ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc
Các kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: UBND xã Tử Du, huyện Lập Thạch
- Thời gian: từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31/12/2018.
Nội dung nghiên cứu
a Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Điều kiện kinh tế - xã hội b Khái quát việc quản lý và sử dụng đất đai tại phường
- Tình hìnhquản lý đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất đai
+ Hiệntrạng sử dụng đất nông nghiệp
+ Hiệntrạng sử dụng đất phi nông nghiệp
- Đánh giá chung tình hình quản lý và sử dụng đất đai tại xã c Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Tử
Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân
- Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
Phương pháp nghiên cứu xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc 21 1 Phương pháp thu thập tài liệu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu Điều tra thu thập số liệu tại các phòng ban có liên quan đến cấp GCNQSD đất như: Sở Tài Nguyên và Môi Trường, Văn phòng Đăng kí quyền sử dụng đất, Phòng Tài nguyên và Môi trường, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016
+ Tìm hiểu các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan
+ Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây
+ Thu thập số liệu tài liệu tại UBND xã Tử Du
3.4.2 Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
- Số mẫu phiếu điều tra: 50 phiếu
+ Hộ cán bộ công chức: 10 phiếu
+ Hộ kinh doanh buôn bán: 20 phiếu
+ Hộ sản xuất nông nghiệp: 20 phiếu
Chọn hộ điều tra phương pháp ngẫu nhiên, đảm bảo tính đồng đều ở tất cả các thôn cho toàn xã
- Số liệu thu thập được từ phiếu điều tra của:
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phỏng vấn các hộ dân tại thị xã về quy trình chuyển quyền sử dụng đất Mục tiêu là tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc cũng như tâm tư nguyện vọng của người dân liên quan đến thủ tục chuyển nhượng đất đai.
Các cán bộ thực hiện nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ được phỏng vấn để đánh giá những khó khăn và tồn tại trong công tác này, nhằm cải thiện quy trình phục vụ người dân trên địa bàn.
3.4.3 Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập được
Phân tích các số liệu sơ cấp từ giai đoạn 2016 - 2018 cho thấy những yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) tại xã Tử Du Các yếu tố này bao gồm điều kiện kinh tế, quy hoạch sử dụng đất, và nhu cầu của người dân trong khu vực Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp cải thiện quy trình cấp GCNQSD và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương.
- Tổng hợp số liệu sơ cấp, thứ cấp đã thu thập trong quá trình thực tập
Tổng hợp số liệu theo các chỉ tiêu cụ thể nhằm khái quát kết quả cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) tại xã Tử Du trong giai đoạn 2016 - 2018.
3.4.4 Phương pháp so sánh và đánh giá kết quả đạt được
Sau khi tiến hành phân tích và tổng hợp số liệu, chúng tôi đã so sánh và đánh giá kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại xã Tử Du trong giai đoạn 2016 - 2018 Kết quả cho thấy tiến độ cấp GCNQSD đất đã có những cải thiện đáng kể trong khoảng thời gian này.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xãTử Du
Tử Du là một xã miền núi thuộc huyện Lập Thạch, nằm cách trung tâm huyện 2,0km về phía Tây Bắc, với tổng diện tích tự nhiên đạt 976,65 ha Xã này có đường địa giới hành chính tiếp giáp với các xã lân cận.
Vị trí địa lý của xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Xuân Hoà và xã Liễn Sơn;
- Phía Nam giáp xã Tiên Lữ và xã Xuân Lôi;
- Phía Đông giáp xã Liên Hoà, xã Bàn Giản và xã Đồng Ích;
- Phía Tây giáp xã Xuân Hoà, TT Lập Thạch và xã Xuân Lôi
Hình 4.1: Mô tả vị trí địa lý xã Tử Du
Xã miền núi có địa hình địa mạo phức tạp và đa dạng, được chia thành hai dạng chính.
Khu vực đồng bằng có độ dốc dưới 50, chiếm khoảng 55% tổng diện tích tự nhiên của xã và phân bố rộng rãi, nhưng chủ yếu tập trung ở phía Đông Nam.
Khu vực đồi núi chiếm khoảng 45% tổng diện tích tự nhiên của xã, bao gồm các dãy đồi, núi và các khu vực có địa hình cao với độ dốc từ cấp II đến cấp V Mặc dù phân bổ đồng đều trên toàn xã, khu vực này tập trung chủ yếu ở phía Tây Bắc.
