1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

“NGHIÊN CỨU HỒN THIỆN CƠNG NGHỆ BẢO QUẢN, TẨY NẤM MỐC GÂY BIẾN MÀU GỖ THÔNG MÃ VĨ Ở LẠNG SƠN PV SX ĐỒ MỘC TIÊU DÙNG TRONG NƢỚC VÀ XK”

80 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hoàn Thiện Công Nghệ Bảo Quản, Tẩy Nấm Mốc Gây Biến Màu Gỗ Thông Mã Vĩ Ở Lạng Sơn Phục Vụ Sản Xuất Đồ Mộc Tiêu Dùng Trong Nước Và Xuất Khẩu
Tác giả Th.S. Vũ Văn Thu, Th.S. Nguyễn Thị Hằng
Trường học Viện Khoa Học Lâm Nghiệp Việt Nam
Thể loại báo cáo tổng kết
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 2,08 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tình hình nghiên cứu bảo quản cho gỗ rừng trồng trong và ngoài nước (7)
  • 1.2. Thuốc bảo quản lâm sản (14)
  • 1.3. Tổng quan về sinh vật hại lâm sản (16)
    • 1.3.1. Côn trùng gây hại (16)
    • 1.3.2. Nấm gây hại (17)
  • 2.2 Nội dung nghiên cứu (19)
  • 2.3. Vật liệu nghiên cứu (20)
  • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 2.4.1. Phương pháp kế thừa (21)
    • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm (21)
      • 2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu sức thấm thuốc của gỗ thông mã vĩ (22)
      • 2.4.2.3 Khảo nghiệm hiệu lực của thuốc bảo quản lâm sản đối với nấm mốc gây biến màu gỗ (24)
      • 2.4.2.4. Xác định ảnh hưởng của bảo quản và tẩy mốc tới tính chất cơ lý của gỗ:được thực hiện theo các TCVN (26)
  • 3.1. Kết quả khảo sát tại 2 tỉnh Lạng Sơn và Quảng Ninh (30)
    • 3.2.1. Kết quả tuyển chọn thuốc bảo quản gỗ Thông mã vĩ (33)
    • 3.2.2. Kết quả lượng thuốc thấm (0)
      • 3.2.2.1. Lượng thuốc thấm theo phương pháp nhúng và ngâm thường (34)
      • 3.2.2.2. Kết quả lượng thuốc thấm theo phương pháp chân không áp lực (36)
    • 3.2.3. Hiệu lực phòng chống nấm mốc cho gỗ thông mã vĩ của XM 5 , LN 5 và Cislin (37)
      • 3.2.3.1. Hiệu lực bảo quản đối phòng nấm mốc với gỗ xẻ (37)
      • 3.2.3.2. Hiệu lực bảo quản sơ bộ gỗ tròn theo 3 phương pháp: phun, nhúng, ngâm thường (46)
      • 3.2.4.1. Ảnh hưởng của bảo quản tới độ hút ẩm của (50)
      • 3.2.4.2 Ảnh hưởng của thuốc bảo quản tới ăn mòn kim loại (51)
      • 3.2.4.3. Ảnh hưởng của thuốc bảo quản tới màng sơn UV (52)
      • 3.2.4.4. Ảnh hưởng của thuốc bảo quản tới màu sắc gỗ (52)
    • 3.2.5. Đề xuất quy trình công nghệ bảo quản gỗ Thông mã vĩ cho nguyên liệu đóng đồ mộc (53)
  • 3.3. Nghiên cứu công nghệ tẩy nấm mốc gây biến màu (59)
    • 3.3.1. Kết quả nghiên cứu tuyển chọn các hoạt chất hóa học có khả năng tẩy nấm mốc (59)
    • 3.3.2. Kết quả nghiên cứu công nghệ tẩy nấm mốc (60)
    • 3.3.3. Ảnh hưởng của tẩy mốc tới chất lượng gỗ.57 1. Ảnh hưởng của hóa chất tẩy đến độ bền uốn tĩnh (62)
      • 3.3.3.2. Ảnh hưởng của tẩy mốc tới độ cững tĩnh của gỗ (63)
      • 3.3.3.3. Ảnh hưởng của tẩy mốc tới độ hút ẩm (0)
      • 3.3.3.4. Ảnh hưởng của thuốc tẩy đến độ ăn mòn kim loại (65)
      • 3.3.3.5. Ảnh hưởng của thuốc tẩy tới màng sơn UV (65)
      • 3.3.3.6. Ảnh hưởng của tẩy mốc tới màu sắc gỗ (66)
    • 3.3.4. Đề xuất quy trình công nghệ tẩy nấm mốc gây biến màu gỗ Thông mã vĩ cho nguyên đóng đồ mộc (66)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu bảo quản cho gỗ rừng trồng trong và ngoài nước

Gỗ sau khi chặt hạ mất khả năng tự bảo vệ trước côn trùng và nấm, đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nơi mà sinh vật gây hại phát triển mạnh mẽ Tổn thất lâm sản do sinh vật gây ra là rất lớn, vì vậy quá trình bảo quản gỗ là cần thiết để nâng cao khả năng kháng chịu và kéo dài thời gian sử dụng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các đặc điểm phá hoại của sinh vật hại gỗ cũng như các giải pháp kỹ thuật và chế phẩm bảo quản phù hợp cho việc sử dụng lâm sản trong sản xuất đồ mộc.

Nhiều giải pháp bảo quản gỗ đã được nghiên cứu sử dụng, có thể phân thành 2 loại như sau:

Nguyễn Xuân Khu (1972) trong luận án PTSKH đã nghiên cứu chế độ tẩm gỗ dương ở các độ ẩm khác nhau, chỉ ra mối tương quan giữa sức thấm thuốc và độ ẩm gỗ cũng như nồng độ thuốc theo các chiều thớ gỗ khác nhau Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi gỗ có độ ẩm dưới điểm bão hòa, sức thấm thuốc sẽ tăng dần khi độ ẩm giảm, trong khi đó, khi độ ẩm vượt quá 50%, sức thấm thuốc sẽ tăng khi độ ẩm tăng Ngoài ra, tác giả cũng xác định rằng sức thấm thuốc theo chiều xuyên tâm lớn hơn chiều tiếp tuyến, và gỗ giác có sức thấm lớn hơn gỗ lõi Những kết luận này không chỉ phù hợp với lý thuyết mà còn định hướng cho các nghiên cứu về sức thấm thuốc của gỗ trong tương lai.

