1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận án tiến sĩ) nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

281 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Ngành Thực Phẩm Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Lê Thanh Huyền
Người hướng dẫn PGS,TS. Lê Thị Kim Nhung, TS. Nguyễn Thế Hùng
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 281
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 8 1. Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (19)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của (21)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến ngành thực phẩm và các doanh nghiệp ngành thực phẩm (24)
      • 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (25)
    • 1.2. Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (26)
      • 1.2.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (28)
      • 1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (29)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (36)
      • 1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp (36)
      • 1.3.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp (40)
  • Chương 2: Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu (46)
    • 2.1. Mô hình nghiên cứu (46)
      • 2.1.1. Giả thuyết nghiên cứu (46)
      • 2.1.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu (58)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (61)
    • 2.3. Dữ liệu nghiên cứu (68)
      • 2.3.1. Thu thập dữ liệu (68)
      • 2.3.2. Xử lý dữ liệu (69)
  • Chương 3: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (71)
    • 3.1. Thực trạng ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 – 2019 (71)
      • 3.1.1. Doanh nghiệp thực phẩm ở Việt Nam (71)
      • 3.1.2. Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp ngành thực phẩm ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (72)
      • 3.1.3. Những đóng góp của các doanh nghiệp ngành thực phẩm vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019 (78)
  • Chương 5: Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm (105)
    • 5.1. Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm (141)
      • 5.1.1. Bối cảnh kinh tế (141)
      • 5.1.2. Cơ hội và thách thức đối với ngành thực phẩm Việt Nam trong tương lai 125 5.1.3. Dự báo triển vọng phát triển ngành thực phẩm Việt Nam trong giai đoạn 2021 – 2035 (144)
      • 5.1.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp ngành thực phẩm tại Việt Nam 129 5.2. Một số khuyến nghị, hàm ý chính sách nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của (148)
      • 5.2.1. Khuyến nghị đối với doanh nghiệp (156)
      • 5.2.2. Hàm ý chính sách đối với Nhà nước (177)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Tổng quan tình hình nghiên cứu 8 1 Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1 Các nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

HQKD là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư tài chính, luôn được tổ chức kinh tế quan tâm hàng đầu Dựa vào HQKD, doanh nghiệp có thể đánh giá khả năng hoàn thành các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, từ đó đưa ra quyết định phù hợp Các nhà kinh tế thường phân tích HQKD dựa trên hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua hệ thống chỉ tiêu tài chính được lựa chọn.

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh (HQKD) thường dựa trên phân tích các chỉ số tài chính, cho phép các nhà nghiên cứu đánh giá tình hình tài chính và thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp (DN) Qua đó, có thể so sánh nội bộ giữa các bộ phận trong công ty và giữa các DN với nhau Các nhà kinh tế học cho rằng việc đo lường HQKD cung cấp cái nhìn sâu sắc về các biện pháp giải quyết vấn đề tồn đọng trong DN, dẫn đến nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm hệ thống hóa các chỉ tiêu tài chính sử dụng trong đánh giá HQKD.

Venkatraman và Ramanujam (1986) đã khởi đầu nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh (HQKD) trong bài báo "Measurement of business performance in strategy research: A comparison of approaches" Họ đề xuất hai hệ thống chỉ tiêu để đo lường HQKD, bao gồm chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu hoạt động Các tác giả nhấn mạnh rằng để đánh giá HQKD, chỉ tiêu tài chính cần bao gồm các chỉ số dựa trên giá trị sổ sách và giá trị thị trường Ngoài ra, họ cũng khuyến nghị sử dụng các chỉ tiêu hoạt động trong việc đánh giá HQKD của doanh nghiệp.

Dựa trên nghiên cứu của Venkatraman và Ramanujam (1986), Murphy và các cộng sự (1996) đã phân chia các tiêu chí đánh giá hiệu quả kinh doanh thành 8 nhóm: mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng, tỷ suất sinh lợi, quy mô công ty, tính thanh khoản, mức độ thành công/thất bại, thị phần và đòn bẩy tài chính Trong đó, mức độ hiệu quả, mức độ tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận được coi là những chỉ tiêu quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.

Chen và Dodd (1997) đã phát triển mô hình giá trị gia tăng kinh tế (Economic Value Added - EVA) nhằm đánh giá hiệu quả doanh nghiệp trong nghiên cứu "An empirical examination of a new corporate performance measure", bên cạnh các chỉ tiêu cơ bản.