- Thuộc tiểu vùng miền núi phía Bắc, khí hậu của xã mang đặc trưng như:
Trong năm, có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Việc đánh giá công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cần được thực hiện theo từng năm để theo dõi sự phát triển và cải thiện trong quản lý đất đai.
Lượng mưa bình quân năm dao động từ 1500-1800mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa, đặc biệt là các tháng 6, 7, 8 và 9 Hiện tượng ngập úng cục bộ và sạt lở đất thường xuyên xảy ra, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân Tháng 8 ghi nhận lượng mưa cao nhất với khoảng 350mm, trong khi tháng 12 có lượng mưa thấp nhất, chỉ khoảng 9mm.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20-25°C, với tháng 7 có nhiệt độ cao nhất khoảng 36°C và tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất khoảng 16°C Biên độ nhiệt độ rất lớn, với nhiệt độ cao nhất đạt 40°C và thấp nhất là 5°C Tổng tích ôn đạt khoảng 85.000°C, trong khi số giờ nắng trung bình hàng năm từ 1.470 đến 1.580 giờ.
- Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 86%, độ ẩm không khí cao nhất là 88%, độ ẩm không khí thấp nhất là 80%
- Chế độ gió: Có hai loại gió chính:
Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện trong mùa khô, mang theo các hiện tượng thời tiết lạnh giá như sương mù và sương muối, ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp.
+ Gió Đông Nam xuất hiện vào mùa hè mang theo hơi nước có tác dụng tốt
25 trong việc điều tiết khí hậu cũng như lượng mưa nên rất thuận lợi cho đời sống cũng như sản xuất mùa vụ của người dân trong xã
Xã miền núi Lập Thạch không có sông, suối chảy qua, với hệ thống thuỷ văn chủ yếu là các đập trữ nước, ao, hồ và đầm như Đập Núi, Đập Đồng Giàng Hệ thống này không chỉ cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp mà còn giúp điều tiết dòng chảy trong mùa mưa và dự trữ nước cho mùa khô.
Xã có tổng diện tích tự nhiên là 976,65 ha, chiếm 5,2% diện tích tự nhiên của huyện Lập Thạch Đất đai trong xã được phân chia thành hai nhóm chính dựa trên nguồn gốc phát sinh.
Nhóm đất vùng đồng bằng, dộc ruộng chiếm 55% tổng diện tích tự nhiên của xã, chủ yếu tập trung ở phía Tây Bắc Bao gồm bốn nhóm phụ: đất phù sa chua, đất chua, đất cát chua và đất xám, nhóm đất này có đặc điểm chung là độ pH ≤ 5, hàm lượng dinh dưỡng thấp và độ phì tự nhiên kém Tuy nhiên, ưu điểm của nhóm đất này là tơi xốp, kết cấu tốt với tầng canh tác dày (≥20cm), dễ canh tác và cải tạo Nhóm đất này thích hợp cho nhiều loại cây trồng, từ cây ăn quả đến cây lương thực, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Nhóm đất vùng đồi núi, hay còn gọi là đất xám Feralit, chiếm 45% diện tích và có đặc điểm nổi bật là quá trình feralit diễn ra, tạo nên màu sắc từ xám sáng đến vàng đỏ Đất có thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình, với tầng đất dày từ 50 đến trên 100cm Hàm lượng các chất dinh dưỡng tổng số và dễ tiêu ở mức trung bình đến nghèo, dẫn đến độ phì của đất ở mức trung bình Nhóm đất này phù hợp cho việc trồng các loại cây ăn quả lâu năm, cây lâm nghiệp và cây nguyên liệu giấy.
Nguồn nước mặt, bao gồm đầm, ao, hồ, đập trữ nước và kênh mương, chiếm diện tích khoảng 20ha trên toàn xã, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước tưới cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Nguồn nước ngầm trong xã được khảo sát cho thấy mực nước không quá sâu, thường từ 20-60m, và có chất lượng tốt, có thể sử dụng cho sinh hoạt Tuy nhiên, trước khi khai thác và cung cấp nước cho người dân, cần tiến hành xử lý để đảm bảo an toàn và chất lượng.