Nhóm nghiên cứu Nguyễn Xuân Khu, Nguyễn Văn Thống, Lê Văn Nông

Năm 1974, nghiên cứu về khả năng bảo quản gỗ trụ mỏ đã được tiến hành với các loại thuốc như Donalit ULL, LN 1 và LN 2 thông qua phương pháp ngâm thường Kết quả cho thấy, mặc dù các thuốc này không ngăn chặn hoàn toàn sự phá hoại của côn trùng, nhưng chúng có khả năng hạn chế sự xâm nhập và phá hoại của nấm mốc Phương pháp ngâm thường có thể áp dụng ở những khu vực chưa phát triển công nghiệp hóa về bảo quản, với nồng độ thuốc sử dụng là 6%, lượng thuốc thấm tối thiểu 5kg/m³ và độ sâu thấm ít nhất từ 10 đến 15mm.

Nguyễn Chí Thanh (1977) đã nghiên cứu phương pháp bảo quản tạm thời gỗ khúc tại cửa rừng bằng cách thử nghiệm phun các loại thuốc LN 3 và BQG 1 + PCP –Na Kết quả cho thấy, hỗn hợp thuốc BQG 1 + PCP –Na có hiệu quả bảo quản vượt trội, chống lại cả nấm và côn trùng trong thời gian 3 tháng Nếu gỗ tròn chỉ lưu tại bãi 1 không quá lâu và phục vụ cho xây dựng, thuốc LN 3 cũng là một lựa chọn hợp lý vì có hiệu quả bảo quản tốt và giá thành thấp hơn.

Nguyễn Chí Thanh (1985) đã tiến hành nghiên cứu hiệu lực của các loại thuốc bảo quản gỗ và độ bền của gỗ trong điều kiện bãi thử tự nhiên Tác giả đã sử dụng năm loại thuốc khác nhau trong nghiên cứu này.

Nghiên cứu về hiệu lực của các loại thuốc bảo quản gỗ như XM-5B, LN 3, XM-5A, FBB và FBC đối với 16 loài gỗ tự nhiên cho thấy rằng hiệu quả phụ thuộc vào lượng thuốc thấm và điều kiện sử dụng Qua phương pháp ngâm thường trong 48 giờ, lượng thuốc thấm đạt từ 1 – 1,3 kg/m³, tuy nhiên, nếu gỗ được chôn ngoài trời sau 18 đến 20 tháng, độ bền giảm nhanh chóng Ngược lại, khi sử dụng dưới mái che, gỗ vẫn giữ được độ bền sau 3 năm mà không bị sinh vật phá hoại Kết quả cho thấy, trong điều kiện khô ráo và với nồng độ thuốc 5%, ngâm thường 48 giờ, 16 loài gỗ rừng tự nhiên có khả năng chống chịu tốt trước các sinh vật gây hại Đây là thông tin quý giá cho các nhà nghiên cứu trong việc xác định nồng độ và thời gian ngâm hợp lý cho các thuốc bảo quản gỗ.

Thí nghiệm bảo quản gỗ mau mục bằng phương pháp tẩm cây đứng cho thấy lượng thuốc cây hút liên quan chặt chẽ với nhiệt độ và độ ẩm không khí Khi độ ẩm không khí tăng, lượng thuốc cây hút giảm và ngược lại Loại thuốc và nồng độ cũng ảnh hưởng đến tốc độ hút thuốc của cây Cụ thể, khi tẩm bằng CUSO4 với độ hòa tan tối đa 40%, thời gian xử lý chỉ mất 5 giờ, trong khi tẩm bằng LN1 với độ hòa tan 4% cần đến 25 giờ Nguyên nhân là do thuốc tan ít tạo ra huyền phù, dẫn đến khả năng dẫn truyền kém, và khi nồng độ dung dịch thấp, cây cần hút nhiều dung dịch hơn để đạt lượng thuốc bột cần thiết cho 1m³ gỗ.

Nguyễn Xuân Khu (1985) đã nghiên cứu khả năng thấm thuốc của hơn 13 loài gỗ tự nhiên tại vùng Thanh Sơn - Vĩnh Phú, bao gồm sung rừng, phay, và vạng hôi, sử dụng thuốc NaF 4% trong thí nghiệm Phương pháp bảo quản được áp dụng là ngâm thường, áp lực và chân không Kết quả cho thấy khả năng thấm thuốc của các loài gỗ khác nhau có sự chênh lệch rõ rệt, với lượng thuốc thấm cao nhất vào ngày ngâm đầu tiên và giảm dần sau 10 ngày; gỗ kẹn thấm gấp 7 lần vào ngày đầu so với ngày thứ 10, trong khi gỗ re trắng thấm gấp 145 lần và gỗ vạng hôi gấp 8 lần Tác giả kết luận rằng các loài gỗ có sức thấm thuốc mạnh sẽ có tỷ lệ chênh lệch lớn về lượng thấm trong thời gian ngâm, điều này quan trọng cho việc lựa chọn thời gian ngâm tẩm cho các loài gỗ tương tự Ngoài ra, nghiên cứu cũng tiến hành thí nghiệm tẩm bằng phương pháp áp lực với 2 chế độ khác nhau.

Chế độ 1: tẩm ở trị số áp lực là 80kN/cm 2 , thời gian duy trì áp lực: 30, 60, 90,

Chế độ 2 của nghiên cứu cho thấy thời gian duy trì áp lực 60 phút với các trị số áp lực 20, 60, 80, 100 kN/cm² ảnh hưởng đến lượng thuốc thấm vào gỗ Đối với các loài gỗ dễ thấm, chỉ cần 30 phút duy trì áp lực đã đạt được lượng thuốc thấm cao, trong khi các loài gỗ khó thấm cần thời gian lâu hơn để có kết quả đáng kể Nghiên cứu về phương pháp tẩm chân không với độ sâu 500 mmHg cho thấy thời gian duy trì chân không từ 10 đến 50 phút, với thời gian ngâm gỗ 30 phút sau khi rút chân không, làm tăng đáng kể lượng thuốc thấm Lượng thuốc thấm cao nhất ghi nhận trong 10 phút đầu, và tăng thêm thời gian chỉ mang lại hiệu quả không đáng kể Tác giả khuyến nghị nên duy trì chân không trong khoảng 10 - 15 phút để đạt hiệu quả tối ưu.

Lê Văn Lâm, Bùi Văn Ái và các cộng tác viên (2003) đã nghiên cứu bảo quản tre gỗ rừng trồng để sử dụng ngoài trời, phục vụ cho nọc tiêu, xây dựng, sản xuất đồ mộc và ván nhân tạo Nghiên cứu được thực hiện thông qua các phương pháp như điều tra sinh vật hại gỗ, khảo sát độ bền tự nhiên của gỗ và xác định sức thấm thuốc Từ đó, tác giả đã đưa ra một số kết quả quan trọng về khả năng bảo quản và ứng dụng của gỗ rừng trồng.

