kỹ thuật và lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp Qua điều tra thực địa và khảo sát nông hộ, các chỉ tiêu như năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất và lao động đã được ghi nhận Nghiên cứu cũng phân tích hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng và cơ cấu luân canh tại ba thôn trong thị trấn, thông qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần và hiệu quả đồng vốn Kết quả khảo sát cho thấy hệ thống trồng trọt tại thị trấn đa dạng với nhiều công thức luân canh khác nhau, từ đó tổng hợp và xử lý thống kê về hiệu quả kinh tế.
4.3.1.1 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh giá trị sản xuất với chi phí sản xuất; hiệu số càng cao cho thấy hiệu quả kinh tế càng tốt Đây là mục tiêu chung của các ngành sản xuất vật chất Cây trồng hàng năm, với thời gian sinh trưởng ngắn, giúp luân chuyển vốn nhanh chóng, tạo ra nguồn vốn ngắn hạn để duy trì sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi.
Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng 4.3
Bảng 4.3 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính Đơn vị tính: 1000đ
Hiệu quả sử dụng vốn (lần)
Số Công Lao Động (Ngày)
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
Tôi đã tiến hành điều tra thực địa và khảo sát nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu như năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí, vật chất và lao động Những dữ liệu này là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu Để hiểu rõ hơn về hiệu quả kinh tế trong sản xuất, cần điều tra tình hình đầu tư chi phí và kết quả sản xuất của từng loại cây trồng, vật nuôi của các hộ gia đình, từ đó phân tích và xác định hiệu quả kinh tế cho từng loại cây trồng, vật nuôi tương ứng với từng loại hình sử dụng đất.
Theo tiêu chuẩn ngành "10TCN 343-98" về quy trình đánh giá đất đai phục vụ nông nghiệp của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, cùng với các kết quả nghiên cứu đã được xử lý, việc đánh giá phải xem xét các đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thị trấn Chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành 5 cấp khác nhau.
Bảng 4.4: Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả kinh tế Đơn vị: 1000đ
Cấp Giá trị sản xuất (1000đ)
Hiệu quả sử dụng đồng vốn
Giá trị ngày công lao động (1000đ)
4.3.1.2 Hiệu quả kinh tế các loại sử dụng đất
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 1
Kiểu sử dụng đất GTSX
Lúa xuân – lúa mùa– ngô hè thu
Lúa xuân – lúa mùa – rau
Công thức luân canh LUT 2L - 1M, bao gồm lúa xuân, lúa mùa và rau, cho hiệu quả kinh tế cao nhất với giá trị sản xuất đạt 151,167 triệu đồng/ha và thu nhập thuần 79,837 triệu đồng Mức giá trị ngày công lao động là 152 nghìn đồng/công, vượt trội hơn so với các kiểu luân canh khác Tuy nhiên, công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu có hiệu quả thấp hơn, chỉ phù hợp với địa hình vàn, vàn thấp.
LUT này, với giá trị sản xuất đạt 108,273 triệu đồng/ha thu nhập thuần là 66,633 triệu đồng thấp hơn so với công thức 2 lúa - rau
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 2
Kiểu sử dụng đất GTSX
LUT 2L (lúa xuân - lúa mùa) là cây trồng chủ yếu tại thị trấn, được nông dân ưa chuộng nhờ chi phí thấp và khả năng chống chịu với biến động thời tiết Việc trồng loại lúa này không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi mà còn đảm bảo thu nhập ổn định cho các hộ nông dân, với thu nhập thuần đạt 56,037 triệu đồng trên mỗi hectare.
LUT3: 1 Lúa - 1 Màu mang lại hiệu quả kinh tế không cao, với cả hai kiểu sử dụng đất đều có giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần và giá trị ngày công lao động ở mức thấp hoặc trung bình Tuy nhiên, kiểu sử dụng đất lạc xuân - lúa mùa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 3
Kiểu sử dụng đất GTSX
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
Trong các công thức luân canh giữa ngô xuân - lúa mùa và lạc - lúa mùa, có sự chênh lệch rõ rệt về hiệu quả kinh tế Cụ thể, kiểu sử dụng đất lạc - lúa mùa mang lại tổng giá trị sản xuất cao hơn, đạt 78,154 triệu đồng/ha, với thu nhập thuần là 26,370 triệu đồng/ha và giá trị ngày công lao động là 164 nghìn đồng/công Ngược lại, công thức ngô xuân - lúa mùa có giá trị sản xuất thấp hơn, chỉ đạt 66,712 triệu đồng/ha, chi phí sản xuất là 24,920 triệu đồng, thu nhập thuần 41,792 triệu đồng và giá trị ngày công lao động là 159 nghìn đồng/công.