Nguồn tài nguyên nước của xã rất phong phú và có chất lượng tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho sản xuất nông nghiệp cũng như sinh hoạt của người dân.
Tính đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016, toàn xã có 6239 nhân khẩu (chiếm 5,38% dân số huyện); trong đó có 3177 nhân khẩu là nam và 3062 nhân khẩu nữ
Tình hình quản lý sử dụng đất đai củ a xã Tử Du
4.2.1 Tình hình sử dụng đất của xã Tử Du năm 2017
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017
TT Chỉ tiêu DT (ha) CC (%)
I I Tổng diện tích đất tự nhiên 976,65 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 250,60 41,18
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 180,28 29,63
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 80,17 13,17
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 2,51 0,41
1.2 Đất nuôi trồng thuỷ sản 20,00 47,62
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 368,09 37,68
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,00 0,27
2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 4,11 1,11 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 8,6 2,34 2.2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 78,31 21,27
2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 6,36 1,73
2.4 Đất mặt nước chuyên dùng 0,05 0,01
2.5 Đất cơ sở tôn giáo 0,47 0,13
2.6 Đất cơ sở tín ngưỡng 1,67 0,45
3 Nhóm đất chưa sử dụng 0,14 0,01
(Nguồn: UBND xã Tử Du)
Cơ cấu sử dụng đất tại khu vực này bao gồm 976,65 ha đất tự nhiên, trong đó 608,42 ha được sử dụng cho mục đích nông nghiệp, chiếm 62,29% tổng diện tích Bên cạnh đó, 368,09 ha đất được sử dụng cho các mục đích khác.
32 dụng vào mục đích phi nông nghiệp chiếm 37,68% diện tích tự nhiên và đất chưa sử dụng 0,14 ha chiếm 0,01% diện tích tự nhiên
4.2.2 Tình hình quản lý đất đai xã Tử Du
4.2.2.1 Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đất đai
Xã Tử Du chú trọng công tác tuyên truyền và phổ biến giáo dục pháp luật về đất đai cho các đơn vị hành chính và toàn dân Tài liệu liên quan, bao gồm Luật Đất đai năm 1993, Luật sửa đổi bổ sung năm 2001, Luật Đất đai năm 2003 cùng các Nghị định, Quyết định và Thông tư hướng dẫn từ Chính phủ, Bộ TNMT và các cấp từ tỉnh đến huyện, được công khai rộng rãi.
4.2.2.2 Công tác xác định địa giới, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính
Theo Chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của chính phủ về đo đạc lập địa giới hành chính, UBND xã Tử Du đã phối hợp với các ngành chức năng và các xã giáp ranh để rà soát toàn bộ ranh giới hành chính của xã Kết quả của quá trình này đã được thực hiện một cách cụ thể và chi tiết.
- Phía Bắc giáp xã Xuân Hoà và xã Liễn Sơn;
- Phía Nam giáp xã Tiên Lữ và xã Xuân Lôi;
- Phía Đông giáp xã Liên Hoà, xã Bàn Giản và xã Đồng Ích;
- Phía Tây giáp xã Xuân Hoà, TT Lập Thạch và xã Xuân Lôi
4.2.2.3 Công tác khảo sát đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất
Theo chỉ thị 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng Chính phủ, xã đã hợp tác với các cơ quan chức năng để thực hiện đo đạc và lập bản đồ giải thửa tỷ lệ 1/1000 Năm 1992, bản đồ này đã được chỉnh lý và bổ sung, tạo cơ sở cho việc quản lý và giải quyết tranh chấp đất đai Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, nhiều biến động đã xảy ra và mặc dù được cập nhật kịp thời, chất lượng sử dụng vẫn chưa đạt yêu cầu cao.
Công tác xây dựng bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất được thực hiện đúng quy định và định kỳ Hiện tại, xã đã hoàn thành bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 với tỷ lệ 1/5000.
4.2.2.4 Công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Công tác lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo sự chỉ đạo
UBND xã đã tuân thủ nghiêm túc các chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2010 Hiện tại, xã đang tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định 1737/QĐ-UBND ngày 24/6/2010 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc, phê duyệt dự toán lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cấp xã trong giai đoạn này.