Gỗ mới chặt hạ được bóc vỏ và không bóc vỏ, gỗ còn tươi ( độ ẩm gỗ >90%) đều chưa phát hiện thấy côn trùng xâm nhập và phá hoại

Nấm hại gỗ tươi có thể xuất hiện chỉ sau 5 ngày từ khi gỗ được chặt hạ, với hiện tượng biến màu cục bộ ở các khúc gỗ đã bóc vỏ Trong khi đó, các khúc gỗ chưa bóc vỏ vẫn giữ được tình trạng ban đầu, không bị tấn công bởi nấm Tuy nhiên, sau một tháng quan sát, các khúc gỗ đã bóc vỏ hoàn toàn bị nấm làm biến màu Nghiên cứu đã chỉ ra độ bền tự nhiên của 17 loại gỗ rừng trồng đối với nấm và mối.

+ Độ bền tự nhiên của 17 loại gỗ rừng trồng với nấm

Gỗ bạch đàn đỏ, xà cừ, keo lá tràm, keo lá bạc, keo lưỡi liềm có độ bền tự nhiên tương đối tốt đối với nấm

Gỗ phi lao, bạch đàn trắng, keo tai tượng, thông ba lá, tràm ta, keo lai, bạch đàn Uro có độ bền trung bình với nấm

Gỗ keo dậu, trám trắng, bồ đề, cao su có độ bền kém với nấm

+ Độ bền tự nhiên 17 loại gỗ rừng trồng với mối

Gỗ xà cừ, phi lao, bạch đàn trắng, bạch đàn đỏ có độ bền tự nhiên tương đối tốt với mối

Gỗ mỡ, keo lá bạc, bạch đàn Uro, tràm ta, keo dậu, keo lưỡi liềm có độ bền trung bình với mối

Gỗ keo lai, thông ba lá, bồ đề, cao su, trám trắng có độ bền kém với mối

Mặc dù mật độ phá hoại của nấm và mối đối với 17 loại gỗ rừng trồng khác nhau, tất cả đều bị phá hủy hoàn toàn tính chất cơ lý sau 30 tháng thử nghiệm ngoài tự nhiên Nghiên cứu đã xác định được khả năng thấm thuốc bảo quản của ba loại gỗ, bao gồm keo lá tràm, keo lai và bạch đàn Uro, thông qua các phương pháp tẩm ngâm thường và chân không áp lực.

Gỗ keo lai có sức thấm thuốc tốt, gỗ keo lá tràm và bạch đàn Uro có sức thấm trung bình

Lê Văn Lâm (1996) đã nghiên cứu về thành phần xén tóc hại gỗ tại tỉnh Bắc Thái, chỉ ra rằng một số loài xén tóc đã xâm nhập và gây hại cho gỗ tươi, đặc biệt là những loại đã bị bóc vỏ.

Euryphagus lundii và Batouera rubus là hai loài côn trùng gây hại cho gỗ, trong đó Batouera rubus có thể tấn công gỗ chưa bóc vỏ Việc chỉ áp dụng phương pháp bảo quản bằng cách bóc vỏ cây không thể ngăn chặn hoàn toàn sự phá hại của côn trùng Đặc biệt, loài xén tóc da hổ (Chlorophorus annularis F) được coi là côn trùng gây hại cho tre rất mạnh mẽ, tấn công ngay sau khi tre được chặt hạ và tiếp tục gây hại trong suốt quá trình sử dụng cả trong nhà lẫn ngoài trời.

Vào năm 2000, Trần Thị Thúy Lành đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và thời gian ngâm tẩm của hai loại thuốc tẩy (nước javen và nước oxy già) đến hiệu quả tẩy mốc cho luồng Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi áp dụng hai công thức này với các chế độ phù hợp về thời gian và nồng độ, hiệu quả tẩy mốc cho luồng đạt được cao nhất.

Lê Văn Lâm, Nguyễn Thị Bích Ngọc (2003) cũng đã tiến thực hiện đề tài

Thuốc bảo quản lâm sản

Thuốc bảo quản lâm sản tác động khác nhau tùy vào đối tượng gây hại Đối với côn trùng, thuốc gây nhiễm độc qua ba con đường: tiếp xúc, hô hấp và tiêu hóa Khi tiếp xúc, thuốc làm tê liệt hệ thần kinh; qua hô hấp, thuốc ảnh hưởng đến hệ tuần hoàn; và qua tiêu hóa, côn trùng ăn phải gỗ tẩm thuốc sẽ bị tiêu diệt do không tiêu hóa được thức ăn Đối với nấm, thuốc bảo quản ngấm vào mẫu, tạo môi trường bất lợi cho sự nảy mầm và có thể tiêu diệt bào tử nấm Các hóa chất trong thuốc phản ứng với các nhóm chức trong bào tử, làm tê liệt trao đổi chất, ức chế phân chia tế bào, và biến đổi cấu trúc tế bào nấm, dẫn đến biến dạng hình thái hoặc tiêu diệt nấm.

Trên thị trường hiện nay có nhiều loại thuốc bảo quản lâm sản và sản phẩm ván nhân tạo Một số hóa chất phổ biến được sử dụng trong quá trình bảo quản bao gồm:

HgCl, được giới thiệu bởi Homberg vào năm 1075, đã trở thành một loại thuốc phổ biến ở châu Âu và châu Mỹ vào đầu thế kỷ 19 Mặc dù có hiệu lực bảo quản cao với nồng độ sử dụng 0.66%, HgCl rất độc hại đối với con người và động vật, vì vậy hiện nay nó đã không còn được sử dụng.

Muối kẽm, bao gồm clorua kẽm và sulfats kẽm, được sử dụng để bảo quản gỗ, tương tự như dầu Creosote Clorua kẽm với nồng độ trên 5% có khả năng hòa tan vách tế bào gỗ, trong khi nồng độ 3% có tính ăn mòn kim loại cao Hiện nay, muối kẽm không còn được sử dụng đơn lẻ mà trở thành thành phần chính trong các chế phẩm bảo quản gỗ.

Natriflorua (NaF) và các hợp chất liên quan đã được sử dụng từ năm 1926 khi Wolman, một nhà khoa học người Đức, đăng ký bản quyền cho hỗn hợp NaF và Na2SiF6 như một loại thuốc bảo quản gỗ.