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 4
Kiểu sử dụng đất GTSX
Cấp VL VL VL L L Đậu tương 1000đ 35,456 15,900 19,556 2,23 126
Cấp VL VL VL H M rau 1000đ 40,350 16,500 23,800 2,53 102
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
LUT4 chuyên màu bao gồm bốn kiểu sử dụng đất: ngô xuân, đậu tương, lạc và rau, chủ yếu phân bố tại các khu vực ven sông với đất phù sa Mặc dù có tiềm năng trồng màu, hiệu quả kinh tế không cao do ảnh hưởng của thời tiết, như ngập úng vào mùa mưa và thiếu nước vào mùa khô, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng nông sản Trong đó, kiểu sử dụng đất chuyên trồng rau mang lại thu nhập cao nhất, đạt 23,800 triệu đồng/ha, tiếp theo là kiểu chuyên lạc với thu nhập 23,437 triệu đồng/ha Kiểu sử dụng đất chuyên trồng đậu tương có năng suất thấp hơn nhưng vẫn có giá trị ngày công lao động đạt 126 nghìn đồng.
LUT này cây trồng chủ yếu là cây chè Hiệu quả kinh tế của cây chè được thể hiện ở bảng 4.9
Bảng 4.9: Hiệu quả kinh tế kiểu sử dụng đất trong LUT 5
Kiểu sử dụng đất GTSX
Người dân trồng cây chè do cây phát triển tốt và cho nhiều đợt thu hoạch trong năm Hiệu quả kinh tế từ cây chè đạt 45,354 triệu đồng/ha, với thu nhập thuần 32,054 triệu đồng/ha Giá trị ngày công lao động là 146 nghìn đồng/công, và hiệu quả sử dụng vốn lên tới 3,41 lần Cây chè đã góp phần cải thiện đời sống của người dân.
Hiệu quả xã hội của các loại sử dụng đất được đo lường qua nhiều chỉ tiêu quan trọng như đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu của nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, và khả năng tạo ra việc làm Mỗi loại hình sử dụng đất đều có ảnh hưởng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế bền vững.
Quá trình sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra việc làm cho nông dân mà còn mang lại nguồn của cải phục vụ cuộc sống của họ và cung cấp hàng hóa cho thị trường Việc lựa chọn loại đất sử dụng hiệu quả cao có tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống, cải thiện bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, giảm nghèo đói và đáp ứng nhu cầu lao động Ngược lại, việc sử dụng đất không hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, thiếu việc làm, từ đó phát sinh các tệ nạn xã hội và xu hướng di cư từ nông thôn ra thành phố Khi sản xuất không đáp ứng nhu cầu thiết yếu, người dân sẽ khó khăn trong việc đầu tư cho giáo dục và y tế.
Bảng 4.10 Hiệu quả xã hội của các LUT
Tiêu chí đánh giá Đảm bảo lương thực
Yêu cầu vốn đầu tư
Giảm tỷ lệ đói nghèo Đáp ứng nhucầu nông hộ
( Nguồn: tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
Cao:*** Trungbình:** Thấp:* Đối với các LUT trồng cây hàng năm
Các hoạt động trồng trọt hàng năm chiếm phần lớn thời gian lao động của nông hộ, nhưng đầu tư công lao động thường không đồng đều và chỉ diễn ra trong các giai đoạn gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, dẫn đến thời gian nhàn rỗi Sản phẩm lúa, ngô chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực địa phương LUT 2 lúa - màu, chuyên màu có khả năng tạo ra nhiều việc làm hơn so với LUT 1 lúa - 1 màu Mô hình luân canh LUT 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) đảm bảo lương thực ở mức trung bình nhưng thu hút nhiều lao động, phù hợp với tập quán sản xuất của người dân, với phần lớn cánh đồng dọc sông trồng lúa 2 vụ/năm và một phần nhỏ trồng màu vụ 3.
LUT 1 lúa - 1 màu (ngô xuân - lúa mùa, lúa mùa – lạc) cần lao động ít hơn, do chỉ canh tác 2 vụ dẫn đến lao động không có việc làm ở những tháng còn lại, cho thu nhậpthấp Đối với các LUT trồng cây lâu năm
LUT trồng cây công nghiệp lâu năm, chủ yếu là cây chè và một số loại cây tạp, mang lại hiệu quả kinh tế cao khi đến thời điểm khai thác, từ đó cải thiện đời sống cho người dân.