C Walsh (2008) đánh giá HQKD của DN dựa khả năng sinh lợi Thông qua việc giải thích cụ thể các chỉ số tài chính, tác giả giúp cho các nhà quản lí DN nhận ra những thay đổi quan trọng trong hoạt động của công ty và những tác động của nền kinh tế mà họ cần phải chú ý tới Các chỉ số đã cho thấy mối quan hệ tồn tại giữa các phần khác nhau của một DN, và sự cần thiết của sự cân bằng tương đối giữa các bộ phận này Do đó, kết quả phân tích các chỉ số tài chính sẽ giúp các nhà quản lý phối hợp với nhau hiệu quả hơn Ngoài ra, tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của

DN Có thể nói, đây là một cuốn cẩm nang về tài chính của các nhà quản trị nói chung và các giám đốc tài chính nói chung.

Higgins (2007) cũng hệ thống hóa lý thuyết để đánh giá kết quả hoạt động của

DN dựa trên kết quả hoạt động tài chính để phân tích tình hình tài chính một cách chi tiết Tác giả đã trình bày các nguồn số liệu cần thiết và những chỉ số quan trọng, bao gồm nhóm chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời, rủi ro cơ cấu nợ và rủi ro cơ cấu chi phí Bên cạnh đó, tác giả cũng nhấn mạnh mối liên hệ giữa các chỉ số và phân tích sâu các thuật ngữ tài chính, nhằm nâng cao độ chính xác trong phân tích tài chính.

Nghiên cứu của R.Simon (2000) cho thấy rằng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ dựa vào các chỉ tiêu tài chính thông thường Tác giả đã hệ thống hóa nhiều phương pháp phi tài chính để đưa ra nhận định về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tài liệu cũng cung cấp hướng dẫn cho các doanh nghiệp trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Nguyễn Tấn Bình (2008) đã xác định nhóm các hệ số tài chính cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu như khả năng sinh lời, hiệu quả sử dụng tài sản và đòn bẩy tài chính, kèm theo ví dụ minh họa Tuy nhiên, hiện nay, các nhà phân tích tài chính đã phát triển thêm các thước đo mới như MVA (Market Value Added) và EVA (Economic Value Added), mà tác giả chưa đề cập đến trong đánh giá HQKD của doanh nghiệp.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh (HQKD), nhưng vẫn chưa có sự thống nhất trong việc lựa chọn các chỉ tiêu cho mô hình nghiên cứu thực nghiệm Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các nhà khoa học có thể áp dụng nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau Chẳng hạn, Maryanee và Don (2006) đã sử dụng chỉ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) làm thước đo hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp.

James và John (2005) đã sử dụng ROS để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong khi đó, Graham (2007) cho rằng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu suất tài chính, vì nó có khả năng thúc đẩy giá cổ phiếu Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng không thể xác định một biến đại diện duy nhất cho hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh doanh (Crockett 1997, Houben và Kakes 2004, Schinasi 2004) Almajali et al (2012) nhấn mạnh rằng có nhiều phương pháp đo lường hiệu quả kinh doanh, và mỗi chỉ số mang đến những thông tin khác nhau.

Các chỉ số tài chính như ROS, ROA và ROE đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu suất kinh doanh của doanh nghiệp ROS cho thấy lợi nhuận so với doanh thu, ROA phản ánh khả năng sử dụng tài sản, trong khi ROE cho biết lợi nhuận mà các nhà đầu tư nhận được từ vốn đầu tư Nhiều nghiên cứu khoa học đã sử dụng các chỉ số này, bao gồm ROA, ROE, ROC, và Tobin’s Q, để phân tích hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, như các công trình của Ross, Westerfield, & Jordan (2010) và nhiều tác giả khác.

(Bảng tóm tắt tổng quan nghiên cứu về các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN được trình bày chi tiết trong Phụ lục 1)

1.1.2 Các nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến HQKD của DN, nhiều công trình khoa học đã được thực hiện với những phương pháp nghiên cứu khác nhau như phương pháp định tính, định lượng (dựa trên số liệu sơ cấp hoặc/và số liệu thứ cấp) hay có sự phối hợp cả phương pháp định tính và định lượng)