NaF là thành phần hoạt chất có khả năng chống nấm và hạn chế sự phát triển của côn trùng hại gỗ ở mức độ thấp Khi kết hợp với các hóa chất khác như Dicromatnatri hoặc Dicromatkali, NaF tạo ra thuốc bảo quản với độ độc cao đối với sinh vật gây hại lâm sản NaF được sử dụng trong nhiều loại thuốc bảo quản hỗn hợp như Donalit U và ULL.

+ Các hợp chất của Bo:

Vào những năm 1930, các hợp chất của Bo, đặc biệt là axit boric và borax, đã được sử dụng để chống cháy cho gỗ và được công nhận về khả năng chống lại sinh vật hại gỗ Hiện nay, boric và borax được ưa chuộng vì độ an toàn cao đối với con người và môi trường, do đó chúng được sử dụng rộng rãi làm thuốc bảo quản lâm sản ở nhiều quốc gia.

CuSO4, hay sun phát đồng, đã được sử dụng để tẩm gỗ từ năm 1767 nhờ vào khả năng diệt nấm, côn trùng và hà Tuy nhiên, nó không hiệu quả với các loài nấm sản sinh axit oxalic Do tính ổn định kém và dễ bị rửa trôi, sun phát đồng thường được kết hợp với các thành phần khác để nâng cao hiệu lực và độ bền trong việc bảo vệ gỗ khỏi sinh vật gây hại.

Na 2 Cr 2 O 7 , K 2 Cr 2 O 7, CrO 3 để tạo thành các loại chế phẩm bảo quản có tên thương mại như Celcure, XM.5A, XM.5B

Vào cuối những năm 50 và đầu những năm 60 tại Việt Nam, công tác nghiên cứu và áp dụng kỹ thuật bảo quản gỗ bằng hóa chất đã được triển khai rộng rãi và đồng bộ Thời kỳ này bắt đầu với việc sử dụng dầu Creosote để tẩm tà vẹt bằng phương pháp áp lực chân không Hơn nữa, hỗn hợp Creosote với 5% DDT và 2% Lindan được áp dụng để bảo quản gỗ khúc tại rừng, cho thấy hiệu quả vượt trội.

Vào năm 1962, Nguyễn Thế Viễn đã phát triển một hỗn hợp thuốc muối U dựa trên công thức của Cộng hòa Dân chủ Đức, bao gồm các thành phần NaF và Na2Cr2O7 Sản phẩm này được đăng ký với tên gọi LN1 và có tác dụng hiệu quả trong việc hạn chế sự phá hoại của côn trùng và nấm.

Năm 1963, để nâng cao khả năng chống nấm của LN1, Nguyễn Văn Thống đã giảm tỷ lệ Na2Cr2O7 và thêm thành phần mới C6Cl5ONa, được đăng ký với tên LN2 Năm 1985, ông tiếp tục nghiên cứu và cải tiến thuốc Celcure.

Hai loại thuốc mới, Celcure –T và Ascu – T, được phát triển bằng cách điều chỉnh tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp Theo tác giả, hiệu quả phòng ngừa nấm gây mục của hai loại thuốc này vượt trội hơn hẳn so với các loại thuốc gốc tương ứng của Mỹ.

Năm 1998, Việt Nam đã ban hành danh mục thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) được phép sử dụng và hạn chế sử dụng Trong số đó, các loại thuốc bảo quản lâm sản sản xuất trong nước, bao gồm thuốc chống hà cho tàu thuyền đi biển, được cho phép sử dụng.

CH G , M 1, PMC, XM 5 , LN 5 , NaF…

Ngoài các loại thuốc nội địa, thị trường còn có nhiều loại thuốc nhập ngoại như Antibore 10EC, Celcide 10EC, Cislin 2.5EC, Chlopyrifos và Celbrite MT 30EC Tuy nhiên, một số sản phẩm vẫn chưa được kiểm chứng đầy đủ về hiệu quả trong việc chống lại sinh vật gây hại cho lâm sản tại Việt Nam.

Tổng quan về sinh vật hại lâm sản

Côn trùng gây hại

Cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, nhiều nhà khoa học quốc tế đã đến Việt Nam để nghiên cứu và điều tra về sự phân bố cũng như phân loại một số loài côn trùng gây hại.

Từ sau năm 1954, một số nhà khoa học nước ta bắt đầu nghiên cứu về sinh vật hại gỗ và lâm sản

Tại Việt Nam, các nghiên cứu về côn trùng gây hại cũng được quan tâm Theo một số kết quả nghiên cứu cho thấy

- Côn trùng hại gỗ: Có 2 bộ điển hình

+ Bộ cánh cứng Coleoptera, Theo Lê Văn Nông đã đi sâu nghiên cứu về 6 họ mọt gỗ, 27 giống, 58 loại mọt hại gỗ [18]

+ Bộ cánh bằng Isoptera: Loại côn trùng phá hoại gỗ điển hình là mối Năm

Năm 1927, Bathellier thực hiện nghiên cứu về hệ thống phân loại sinh học của mối Đông Dương, trong đó ghi nhận có 19 loài, và 17 trong số đó được phân bố tại Việt Nam.

Nấm gây hại

Nấm hại lâm sản rất phong phú, thuộc nhiều lớp và họ khác nhau Theo điều tra của Viện điều tra quy hoạch lâm nghiệp năm 1970, khoảng 100 loài nấm hại gỗ đã được phát hiện tại rừng các tỉnh phía Bắc Việt Nam, chủ yếu thuộc họ Polyporaceae và Hydraceae, trong đó có từ 25 đến 30 loài có tán nấm thu được từ những cây gỗ chết đứng.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thống về nấm hại gỗ, tác giả đã thu thập được các mẫu nấm từ kho bãi và gỗ đang sử dụng sau khi chặt hạ Kết quả cho thấy có tổng cộng 3 lớp, 7 bộ, 11 họ, 21 chi và 55 loài nấm hại gỗ.

Nấm xâm nhập vào lâm sản qua hai con đường chính: thứ nhất, sợi nấm hoạt động từ các phần đã bị nhiễm lây lan sang những phần còn tốt; thứ hai, bào tử nấm phát tán trên bề mặt lâm sản, nảy mầm và phát triển thành sợi nấm xâm nhập sâu vào bên trong.