Lựa chọn các loạisử dụng đất sản xuất nông nghiệp đạt hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường cho thị trấn Cổ Phúc
4.4.1 Nguyên tắc lựachọn Để lựa chọn được các LUT phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao cả về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các LUT có triểnvọng:
- Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất củavùng
- Các loại sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao
- Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy được kinh nghiệm sản xuất của ngườidân
- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinhthái
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các LUT có triển vọng:
- Đảm bảo đời sống của nhân dân
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
- Tác động tốt đến môitrường
4.4.3 Hướng lựa chọn các loại sử dụng đất
Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất về kinh tế, xã hội và môi trường, cùng với các nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn, nhận thấy rằng các loại hình sử dụng đất hiện tại đã đáp ứng tốt nhu cầu cung cấp thực phẩm, tạo việc làm và đảm bảo đời sống cho người dân.
LUT1 là loại sử dụng đất 3 vụ, bao gồm 2 vụ lúa và 1 vụ màu, thường là lúa xuân, lúa mùa kết hợp với ngô hè thu hoặc rau Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trên địa bàn và tận dụng hiệu quả nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào Việc sử dụng đất theo kiểu 2 lúa - 1 màu giúp tối ưu hóa sản lượng và đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp.
Lúa mùa và rau không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn đáp ứng nhu cầu lương thực và thực phẩm cho con người Chúng có khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt, đồng thời tỷ lệ che phủ cao Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) được lựa chọn vì nó đảm bảo an ninh lương thực, phù hợp với điều kiện đất đai và tập quán canh tác của địa phương, đồng thời tăng thêm thu nhập cho người dân và tận dụng rơm rạ cho chăn nuôi.
LUT 3: 1 lúa - 1 màu (Ngô Xuân – lúa mùa; lạc – lúa mùa) là loại sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn thị trấn thích hợp với đất bằng, trong LUT này cần phát triển kiểu sử dụng đất lạc- lúa mùa cho hiệu quả cao hơn kiểu dụng khác trong LUT này, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân, bảo vệ môi trường đất đai
LUT 4: Kiểu sử dụng chuyên màu (ngô, đậu tương, lạc, rau) hiện nay có hệ thống cây trồng khá phong phú, kiểu này không những mang lại hiệu quả kinh tế rất cao mà còn giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động
LUT 5: Đất trồng cây công nghiệp lâu năm (cây chè) là LUT chủ lực trên đất trồng cây lâu năm, đã và đang mang lại hiệu quả cao về hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường, được áp dụng phổ biến trên địa bàn thị trấn Cây trồng phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho ngườidân
4.4.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho thị trấn Định hướng sử dụng đất cho thị trấn bình quân như sau:
LUT1 : Đối với loại sử dụng đất 3 vụ: 2 lúa - 1 màu (lúa xuân - lúa mùa
LUT ngô hè thu đảm bảo an ninh lương thực với năng suất cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng của người dân Kiểu sử dụng đất này thường được trồng ở các cánh đồng dọc theo sông, nơi có phù sa bồi đắp và địa hình thấp, thuận lợi cho nguồn nước tưới tiêu, đặc biệt ở các thôn 1, 4, 5 Do đó, cần mở rộng diện tích LUT từ diện tích LUT 2 lúa.
LUT 2 : Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) đây là kiểu sử dụng đất truyền thống của người dân phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, đemlại hiệu quả và thu hút lao động LUT này được trồng ở nơi chủ động về nguồn nước như ở các cánh đồng Đồng Phú của thôn 2, thôn 5 Nên mở rộng LUT này từ LUT 1 lúa màu
LUT 3: 1 lúa - 1 màu (lạc - lúa mùa) Để nâng cao hiệu quả kinh tế của LUT này cần sử dụng giống cây trồng có năng xuất cao, đồng thời cần có công thức luân canh hợp lý giữa thuốc lá và cây ngô với các cây trồng khác nhằm bảo vệ độ màu mỡ của đất, tránh thái hóa đất Kiểu sử dụng đất này thường trồng ở những nơi có địa hình vàn cao bán chủ động về nước hoặc không chủ động được nguồn nước trong vụ xuân
LUT 4: Chuyên màu loại hình này sử dụng khá nhiều công lao động, mang lại hiệu quả kinh tế khá cao, có thể xen canh một số loại cây ngắn ngày khác và không yêu cầu về nguồn nước nhiều nên trồng ở thôn 3
LUT 5: Cây công nghiệp lâu năm là loại sử dụng đất đem lại hiểu quả kinh tế cao cho người dân nhưng không phải thấy hiệu quả ngay mà phải qua thời gian trồng lâu dài mới cho thu hoạch vì vậy có thể trồng xen các cây ngắn ngày tăng thêm thu nhập Trong những năm tới, cần tận dụng diện tích đất trống, đồi trọc để trồng và mở rộng diện tích và phát triển hơn nữa, nhất là đối với các thôn có địa hình cao giáp ngay chân đồi Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường thì thì các cơ quan quản lý ở địa phương và nhà nước cần có những chính sách thích hợp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường Nâng cao trình độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loạisử dụng đất đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tươnglai.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho thị trấn Cổ Phúc
nghiệp cho thị trấn Cổ Phúc
* Nhóm giải pháp về chính sách
+ Hoàn thiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm đầu tư sản xuất trên mảnh đất của mình
Để phát triển nông nghiệp bền vững, cần có quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hợp lý, đồng thời thực hiện hiệu quả các chính sách khuyến nông và hỗ trợ hộ nghèo trong sản xuất Các chính sách khuyến khích vay vốn cho nông dân là rất cần thiết để phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng mô hình kinh tế trang trại, vì phần lớn người dân hiện nay đang gặp khó khăn về vốn.