Luận án tiến sỹ "Financial and Operational Performance of Privatized Cement

Bài viết "Industrial Units of Pakistan" của Yaseen Ghulam (2012) kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá hiệu suất hoạt động và tài chính của các công ty xi măng tư nhân hóa tại Pakistan Nghiên cứu cho thấy có sự thay đổi lớn về hiệu quả tài chính từ khi bắt đầu tư nhân hóa, với khả năng sinh lời chịu ảnh hưởng bởi điều kiện kinh tế và quy định pháp luật Tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích giới hạn DEA và nhận thấy hiệu quả kỹ thuật của các công ty tư nhân hóa không cải thiện trong giai đoạn 1993-2011, mặc dù năng suất yếu tố tổng hợp đã được cải thiện nhờ hiệu quả chi phí tăng lên Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng ngành công nghiệp đã chuyển từ giai đoạn cạnh tranh cao sang một giai đoạn kém cạnh tranh hơn do tác động của sức mạnh thị trường Mặc dù việc đánh giá hiệu quả kinh doanh rất công phu, nhưng chỉ dựa trên số liệu kế toán mà chưa xem xét các chỉ số thị trường, dẫn đến mục tiêu tối đa hóa giá trị của chủ sở hữu doanh nghiệp chưa được đánh giá đầy đủ.

Luận án tiến sỹ " The Contribution of Tangible and Intangible Resources, and

Nghiên cứu "Khả năng sinh lời và hiệu suất thị trường của một doanh nghiệp: Bằng chứng thực nghiệm từ Thổ Nhĩ Kỳ" của Rifat Kamasak năm 2013 đã sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng để đánh giá tác động của các nguồn lực hữu hình và vô hình đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy phân cấp và được thiết kế tuần tự, bắt đầu từ phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài liệu, khảo sát, đến kiểm tra thực nghiệm các giả thuyết liên quan Phân tích dữ liệu định tính cho thấy văn hóa tổ chức, tài sản, vốn nhân lực, quy trình kinh doanh và khả năng kết nối mạng là những yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Kết quả khảo sát chỉ ra rằng tài nguyên vô hình đóng góp lớn hơn cho hiệu quả hoạt động so với tài nguyên hữu hình Mặc dù nghiên cứu dựa trên cả số liệu kế toán và dữ liệu thị trường, nhưng tập trung vào việc phát triển mô hình mới với các số liệu trong một năm tài chính.

2013), vì vậy, luận án đã không đưa ra được những tác động trong dài hạn của các yếu tố đến HQKD của DN.

Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Luật doanh nghiệp Việt Nam (2020) định nghĩa doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, tài sản, và trụ sở giao dịch, được thành lập theo quy định pháp luật nhằm mục đích kinh doanh Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu tài chính chủ yếu là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu Lợi nhuận là yếu tố quan trọng phản ánh kết quả đầu tư, sản xuất và tiêu thụ, tuy nhiên, chỉ tập trung vào tổng mức lợi nhuận không đủ để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Có thể xảy ra tình huống lợi nhuận tăng nhưng không làm tăng giá trị cho chủ sở hữu Do đó, các nhà kinh tế cần xem xét lợi nhuận trong mối quan hệ với vốn, tài sản và nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp sử dụng để tạo ra lợi nhuận, từ đó nhấn mạnh "hiệu quả kinh doanh" thay vì chỉ lợi nhuận đơn thuần.

Paul A Samuelson (1989) định nghĩa "hiệu quả" trong hoạt động kinh doanh là việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của con người.

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) được xác định bởi khả năng triển khai và quản lý tốt các yếu tố trong mô hình nhân quả, giúp đạt được các mục tiêu đề ra trong những ràng buộc cụ thể của công ty Theo nghiên cứu của Venkatraman và Ramanujam (1986), cùng với Murphy và các cộng sự (1996), HQKD còn được hiểu là mức độ tận dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ Hoạt động này nhằm so sánh kết quả đạt được với mục tiêu ban đầu thông qua các số liệu tài chính và nguồn dữ liệu khác, được thu thập, tính toán và phân tích để đánh giá tình trạng tài chính, khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Suwignjo, Bititci và Carrie, 1997).

Nhiều nhà kinh tế Việt Nam đã đưa ra quan điểm tương tự về hiệu quả kinh doanh (HQKD) Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2002), HQKD được xem xét qua mối quan hệ giữa doanh thu, lợi nhuận và các yếu tố chi phí như tài sản, vốn chủ sở hữu Tác giả Nguyễn Văn Công (2009) định nghĩa HQKD là phạm trù kinh tế phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả cao nhất với tổng chi phí thấp nhất Từ những khái niệm này, tác giả Nguyễn Văn Tạo đã tiếp tục phân tích sâu hơn về HQKD.