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm:

Sự xâm nhiễm và phân hủy gỗ bởi nấm có mức độ khác nhau tùy thuộc vào loại nấm, giai đoạn phát triển và cấu trúc gỗ Tốc độ phân hủy cũng bị ảnh hưởng bởi điều kiện sử dụng gỗ và môi trường, mà những yếu tố này luôn biến đổi và tương tác lẫn nhau Trong điều kiện môi trường thuận lợi, nấm phát triển mạnh mẽ, trong khi ở điều kiện bất lợi, sự phát triển của nấm sẽ chậm lại hoặc ngừng hẳn.

Sự phát triển của nấm chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như chất dinh dưỡng, nhiệt độ, ánh sáng, độ pH, lượng oxy và độ ẩm của gỗ Đặc biệt, độ ẩm là yếu tố quan trọng, mỗi loại nấm đều cần một mức độ ẩm phù hợp để sinh trưởng, nhất là trong giai đoạn đầu Đối với nấm gỗ, nước không chỉ hỗ trợ sự phát triển mà còn giúp phân hủy gỗ, tuy nhiên, nhu cầu về nước của nấm thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.

Oxy trong gỗ và lượng không khí có trong gỗ đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển và phân hủy của nhiều loài nấm Nhu cầu oxy của các loại nấm khác nhau, với các loại nấm biến màu gỗ cần độ ẩm cao và lượng oxy thấp, trong khi các loại nấm hại xenlulo và phá vách tế bào yêu cầu độ ẩm ít và oxy nhiều hơn.

Nấm phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ từ 2-5°C đến 35-40°C; nếu vượt quá giới hạn này, nấm sẽ phát triển kém hoặc ở trạng thái tiềm sinh Độ pH của môi trường cũng rất quan trọng, vì mỗi loài nấm thích ứng với một mức pH nhất định Ngoài ra, nấm không cần ánh sáng trực xạ trong quá trình phát triển, và ánh sáng mặt trời có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của chúng.

Dựa vào điều kiện phát triển của nấm mà người ta có thể chủ động tạo ra điều kiện bất lợi cho sự phát triển của nấm

II MỤC TIÊU, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Công nghệ bảo quản và tẩy nấm mốc gây biến màu gỗ thông mã vĩ đã được hoàn thiện, nhằm nâng cao giá trị sử dụng của loại gỗ này trong sản xuất đồ mộc tại Lạng Sơn Mô hình chuyển giao công nghệ sẽ được xây dựng để đảm bảo hiệu quả trong việc ứng dụng công nghệ mới, từ đó tăng cường chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu thị trường.

Đề xuất công thức chế phẩm bảo quản gỗ thông mã vĩ hiệu quả, giúp tẩy nấm mốc và ngăn ngừa tình trạng biến màu Thành phần của chế phẩm hoàn toàn không nằm trong danh mục hóa chất cấm sử dụng tại Việt Nam, đảm bảo an toàn cho người dùng và môi trường.

- Đề xuất quy trình công nghệ bảo quản, tẩy nấm mốc gây biến màu gỗ thông mã vĩ đáp ứng sản xuất vừa và nhỏ tại tỉnh Lạng Sơn

- Xây dựng 1 mô hình bảo quản, tẩy nấm mốc gây biến màu gỗ thông mã vĩ tại

Nội dung nghiên cứu

Khảo sát vùng nguyên liệu gỗ thông mã vĩ nhằm đánh giá mức độ suy giảm chất lượng gỗ tròn và gỗ xẻ, cũng như tình trạng sản xuất và các sản phẩm bị ảnh hưởng bởi nấm mốc Việc điều tra này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng gỗ và tìm ra giải pháp cải thiện sản xuất.

Điều tra về nguồn nguyên liệu gỗ thông mã vĩ tại tỉnh Lạng Sơn và Quảng Ninh cho thấy tình trạng sử dụng gỗ này trong sản xuất đồ mộc đang diễn ra mạnh mẽ Tuy nhiên, mức độ gây hại của nấm mốc đối với gỗ thông mã vĩ là một vấn đề cần được chú ý Thực tế bảo quản và phòng ngừa nấm mốc tại địa phương hiện còn hạn chế, đòi hỏi các biện pháp cải thiện để bảo vệ chất lượng sản phẩm.

+ Điều tra thu thập thông tin về công nghệ bảo quản gỗ thông mã vĩ, tài liệu trong lĩnh vực phòng, tẩy nấm mốc

- Nghiên cứu công nghệ bảo quản gỗ thông mã vĩ, phòng c hống nấm mốc gây hại

+ Tuyển chọn chế phẩm bảo quản phù hợp, chế phẩm được phép sử dụng tại Việt

Nghiên cứu công nghệ bảo quản gỗ tròn và gỗ xẻ được thực hiện thông qua các phương pháp phun, nhúng và ngâm thường, cùng với phương pháp ngâm chân không áp lực Những công nghệ này nhằm tối ưu hóa quá trình bảo quản gỗ, nâng cao chất lượng và tuổi thọ sản phẩm gỗ.

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của bảo quản tới chất lượng gỗ: cường độ cơ lý, độ ăn mòn kim loại, màu sắc, sơn phủ

- Nghiên cứu công nghệ tẩy nấm mốc gây biến màu

+ Tuyển chọn các hoạt chất hoá học, xây dựng công thức chế phẩm tẩy nấm mốc phù hợp

+ Nghiên cứu công nghệ tẩy nấm mốc: thời gian, nhiệt độ, nồng độ

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của tẩy mốc tới chất lượng gỗ: cường độ cơ lý, độ ăn mòn kim loại, màu sắc sơn phủ

- Xây dựng mô hình, tập huấn hướng dẫn kỹ thuật

+ Nghiên cứu xây dựng sơ đồ mô hình phòng tẩy nấm mốc gây hại gỗ thông mã vĩ tại Lạng Sơn

+ Tổ chức tập huấn hướng dẫn kỹ thuật về công nghệ tẩy nấm mốc và bảo quản gỗ thông mã vĩ tại Lạng Sơn

+ Tổng kết nghiệm thu đề tài

Vật liệu nghiên cứu

2.3.1 Vật liệu, phạm vi nghiên cứu

- Thông mã vĩ (Pinus massoniana Lamb) từ 15-20 tuổi được khai thác tại Lạng Sơn

- Nấm mốc gây biến màu gỗ thông mã vĩ (nấm mốc tự nhiên)

- Thuốc bảo qản lâm sản XM 5 , LN 5 , Cislin 2.5 EC

- Một số hóa chất tẩy nấm mốc gây biến màu gỗ (nằm trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam)

- Các phương pháp ngâm tẩm:

+ Đối với gỗ tròn: Phun, nhúng 5 phút, 10 phút, 15 phút; Ngâm thường 12h, 24h, 48h