4.2.2.5 Công tác thống kê, kiểm kê đấ đai
Công tác thống kê và kiểm kê đất đai tại xã được thực hiện một cách nghiêm túc và đúng thời gian, với việc lưu giữ đầy đủ dữ liệu Đây là nguồn số liệu pháp lý quan trọng phục vụ cho việc khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên đất.
Theo Chỉ thị số 618/2009/CT-TTg và kế hoạch số 1020/KH-UBND, UBND xã Tử Du đã tiến hành kiểm kê và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 Kết quả cho thấy tổng diện tích tự nhiên là 976,65 ha, trong đó có 608,42 ha đất nông nghiệp, 368,09 ha đất phi nông nghiệp và 0,14 ha đất chưa sử dụng.
4.2.2.6 Công tác đăng ký thống kê, lập hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ
Công tác đăng ký thống kê và hoàn chỉnh hồ sơ địa chính để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn xã được thực hiện đúng theo trình tự và quy định của Luật đất đai.
Thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg, 18/CT-TTg và 245/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Vĩnh Phúc đã tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) cho các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp và đất ở nông thôn Đến nay, toàn xã đã cấp 3.888 giấy chứng nhận QSDĐ, trong đó 3.884 giấy cấp cho hộ gia đình cá nhân và 4 giấy cho tổ chức Tổng diện tích được cấp giấy chứng nhận là 448,03ha, bao gồm 414,58ha đất nông nghiệp và 31,63ha đất phi nông nghiệp.
Đất nông nghiệp đã hoàn chỉnh hồ sơ địa chính, cấp 2032 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cho 2032 hộ gia đình và cá nhân, với tổng diện tích cấp là 414,58ha, đạt 29,0% diện tích đất nông nghiệp theo hiện trạng.
- Đất ở nông thôn: Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính và cấp 1852 GCNQSDĐ đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân đạt 98% diện tích đất ở theo hiện trạng
4.2.2.7 Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai
Trong những năm qua, xã đã tiến hành kiểm tra địa bàn và phát hiện nhiều trường hợp vi phạm Luật Đất đai, bao gồm việc sử dụng đất không đúng mục đích và chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất mà không có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Tranh chấp đất đai tại xã diễn ra không thường xuyên, nhưng một số vụ việc lại khá phức tạp Tất cả các tranh chấp liên quan đến đất đai được giải quyết theo đúng trình tự và nguyên tắc.
4.2.3 Hiện trạng sử dụng đất đai
4.2.3.1 Phân loại theo nhóm đất
- Về tổng diện tích tự nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của xã Tử Du là 976,65 ha, trong đó diện tích kiểm kê đất đai năm 2016 là 758,42 ha Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng hệ thống văn bản pháp lý và phần mềm kiểm soát chặt chẽ từ Trung ương đến địa phương về quy định pháp lý và chất lượng dữ liệu Dữ liệu và báo cáo kiểm kê được xuất ra từ bản đồ điều tra đất đai, bao gồm thông tin như số thứ tự khoanh đất, đối tượng quản lý, diện tích và loại đất Kiểm kê năm 2017 sử dụng bản đồ Địa chính và ảnh viễn thám, đảm bảo tính chính xác cao Tuy nhiên, kiểm kê năm 2018 mặc dù đã tính toán từ hồ sơ địa chính và bản đồ hành chính 364, vẫn gặp khó khăn do phương pháp thủ công và thiếu liên kết giữa dữ liệu không gian và thuộc tính, dẫn đến độ chính xác chưa cao về số liệu và công tác quản lý đất đai.
Trong giai đoạn 2016 - 2018, sự tăng giảm của 35 của xã được xác định chủ yếu do phương pháp kiểm kê và những thay đổi theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, cũng như việc chuyển mục đích sử dụng đất.
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2017
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích
Tổng diện tích đất tự nhiên 796,65 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 250,60 41,18
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 180,28 29,63
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 311,03 40,90
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 0,24 0,03
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 80,17 13,17
1.1.1.2.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK 69,02 9,08
1.1.1.2.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 2,51 0,41
1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 20,00 47,62
1.2.1 Đất nông nghiệp khác NKH 10,36 1,36
(Nguồn: UBND xã Tử Du)
Đánh giá công tác cấp giấy CNQSD đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018
4.3.1 Đánh giá công tác cấp giấy CNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân của xã Tử
Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Tử
Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2018
Số hồ sơ đăng ký
Số hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đã giải quyết
Tỷ lệ (%) so với hồ sơ đăng ký
(Nguồn: UBND xã Tử Du)
Qua bảng 4.4 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian của xã:
Năm 2016, xã đã cấp 71 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), đạt tỷ lệ 93,42% so với số đơn đăng ký, trong khi chỉ còn 5 GCNQSDĐ chưa được cấp, chiếm 6,57% Nguyên nhân của việc chưa cấp giấy chứng nhận là do đất đang sử dụng sai mục đích, có tranh chấp hoặc đang trong quy hoạch.