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) không chỉ được đánh giá qua sự so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra, mà còn liên quan đến việc hoàn thành mục tiêu và cách thức sử dụng nguồn lực Theo Trần Thị Thu Phong (2012), HQKD phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp sao cho hao phí là thấp nhất nhưng lợi ích mang lại là cao nhất, không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho xã hội Nguyễn Năng Phúc định nghĩa HQKD là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện khả năng sử dụng nguồn vật lực và tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả tối ưu Quan điểm này được hỗ trợ bởi các tác giả Vẫn Văn Linh và Đặng Ngọc Hùng.

HQKD là khái niệm kinh tế thể hiện khả năng và chất lượng tận dụng nguồn lực hiện có để đạt được hiệu quả tối ưu trong kinh doanh, đồng thời giảm thiểu chi phí cần thiết để đạt được những kết quả mong muốn.

HQKD là một chỉ số kinh tế quan trọng, thể hiện mối quan hệ giữa kết quả đầu ra và nguồn lực đầu vào để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn mà còn là quan điểm cốt lõi của luận án Luận án này sẽ phân tích hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành thực phẩm và sử dụng kết quả phân tích để xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích hoạt động kinh doanh (HQKD) là quá trình chia nhỏ kết quả kinh doanh thành các bộ phận cấu thành, từ đó áp dụng các phương pháp liên hệ, so sánh và tổng hợp để rút ra các quy luật và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu (GS,TS Bùi Xuân Phong, 1999).

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu Theo Pierre và cộng sự (2009), phân tích HQKD là quá trình thu thập, phân tích và báo cáo thông tin liên quan đến hiệu quả tài chính của cá nhân, nhóm hoặc tổ chức kinh tế Trần Thị Thu Phong (2012) nhấn mạnh rằng phân tích HQKD bao gồm việc xem xét, đối chiếu, so sánh và đánh giá hiệu quả kinh doanh.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) cần xem xét các chỉ tiêu hiện tại và quá khứ, cũng như so sánh với hiệu quả của các DN khác trong cùng ngành Việc này bao gồm phân tích kết quả kinh doanh với kế hoạch ban đầu, đòi hỏi một cách tiếp cận toàn diện về không gian, thời gian, định tính và định lượng Theo Venkatraman và Ramanujam (1986), HQKD nên tập trung vào các chỉ số hiệu quả tài chính, vì chúng phản ánh khả năng đạt được mục tiêu kinh tế của DN Tiếp theo, cần mở rộng phân tích đến hiệu quả hoạt động, bao gồm thị phần, chất lượng sản phẩm, hiệu quả marketing, và giá trị gia tăng Brigham (2010) cho rằng việc đánh giá HQKD thường dựa vào phân tích các chỉ số trong báo cáo tài chính, giúp đánh giá tình hình tài chính và thực trạng kinh doanh của DN Rouf (2011) nhấn mạnh rằng khả năng đánh giá giá trị công ty từ báo cáo tài chính mang lại lợi thế cho nhà đầu tư James và John (2005) chỉ ra rằng phân tích tài chính cần được thực hiện từ nhiều khía cạnh, với các chỉ tiêu tài chính là công cụ chủ yếu để kiểm tra tình trạng tài chính nội bộ của DN.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) của doanh nghiệp (DN) là quá trình sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN, mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này.

Phân tích hiệu quả kinh doanh (HQKD) dựa vào thông tin từ báo cáo tài chính và các nhóm hệ số, giúp đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp (DN) Trong suốt quá trình hoạt động, DN có thể đặt ra nhiều mục tiêu khác nhau tùy thuộc vào quyết định của chủ sở hữu, dựa trên tình hình kinh tế và chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, từ góc độ tài chính, mục tiêu chính của DN là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, được cụ thể hóa qua các chỉ tiêu tài chính quan trọng.

Tối đa hóa lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu được nhiều người chú ý, tuy nhiên, nó có nhược điểm là không thể hiện sự gia tăng giá trị cho chủ sở hữu.

Tối đa hóa lợi nhuận trên cổ phần là một chỉ tiêu quan trọng, giúp khắc phục một số hạn chế của các chỉ tiêu khác Tuy nhiên, nó vẫn gặp phải một số vấn đề, như không tính đến yếu tố thời gian của tiền và độ dài của lợi nhuận kỳ vọng, cũng như không xem xét đến yếu tố rủi ro Hơn nữa, chỉ tiêu này không cho phép áp dụng chính sách cổ tức để tác động đến giá cổ phiếu trên thị trường.

Tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu hợp lý của doanh nghiệp và các cổ đông Khi theo đuổi mục tiêu này, hiệu quả kinh doanh được đánh giá từ nhiều khía cạnh như thời gian, rủi ro và các yếu tố khác Đối với các công ty cổ phần, việc tối đa hóa giá trị tài sản của cổ đông đồng nghĩa với việc nâng cao giá trị thị trường cổ phần của doanh nghiệp Do đó, tối đa hóa giá trị thị trường không chỉ mang lại lợi ích cho chủ sở hữu mà còn là mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp

1.3.1.1 Tình hình tăng trưởng và phát triển kinh tế vĩ mô

Doanh nghiệp không hoạt động độc lập mà tương tác với nhiều yếu tố trong nền kinh tế, vì vậy thông tin kinh tế cần được khai thác để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Trong giai đoạn tăng trưởng, cơ hội kinh doanh gia tăng khi thu nhập người dân tăng, dẫn đến sức tiêu thụ sản phẩm cao hơn Tăng trưởng kinh tế cũng giúp các kênh huy động vốn hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để mở rộng quy mô và tăng doanh thu Tuy nhiên, toàn cầu hóa có thể thu hút công ty nước ngoài, làm tăng cạnh tranh Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, cơ hội kinh doanh giảm do thắt chặt chi tiêu, khiến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp giảm Mặc dù vậy, suy thoái có thể làm giảm giá nguyên liệu và chi phí lao động, đồng thời nhận được sự hỗ trợ từ Chính phủ, tạo cơ hội cải thiện hiệu quả kinh doanh Do đó, tác động của tăng trưởng kinh tế vĩ mô cần được xem xét đa chiều để doanh nghiệp có biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh phù hợp.

Lạm phát là một yếu tố quan trọng trong kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa và dịch vụ, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Tác động của lạm phát có thể vừa tích cực vừa tiêu cực; khi ở mức độ vừa phải, lạm phát kích thích tái sản xuất và mở rộng Theo các nhà kinh tế học Mundell và Tobin, lạm phát khuyến khích con người đầu tư vào tài sản sinh lợi thay vì giữ tiền mặt, dẫn đến tăng cường tích lũy vốn và thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho doanh nghiệp cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Khi lạm phát đạt mức hai con số, tác động tích cực của nó dần biến mất và thay vào đó là những ảnh hưởng tiêu cực Sức mua giảm sút nghiêm trọng, làm tăng chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa đầu vào, dẫn đến suy giảm sức tiêu thụ sản phẩm Tỷ lệ lạm phát cao còn kéo theo lãi suất cho vay gia tăng, khiến các công ty khó tiếp cận nguồn vốn hoặc phải gánh chịu lãi suất lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp phụ thuộc vào vay nợ ngắn hạn Hơn nữa, lạm phát cao có thể đe dọa khả năng bảo toàn vốn kinh doanh, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Do đó, các doanh nghiệp cần có chính sách phù hợp để đối phó với tác động tiêu cực của lạm phát.

Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Việc đánh giá tác động của lạm phát đến hiệu quả kinh doanh là cần thiết để các nhà quản lý có thể đưa ra giải pháp phù hợp, từ đó cải thiện tình hình kinh doanh của công ty.

1.3.1.3 Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm Đây là yếu tố liên quan đến lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp Trong quá trình hoạt động, khi các DN tạo được lợi thế cạnh tranh, HQKD của các DN có thể được cải thiện nhanh chóng Lợi thế cạnh tranh có thể được tạo nên từ những quyết định đúng đắn, mà theo định nghĩa của các nhà khoa học, đây được xem như một trong các nội dung của chiến lược cạnh tranh Porter’s (1985) định nghĩa chiến lược cạnh tranh là việc tìm kiếm một vị trí cạnh tranh thuận lợi trong một ngành, nhằm thiết lập một vị trí có lợi và bền vững trước các đối thủ kinh doanh, qua đó tạo nên lợi thế cạnh tranh cho DN Theo ông, có ba chiến lược chung khả thi dựa trên lợi thế cạnh tranh: khác biệt hóa sản phẩm với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh thông qua chất lượng sản phẩm vượt trội; dịch vụ khách hàng hoặc hình ảnh; dẫn đầu về chi phí tổng thể trong ngành; và tập trung vào một nhóm người mua, vị trí địa lý hoặc phân khúc thị trường cụ thể. Đối với các DN ngành thực phẩm, việc lựa chọn tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm là một trong các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho công ty Theo khái niệm này, khi các DN chọn một trong các hệ thống tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, họ sẽ phải xét đến mức độ phù hợp của những tiêu chuẩn này với chiến lược kinh doanh và khả năng đáp ứng của công ty, qua đó giúp cho công ty đạt hiệu quả kinh doanh tốt nhất.