+ Đối với gỗ xẻ: Phun, Ngâm thường 12h, 24h, 48h, Chân không áp lực: thời gian duy trì áp lực 30 phút, 45 phút, 60 phút; áp lực tẩm 7Mpa

2.3.2 Dụng cụ, thiết bị cơ bản dùng trong nghiên cứu

- Tủ sấy nhiệt độ tối đa 300 0 c  1 o c

- Bộ thiết bị tẩm áp lực chân không

- Các dụng cụ đo lường, quan sát khác…

- Cân điện tử độ chinh xác 0.001g

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp kế thừa

Thu thập thông tin về nhu cầu và yêu cầu nguyên liệu gỗ sản xuất đồ mộc, tình trạng xâm hại của nấm mốc đối với thông mã vĩ, cùng với tình hình sản xuất và công nghệ phòng, tẩy nấm mốc hại gỗ tại Việt Nam và trên thế giới Sử dụng các kênh như bài báo, tài liệu lưu trữ và trang điện tử để tổng hợp, phân tích và đánh giá thông tin, từ đó làm cơ sở đề xuất các tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm.

Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm

2.4.2.1 Phương pháp xác định độ ẩm gỗ

Xác định độ ẩm ban đầu

Phương pháp xác định độ ẩm mẫu được thực hiện bằng cách cân khối lượng ban đầu (m1) của mẫu, sau đó sấy ở nhiệt độ 103°C (± 2°C) cho đến khi mẫu khô hoàn toàn, với sự thay đổi khối lượng mẫu không đáng kể (60% Thuốc có hiệu lực kém

2.4.2.4 Xác định ảnh hưởng của bảo quản và tẩy mốc tới tính chất cơ lý của gỗ:đƣợc thực hiện theo các TCVN

- Xác định độ cứng tĩnh: theo tiêu chuẩn TCVN 8048 -12:2009 (ISO 3350:1975)

Mẫu xác định độ cứng tĩnh có kích thước 50 x 50 x 50 (mm )

Hình 4 Mẫu xác định độ cứng tĩnh Độ cứng tĩnh của mẫu thử được xác định theo công thức

H wc = KP (N) (8) Trong đó: P là tải trọng khi mũi ấn đạt tới độ sâu quy định

K là hệ số 1 và 4/3 trong trường hợp ấn mũi đến độ sâu tương ứng là

- Xác định độ bền uốn tĩnh:Theo tiêu chuẩn TCVN 8048 -3:2009

Kích thước mẫu thí nghiệm 20 x 20 x 300mm Độ bền uốn tĩnh của mẫu được xác định theo công thức σ = 2

Kết quả khảo sát tại 2 tỉnh Lạng Sơn và Quảng Ninh

Kết quả tuyển chọn thuốc bảo quản gỗ Thông mã vĩ

Theo danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam cập nhật ngày 20 tháng 5 năm 2011, hiện có 12 loại thuốc bảo quản lâm sản Trong số đó, Viện Khoa học lâm nghiệp Việt Nam đã nghiên cứu và đăng ký 4 loại thuốc bảo quản.

M 1 , XM 5 , LN 5 ), còn lại là thuốc bảo quản lâm sản nhập khẩu

Đề tài nghiên cứu dựa trên kết quả bảo quản lâm sản nhằm chống nấm mốc và côn trùng, kết hợp với danh mục thuốc được phép lưu hành tại Việt Nam, đã tuyển chọn hai loại thuốc bảo quản lâm là XM5 (chứa CuSO4.5H2O và K2Cr2O7) và LN5 (chứa ZnSO4 và NaF), cùng với một loại thuốc nhập khẩu là Cislin 2.5 EC, cũng nằm trong danh mục cho phép sử dụng tại Việt Nam.

Thuốc bảo quản gỗ XM 5, LN 5 và Cislin được sử dụng để xử lý gỗ thông mã vĩ thông qua các phương pháp phun, nhúng, ngâm thường và chân không áp lực Thử nghiệm hiệu lực của các loại thuốc này được tiến hành tại cơ sở chế biến gỗ ở thôn Khòn Pát, xã Mai Pha, TP Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn nhằm xác định loại thuốc có khả năng bảo quản tốt nhất chống lại nấm mốc.

Kết quả độ ẩm ban đầu của mẫu gỗ thí nghiệm

Quy trình xác định độ ẩm ban đầu của gỗ thông mã vĩ được thực hiện theo phương pháp đã nêu trong mục 2.4.2.1 Kết quả thu được về độ ẩm ban đầu của gỗ thông mã vĩ được trình bày trong bảng.

Bảng 02 Độ ẩm ban đầu gỗ thông nguyên li ệu

Khối lƣợng khô kiệt (g) Độ ẩm ban đầu (%)

Xây dựng mẻ sấy chuẩn:

Sau khi xác định độ ẩm ban đầu của mẫu gỗ bằng phương pháp sấy, chúng tôi tiến hành sấy mẻ chuẩn ở nhiệt độ 60 độ C trong 3 giờ, sau đó sẽ tăng nhiệt độ để tiếp tục quá trình sấy.

Kết quả lượng thuốc thấm

Bảng 03 Kết quả mẻ sấy chuẩn của thí nghiệm

Đối tượng nghiên cứu là gỗ thông phục vụ sản xuất đồ mộc, với mẫu gỗ thông mã vĩ có độ ẩm 30% Để đảm bảo chất lượng, cần tiến hành sấy mẫu trong 34 giờ theo quy trình của mẻ sấy chuẩn.

3.2.2 Kết quả lƣợng thuốc thấm

Mẫu sau khi gia công được cân để xác định khối lượng ban đầu, sau đó tiến hành ngâm tẩm bằng các phương pháp nhúng, ngâm thường và chân không áp lực Quá trình này sử dụng 3 loại chế phẩm đã được tuyển chọn với các nồng độ phù hợp.

Dung dịch LN5, XM5: nồng độ 3%, 5%, 7%

Dung dịch huyền phù cislin 2.5 EC có nồng độ 1%, 2%, 3% Đối với phương pháp nhúng, do thời gian xử lý ngắn, nghiên cứu không tiến hành xác định lượng thuốc thấm cho phương pháp này.