Năm 2017, xã đã cấp 62 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), đạt tỷ lệ 95,38% so với tổng số đơn đăng ký Chỉ còn 3 GCNQSDĐ chưa được cấp, chiếm 4,61% do người dân sử dụng đất không đúng mục đích và đất bị vướng quy hoạch.
Năm 2018 xã đã cấp đất ở được 58 GCNQSD đất chiếm 96,66% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 2 GCNQSD đất, so với tổng số đơn
Trong tổng số 41 đăng ký, tỷ lệ chiếm 3,33% Nguyên nhân của số đơn chưa được cấp bao gồm việc người dân sử dụng đất không đúng mục đích, đất bị vướng quy hoạch, và một số trường hợp xây dựng nhà hoặc công trình mà không xin phép cấp giấy phép xây dựng.
Bảng 4.5: Kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình, cá nhân của xã Tử
Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
Tổng số hộ đăng kí cấp (hộ)
Tổng số hộ đựợc cấp (hộ)
(Nguồn: UBND xã Tử Du)
Từ năm 2016 đến 2018, UBND xã Tử Du đã xử lý 117 hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với tổng cộng 131 giấy chứng nhận được cấp, đạt tỷ lệ 89,31% so với tổng số đơn đăng ký.
Theo bảng 4.5, các thôn Vinh Hoa, Hoàng Sơn, Khâu và Diễu Lại có tỷ lệ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) cao nhất, đạt 100% hộ gia đình và cá nhân được cấp GCNQSDĐ, với tổng số 98 hộ.
Thôn Gẳm, Thạc Trục hiện có tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) thấp nhất, chỉ đạt 75,00% so với tổng số hộ đăng ký Nguyên nhân chủ yếu là do một số hộ không sử dụng đất đúng mục đích, cùng với việc luân chuyển cán bộ tại tổ gây khó khăn trong việc quản lý hồ sơ thu tiền sử dụng đất Kết quả đạt được là nhờ sự chỉ đạo sát sao của phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lập Thạch, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Lập Thạch, cùng với sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền trong công tác quản lý nhà nước về đất đai.
4.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các loại đất của xã Tử Du, huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
Tổng diện tích cần cấp (ha)
Tổng diện tích cấp được (ha)
Tỷ lệ so với diện tích cần cấp (%)
Bao gồm Đất nông nghiệp Đất ở
Diện tích đất cần cấp (ha)
Diện tích đất cấp được (ha)
Diện tích đất cần cấp (ha)
Diện tích đất cấp được (ha)
Vinh Hoa 14,00 14,00 100,00 13,00 13,00 1,00 1,00 Gẳm 14,06 14,06 100,00 12,56 12,56 1,50 1,50 Sau Ga 8,50 7,70 90,58 7,60 7,00 0,90 0,70 Bản Hậu 7,00 7,00 100,00 6,00 6,00 1,00 1,00 Hoàng Sơn 9,00 8,79 97,66 7,56 7,55 1,44 1,24 Dầu 12,13 12,11 99,83 11,57 11,34 0,56 0,44 Khâu 10,23 10,00 97,75 9,87 9,11 0,36 0,89 Nứa 15,30 15,30 100,00 13,10 13,10 2,20 2,20 Diễu 15,67 14,60 93,17 13,11 13,00 2,56 1,26 Guồng 7,23 6,56 90,73 6,55 4,90 0,68 0,66 Vằng 9,64 8,42 87,34 7,44 5,60 2,20 1,82 Tổng 122,76 118,54 96.56 108,36 103,76 14,40 12,71
(Nguồn: UBND xã Tử Du)
Theo bảng 4.6, từ năm 2016 đến 2018, xã Tử Du đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổng diện tích 122,76 ha.
Tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) là 103,76 ha, trong khi tổng diện tích đất ở cần cấp là 14,40 ha Từ năm 2016 đến 2018, xã đã cấp 118,54 ha, đạt 96,56% so với tổng diện tích cần cấp Đất ở có giá trị kinh tế cao và thường xuyên biến động, đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ từ các cơ quan quản lý Việc cấp GCNQSD đất cho loại đất ở gặp nhiều khó khăn, vướng mắc Để đảm bảo cấp GCN kịp thời, UBND xã Tử Du đã thông báo cho các hộ gia đình về kế hoạch cấp giấy chứng nhận và yêu cầu người dân tự nguyện đăng ký hồ sơ Điều này nhằm tạo tâm lý yên tâm cho người dân trong đầu tư sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sử dụng đất nông nghiệp bền vững và hiệu quả Trong giai đoạn 2016 - 2018, UBND xã đã cấp 118,54 ha, chiếm 94,83% tổng diện tích đất nông nghiệp cần cấp.
4.3.3 Đánh giá chung về công tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
4.3.3.1 Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
4.3.3.2 Trong giai đoạn từ năm 2016 – 2018 tổng số hộ gia đình, cá nhân đăng kí cấp GCNQSD đất 149 hộ gia đình, cá nhân với 98 GCNQSD đất đã được cấp cho các hộ gia đình, cá nhân trên toàn xã và cả các cá nhân hộ gia đình của địa phương khác có sở hữu đất đại trên địa bàn xã
4.3.3.3 Đánh giá kết quả cấp giấy CNQSD đất cho các loại đất của xã xã Tử Du, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 – 2018
Theo bảng 4.6, tổng diện tích đã được cấp là 122,76 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 103,76 ha, tương đương 84,52% tổng diện tích cấp Diện tích đất ở được cấp là 14,40 ha, chiếm 11,73% so với tổng diện tích cấp.
Bảng 4.7: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy CNQSD đất của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
Số hộ không được cấp GCN
Tranh chấp Lấn Chiếm Hồ sơ không hợp lệ
Sử dụng sai mục đích
Số hộ (hộ) % Số hộ
(Nguồn: UBND xã Tử Du)
Trong giai đoạn 2016 - 2018, nghiên cứu hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác minh thực địa cho thấy có 46 hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nguyên nhân chủ yếu là do tranh chấp, lấn chiếm, hồ sơ không hợp lệ và sử dụng đất sai mục đích.
Với sự gia tăng nhanh chóng của dân số, nhu cầu về nhà ở ngày càng tăng, dẫn đến giá trị đất đai cũng tăng cao Điều này đã tạo ra nhiều tranh chấp và xung đột giữa các hộ gia đình trong việc sử dụng đất.
Việc quản lý đất đai ở Vĩnh Phúc trong những năm qua đã gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tranh chấp giữa các hộ gia đình và trong nội bộ gia đình khi chuyển nhượng hoặc thừa kế Nguyên nhân chính là do cơ quan quản lý đất đai chưa kịp thời giải quyết các vấn đề tranh chấp, cùng với hiện tượng lấn chiếm đất đai, đặc biệt là đất công ích do xã quản lý Tình trạng này đã gây khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, làm chậm tiến độ cấp giấy tại xã, huyện và tỉnh.
4.3.4 Đánh giá khái quát trình độ hiểu biết của người dân xã Tử Du về việc cấp GCNQSD đất
Quyền được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là một trong sáu quyền cơ bản của người sử dụng đất Để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, việc cấp GCNQSDĐ cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật.
Trình độ hiểu biết của người dân ảnh hưởng lớn đến tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyết định sự nhanh chóng hay chậm trễ trong quá trình này Để khảo sát trình độ hiểu biết của người dân tại xã Tử Du, nghiên cứu đã chọn 3 nhóm hộ gia đình với mức độ hiểu biết khác nhau Cụ thể, 10 hộ từ khu vực 1 và 20 hộ từ mỗi khu vực 2 và 3 đã được chọn, tổng cộng 50 hộ, tương ứng với 50 phiếu điều tra được phát ra.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp GCNQSD đất của xã Tử Du huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại xã đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc quản lý quỹ đất và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững cho địa phương Những thành tựu này có được nhờ vào sự nỗ lực trong công tác quản lý và triển khai các chính sách liên quan.