Vệ sinh an toàn thực phẩm đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, đặc biệt khi nhiều vụ ngộ độc thực phẩm đã xảy ra, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng và tiềm ẩn nhiều bệnh tật nguy hiểm Do đó, các quy định về an toàn thực phẩm có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thực phẩm, cả trong ngắn hạn lẫn dài hạn.

Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm khiến doanh nghiệp phải chi nhiều hơn, vì mỗi loại chứng chỉ yêu cầu mức độ an toàn khác nhau Khi tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm cao, chi phí đầu vào tăng, dẫn đến giá thành sản phẩm cao hơn Điều này ảnh hưởng đến thu nhập của doanh nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm, đặc biệt là khi thu nhập của người tiêu dùng thấp, có thể làm giảm sức tiêu thụ sản phẩm và khả năng cạnh tranh với các đơn vị sản xuất nhỏ lẻ, khó khăn trong việc chiếm lĩnh thị trường.

Việc tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp (DN) phát triển bền vững mà còn tăng cường doanh thu nhờ vào sự tin tưởng của người tiêu dùng Các chứng chỉ an toàn vệ sinh thực phẩm uy tín là yếu tố quan trọng giúp DN nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Bên cạnh đó, trong bối cảnh toàn cầu hóa, việc mở rộng thị trường sang các quốc gia phát triển trở nên khả thi hơn nhờ vào các chứng chỉ này, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu hàng hóa.

Các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm có tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc lựa chọn hệ thống tiêu chuẩn đánh giá vệ sinh an toàn thực phẩm cần được thực hiện dựa trên một cái nhìn toàn diện.

Các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, chịu ảnh hưởng lớn từ sự sẵn có và giá cả nguyên vật liệu Khi nguồn cung hàng hóa đầu vào ổn định và dồi dào, doanh nghiệp có thể giảm thiểu tổn thất do ngưng trệ sản xuất và tăng giá do khan hiếm, từ đó ổn định giá cả sản phẩm đầu ra và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Hiệu quả kinh doanh (HQKD) của các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thị trường tiêu thụ cả trong nước và quốc tế Khi thị trường tiêu thụ được mở rộng, doanh thu của các doanh nghiệp sẽ tăng lên, góp phần cải thiện HQKD Hơn nữa, việc đa dạng hóa thị trường tiêu thụ giúp giảm bớt sự phụ thuộc vào sở thích và thu nhập của người tiêu dùng, cho phép doanh nghiệp cung ứng sản phẩm đến nhiều thị trường khác nhau.

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế

Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, bao gồm hệ thống giao thông, liên lạc, viễn thông, điện và nước, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm Nhiều doanh nghiệp thực phẩm thường đặt tại các vùng ngoại ô và nông thôn, vì vậy, sự phát triển của cơ sở hạ tầng giao thông và hệ thống liên lạc sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu thông hàng hóa, giúp tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh.

Lãi suất tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành thực phẩm, do các doanh nghiệp thường phụ thuộc vào nguồn vốn vay ngắn hạn để hỗ trợ sản xuất kinh doanh Vì vậy, trong quá trình huy động vốn, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng về lãi suất trước khi ra quyết định, và xu hướng chung cho thấy khi lãi suất tăng, nhu cầu đầu tư sẽ giảm.

Lãi suất tăng cao ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu tiêu dùng xã hội, dẫn đến xu hướng tiết kiệm gia tăng và giảm chi tiêu trong phân bổ thu nhập cá nhân Điều này không chỉ làm giảm sức mua của người tiêu dùng mà còn tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với DN

Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước, bao gồm chính sách thuế, khuyến khích đầu tư, xuất nhập khẩu và quy chế quản lý tài sản cố định, định hướng rõ ràng cho doanh nghiệp Do đó, doanh nghiệp cần xem xét và tận dụng các lợi thế từ những chính sách này, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính Để đáp ứng nhu cầu về vớn nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh, hoạt động của

Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Triển vọng phát triển của ngành thực phẩm ở Việt Nam và hàm ý, khuyến nghị nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thực phẩm

Ngày đăng: 12/07/2021, 05:56

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w