3.2.2.1 Lượng thuốc thấm theo phương pháp nhúng và ngâm thường

Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi thu được lượng thuốc thấm vào gỗ thông mã vĩ được thể hiện tại bảng

Bảng 04 Lượng thuốc thấm theo phương pháp nhúng và ngâm thường

72 giờ 2.52 2.78 2.95 2.63 2.79 3.22 0.28 0.31 0.33 Đồ thị 1 Đồ thị lượng thuốc thấm theo phương pháp nhúng lượn g th u ô c th ấ m

15 phút Đồ thị 2 Lượng thuốc thấm theo phương pháp ngâm thường

Lư ợ ng t hu ốc t hấ m ( kg /c m 3)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi tăng nồng độ hoạt chất và thời gian xử lý, lượng thuốc thấm vào gỗ cũng gia tăng Đối với thuốc LN5 và XM5, không có sự khác biệt đáng kể về khả năng thấm Tuy nhiên, Cislin, khi hòa vào nước, tạo thành dung dịch huyền phù không tan, dẫn đến khả năng thấm vào gỗ theo các phương pháp xử lý thấp hơn nhiều so với LN5 và XM5.

* Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch và thời gian ngâm tẩm đến lượng thuốc thấm của gỗ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng thuốc thấm vào gỗ Thông mã vĩ bị ảnh hưởng đáng kể bởi nồng độ dung dịch và thời gian ngâm tẩm Khi sử dụng cùng một loại thuốc, sự khác biệt về nồng độ và thời gian xử lý sẽ dẫn đến sự thay đổi tỷ lệ thuốc thấm vào gỗ.

Khi quan sát lượng thuốc thấm qua phương pháp ngâm, ta nhận thấy sự thấm thuốc theo từng khoảng thời gian không đồng đều Nguyên nhân là do ở giai đoạn đầu, sự thấm diễn ra mạnh mẽ do chênh lệch nồng độ lớn giữa dung dịch thuốc và nước trong gỗ Tuy nhiên, theo thời gian, chênh lệch này giảm dần, dẫn đến sự dịch chuyển của thuốc vào gỗ cũng chậm lại.

Trong ngày đầu tiên, lượng thuốc thấm vào gỗ thường cao hơn so với những ngày sau Do đó, để tăng cường hiệu quả thẩm thấu thuốc vào gỗ trong quá trình sản xuất, việc nâng cao nồng độ thuốc là cần thiết hơn so với việc kéo dài thời gian ngâm tẩm.

3.2.2.2 Kết quả lượng thuốc thấm theo phương pháp chân không áp lực

Kết quả lượng thuốc thấm theo phương pháp chân không áp lực được thể hiện tại bảng

Bảng 05 Lượng thuốc thấm theo phương pháp chân không áp lực

60 phút 6.74 8.01 12.45 8.56 8.94 12.56 5.37 5.79 6.06 Đồ thị 3 Đồ thị lượng thuốc thấm theo phương pháp chân không áp lực

Lư ợn g th u ố c th ấm ( kg/ cm 3)

Kết quả nghiên cứu cho thấy, lượng thuốc thấm vào gỗ thông khi sử dụng thuốc LN5 đạt tối đa 12.56kg/m³ ở áp suất 7 Mpa và thời gian duy trì áp lực 60 phút với nồng độ 7% So với phương pháp ngâm thường, phương pháp chân không áp lực cho thấy lượng thuốc thấm vào gỗ thông cao gấp 3-4 lần Thí nghiệm cũng chỉ ra rằng thời gian duy trì áp lực có ảnh hưởng đáng kể đến lượng thuốc thấm; khi thời gian này tăng lên, lượng thuốc thấm vào gỗ cũng tăng theo.

Hiệu lực phòng chống nấm mốc cho gỗ thông mã vĩ của XM 5 , LN 5 và Cislin

Để đánh giá hiệu quả bảo quản gỗ thông chống nấm mốc, nghiên cứu này tập trung vào hai loại vật liệu: gỗ xẻ và gỗ tròn.

3.2.3.1 Hiệu lực bảo quản đối phòng nấm mốc với gỗ xẻ

Kết quả hiệu lực bảo quản của gỗ với nấm mốc được thể hiện tại các bảng

Bảng 06 Hiệu lực của phòng mốc của các công thức thuốc theo phương pháp nhúng

1 tuần 2 tuần 4 tuần 8 tuần 10tuần KL về hiệu lực thuốc TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM

Bảng 07 Hiệu lực của các chế phẩm bảo quản với nấm mốc theo phương pháp ngâm thường

1 tuần 2 tuần 4 tuần 8 tuần 10tuần KL về hiệu lực thuốc TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM

Bảng 08 Hiệu lực của các chế phẩm bảo quản với nấm mốc theo phương pháp Chân không áp lực

1 tuần 2 tuần 4 tuần 8 tuần 10tuần KL về hiệu lực thuốc TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM

Bảng 09 Hiệu lực bảo quản theo phương pháp phun

1 tuần 2 tuần 4 tuần 8 tuần 10tuần KL về hiệu lực thuốc TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM TLNM CSNM

Kết quả nghiên cứu cho thấy ba loại thuốc bảo quản gỗ thông mã vĩ với các nồng độ khác nhau đã được thử nghiệm tại Cơ sở chế biến gỗ & Sản xuất sản phẩm gỗ vật liệu xây dựng ở Lạng Sơn Tuy nhiên, tất cả đều bị nấm mốc xâm nhập ở mức độ khác nhau, cho thấy một số nồng độ và phương pháp bảo quản chưa đủ hiệu lực để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc.

Sự xâm nhập và phá hoại không đồng đều trên ba loại thuốc bảo quản có thể được giải thích bởi tỷ lệ và thành phần hóa học khác nhau của chúng Quá trình thẩm thấu dung dịch thuốc vào gỗ cũng thể hiện rõ qua lượng thuốc thấm khác nhau giữa các loại.

Kết quả khảo nghiệm lần 1 sau 7 ngày cho thấy các công thức thuốc LN5 và XM5 ở nồng độ 3%, cùng với Cislin ở nồng độ 1% và 2% sau thời gian phun hoặc nhúng 5 phút và 10 phút đã xuất hiện dấu hiệu nấm mốc, tuy nhiên mức độ tấn công vẫn còn ở mức thấp.

Kết quả khảo nghiệm sau 14 ngày cho thấy số mẫu bị nấm tấn công tăng lên, đặc biệt với phương pháp phun và nhúng ở nồng độ 3% và 5% trong thời gian xử lý ngắn (5, 10 phút) Các mẫu bảo quản bằng Cislin có khả năng chống nấm mốc thấp hơn so với XM5 và LN5, với hầu hết các mẫu Cislin đều có dấu hiệu bị nấm tấn công sau 2 tuần Trong quá trình lấy số liệu, nấm mốc không xâm nhập rộng mà chỉ xuất hiện thành đám nhỏ trên mẫu gỗ Điều này có thể do Cislin là thuốc tan trong dung môi hữu cơ, tạo thành dung dịch huyền phù khi pha với nước, khiến nó khó thấm vào gỗ trong các chế độ xử lý thông thường và thời gian ngắn chỉ tạo lớp màng bao phủ xung quanh mẫu.