+ Thực hiện tốt các chính sách khuyến nông
+ Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp
Nhà nước cần thiết lập cơ chế quản lý linh hoạt để thúc đẩy sự phát triển của các thị trường nông thôn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
* Nhóm giải pháp về khoa học kĩthuật
Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm việc cơ giới hóa quy trình canh tác và phát triển các giống cây trồng mới có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện địa phương, là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Để đạt được các mục tiêu của chương trình đề án trong ngành nông nghiệp, cần bổ sung kinh phí cho sự nghiệp kinh tế nông lâm nghiệp, nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả các kế hoạch đã được xây dựng.
- Từng bước đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cơ sở và mẫu mã, bao bì hàng hoá
- Mở các điểm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tại thị trấn Cổ Phúc, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái và một số tỉnh, thành phố trong nước
- Ứng dụng tin học để quản lý sản xuất và xúc tiến thương mại
+ Trang thiết bị, lắp đặt một số máy tính có hoà mạng Internet cung cấp và khai thác thông tin thị trường
Thiết lập một trang giới thiệu quy trình sản xuất và chế biến tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm không chỉ giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận thông tin mà còn thúc đẩy các hoạt động thương mại hiệu quả.
* Nhóm giải pháp về thị trường
Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời cung cấp thông tin giá cả, là yếu tố quan trọng giúp các hộ sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng tốt Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng mà còn mang lại hiệu quả cao trong sản xuất.
Đầu tư sớm vào việc xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại thị trấn với quy mô hợp lý sẽ giúp tạo ra giá trị cao cho nông sản, đồng thời nâng cao khả năng bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng
Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường tiêu thụ cùng với việc cung cấp thông tin về giá cả là yếu tố quan trọng giúp các hộ sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất.
Đầu tư sớm vào việc xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại thị trấn với quy mô hợp lý sẽ giúp gia tăng giá trị nông sản, đồng thời đảm bảo dễ bảo quản và tiêu thụ hiệu quả.
- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng
Với mục tiêu tận dụng tối đa các điều kiện hiện có tại các cơ sở nghiên cứu khoa học về giống cây trồng và vật nuôi, chúng tôi tập trung vào việc ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất giống Đồng thời, việc lựa chọn giống cũng được thực hiện phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.
- Đưa các giống ngô, khoai lang, lạc có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ
- Rút kinh nghiệm và phát huy hiệu quả đã đạt được của các mô hình trình diễn thâm canh kết hợp nhân giống tại chỗ
Giải pháp về hệ thống giao thông
Thị trấn cần tăng cường đầu tư và nâng cấp hạ tầng giao thông để cải thiện kết nối giữa các xóm Việc xây dựng các tuyến đường liên xóm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông và trao đổi hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Để đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác lúa và màu của thị trấn, cần xây dựng thêm hệ thống kênh mương và nâng cấp các công trình tưới tiêu cục bộ Đồng thời, việc tăng cường xây dựng mới các đập tràn cũng là cần thiết.
4.5.2.1 Đất trồng cây hang năm
Để nâng cao năng suất cây trồng, cần xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi bằng cách xây thêm các kênh mương và trạm bơm kiên cố Việc này sẽ giúp tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước đầy đủ Bên cạnh đó, cần thường xuyên nạo vét rác ở kênh mương và áp dụng các biện pháp cải tạo đất, đồng thời lựa chọn giống cây trồng phù hợp.
Để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp và tăng cường sản xuất hàng hóa, cần tuyên truyền và vận động người dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán hiện nay Việc này sẽ giúp thâm canh và tăng vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Nhà nước cần cung cấp trợ cấp cho giá giống và phân bón, đồng thời áp dụng các chính sách cho phép người dân ứng trước và trả sau Cán bộ khuyến nông nên trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, bao gồm các phương pháp làm đất, bón phân và cải tạo đất hiệu quả.
+ Lựa chọn và phát triển các LUT có hiệu quả kinh thế cao như LUT 2 lúa - 1 màu ( lúa xuân - lúa mùa - rau), LUT 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa), LUT