Xã đã lập quy hoạch sử dụng đất để làm căn cứ pháp lý cho việc xây dựng mục đích sử dụng đất, bao gồm giao và cho thuê Điều này giúp công tác thực hiện trở nên thuận lợi hơn.
- Đảng bộ và chính quyền địa xã quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo nên các doanh nghiệp, tổ chức vào thuê đất được thực hiện nhanh chóng
Các văn bản pháp luật được ban hành kịp thời và phù hợp với điều kiện địa phương đã nâng cao nhận thức và ý thức tôn trọng pháp luật về đất đai của người dân Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời nâng cao trách nhiệm và chấp hành chính sách pháp lý về đất đai của các chủ sử dụng đất và tổ chức công dân trên địa bàn huyện.
Tổ chức kiểm tra và đôn đốc thường xuyên tại chỗ nhằm kịp thời xử lý các vướng mắc, công khai và dân chủ Điều này giúp tạo ra sự đoàn kết, ổn định tình hình kinh tế - chính trị và trật tự xã hội.
Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chính sách và văn bản pháp luật đã thu hút sự ủng hộ nhiệt tình từ phía nhân dân.
Cán bộ chuyên môn gồm hai người tốt nghiệp đại học và một người tốt nghiệp trung cấp, có năng lực và nhiệt tình hỗ trợ hộ gia đình, cá nhân trong việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) Họ cam kết giúp đỡ nhanh chóng trong việc nắm bắt trình tự thủ tục, đồng thời khắc phục khó khăn và thường xuyên tham gia các khóa tập huấn để nâng cao nghiệp vụ.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho hộ gia đình và cá nhân đã đạt được kết quả tích cực, phù hợp với chính sách của Nhà nước Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ sử dụng thực hiện đầy đủ 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp, cùng với việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Tử Du cũng đã bộc lộ những vấn đề khó khăn nhất định Cụ thể là:
Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính gây ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các cán bộ qua các thời kỳ, dẫn đến việc hồ sơ bị ngâm lâu và cần phải làm lại.
- Hồ sơ địa chính không đầy đủ, thông tin không được cập nhật kịp thời đúng
Ruộng đất manh mún và nhỏ lẻ, cùng với việc nhiều hộ gia đình không có giấy tờ hoặc nguồn gốc sử dụng đất khi kê khai đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), đã gây ra nhiều khó khăn trong quá trình lập hồ sơ Tình trạng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân trong khu vực.
Việc chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần mà không có giấy tờ chứng minh sẽ gây khó khăn trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất).
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) hiện nay còn nhiều hạn chế, cứng nhắc và phức tạp, dẫn đến khó khăn cho doanh nghiệp, tổ chức, cũng như hộ gia đình và cá nhân trong việc xin cấp GCNQSD đất.
Nhiều tổ chức và cá nhân sử dụng đất hiện nay vẫn còn hạn chế trong việc hiểu biết pháp luật liên quan đến quản lý đất đai, dẫn đến việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ chưa được tự giác.
- Công tác ban hành pháp luật còn chưa đồng bộ, chưa kịp thời, việc tuyên truyền phổ biến pháp luật chưa được sâu rộng
- Các tổ hòa giải chưa phát huy hết vai trò, nhiệm vụ trong công tác hòa giải ở cơ sở
- Thiếu cán bộ chuyên môn nên công tác cấp GCNQSD đất còn chậm
Đất đai là vấn đề nhạy cảm do lịch sử phức tạp, việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến chính sách cũ và hồ sơ lưu trữ không đầy đủ gây ra nhiều khó khăn.
4.4.3 Giải pháp khắc phục Để giải quyết những tồn tại trong công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã
Tử Du em xin đưa ra những đề xuất như sau:
1 Cần phải xây dựng quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để đem lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất Tạo điều kiện thuận lợi cho cho người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng, chuyển đổi bằng quyền sử dụng đất của mình
2 Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất đai của các dự án được cấp GCNQSD đất Đồng thời cũng cần có những biện pháp kiên quyết trong các trường hợp cấp GCNQSD đất, vi phạm quy hoạch, không thực hiện nghĩa vụ tài chính trong các trường hợp lấn chiếm đất đai