Kết quả khảo nghiệm sau 4, 8 và 10 tuần cho thấy các mẫu gỗ được xử lý bằng phương pháp ngâm tẩm XM5 và LN5 với nồng độ 5% và 7% trong 15 phút mang lại hiệu quả phòng chống nấm mốc tốt Tuy nhiên, các mẫu gỗ bảo quản bằng thuốc Cislin ở mọi nồng độ và phương pháp xử lý đều không đạt hiệu lực phòng nấm mốc Đối với phương pháp tẩm chân không áp lực, hầu hết các công thức đều đảm bảo hiệu lực phòng nấm mốc, ngoại trừ LN5 ở nồng độ 3% và các công thức bảo quản bằng Cislin không đạt yêu cầu bảo quản.

Kết quả cho thấy hai loại thuốc LN5 và XM5 hiệu quả trong việc bảo quản gỗ thông mã vĩ ở nồng độ 5% và 7%, khi áp dụng các phương pháp nhúng 15 phút, ngâm thường và chân không áp lực, giúp ngăn chặn sự xâm nhập của nấm mốc.

Thuốc Cislin có hiệu quả phòng ngừa nấm mốc kém hơn so với hai loại thuốc nội địa khác, không chỉ ở tất cả các cấp nồng độ mà còn theo ba phương pháp ngâm tẩm khác nhau.

3.2.3.2 Hiệu lực bảo quản sơ bộ gỗ tròn theo 3 phương pháp: phun, nhúng, ngâm thường Đối với gỗ rừng trồng nói chung và gỗ Thông mã vĩ nói riêng là đối tượng rất dễ bị nấm mốc gây hại ngay sau khi mới chặt hạ, do đó để đảm bảo chất lượng cho gỗ sau khi chặt hạ nên áp dụng các biện pháp bảo quản Các biện pháp xử lý bảo quản cho gỗ tròn là phun, nhúng, ngâm thường Qua trình khảo nghiệm được theo dõi thông qua khả năng ngăn chặn nấm mốc gây biến màu gỗ trong thời gian 1 tháng a Hiệu lực bảo quản theo phương pháp phun

Gỗ thông sau khi chặt hạ được bảo quản tại bãi thử nghiệm tự nhiên và phun thuốc bảo quản với các nồng độ khác nhau Kết quả thu được được trình bày trong bảng.

Bảng 10 Kết quả hiệu lực phòng nấm theo phương pháp phun

1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần TB

42,67 ĐC 39.27 67.73 82.20 94.27 70.87 Đồ thị 4 Hiệu lực phòng nấm mốc theo phương pháp phun

Theo bảng 3.10 và hình 4, kết quả bảo quản sơ bộ gỗ tròn Thông mã vĩ bằng phương pháp phun dung dịch thuốc bảo quản (XM 5, LN 5) với nồng độ 5% và 7% sau một tháng theo dõi tại bãi 1 cho thấy hiệu quả rõ rệt trong việc duy trì chất lượng gỗ.

Sau 1 tuần tiến hành lấy số liệu thì tất cả các công thức bảo quản đều có dấu hiệu của nấm tấn công gây hại nhưng ở mức độ rất ít, sang tuần thứ 2 thì khả năng phòng chống nấm mốc của các công thức thuốc đã có sự khác nhau, tỷ lệ nấm mốc tấn công vào gỗ tăng Sau 4 tuần khảo nghiệm thì tỷ lệ nấm mốc đã tăng lên một cách đáng kể Số liệu bảng 3.10 cũng đã thể hiện trong vòng 1 tháng đối với phương pháp phun thì tỉ lệ nấm mốc xâm nhập gây hại gỗ cũng chiếm tới trên 30% lượng mẫu khảo nghiệm và chiếm hơn 40% diện tích mẫu, trong khi đó khúc gỗ không bảo quản (đ/c) tỉ lệ nấm mốc xâm nhập sau 1 tháng chiếm 70 - 80 % Căn cứ vào tiêu chí đánh giá hiệu lực bảo quản gỗ thì phương pháp bảo quản này đạt hiệu lực trung bình

Phương pháp bảo quản tạm thời cho gỗ yêu cầu sự liên tục của màng hóa chất bảo quản Tuy nhiên, trong thực tế, màng hóa chất thường không được duy trì liên tục, đặc biệt tại các vị trí bị tổn thương, dẫn đến hiệu quả bảo quản thấp và gia tăng nguy cơ nấm mốc Do đó, thời gian bảo quản không nên vượt quá 1 tháng Kết quả phòng chống nấm mốc theo phương pháp nhúng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả.

Dựa trên kết quả nghiên cứu về bảo quản gỗ xẻ nhằm phòng ngừa mốc, đề tài đã chọn chế độ xử lý nhúng trong 15 phút, có hiệu quả trong việc ngăn chặn nấm mốc, để áp dụng cho gỗ tròn Kết quả chi tiết được trình bày trong bảng dưới đây.

Bảng 11 Kết quả bảo quản sơ bộ gỗ tròn đối với nấm mốc theo phương pháp nhúng

1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần TB

6,07 ĐC 36.57 49.21 62.26 87.35 51.61 Đồ thị 5 Hiệu lực phòng nấm mốc cho gỗ tròn theo phương pháp nhúng 15 phút

Kết quả từ bảng 3.12 cho thấy phương pháp nhúng trong 15 phút có khả năng chống nấm mốc tốt hơn so với phương pháp phun, đặc biệt rõ rệt ở tuần thứ 2 Cụ thể, sau 2 tuần, nấm mốc xâm nhập 10% trên tổng diện tích khúc gỗ đối với phương pháp phun, trong khi phương pháp nhúng chỉ ghi nhận 6% Cuối thời gian khảo nghiệm, diện tích biến màu của gỗ thông gia tăng, đạt mức cao nhất 19.5%, và tỷ lệ nhiễm mốc lớn nhất là 13.5% Do đó, phương pháp nhúng LN5 5%, 7% trong 15 phút và XM5 5%, 7% có thể được áp dụng để bảo quản tạm thời cho gỗ tròn.

Kết quả bảo quản gỗ tròn theo phương pháp ngâm thường 24h được thể hiện qua bảng

Bảng 12 Hiệu lực bảo quản sơ bộ gỗ tròn theo phương ngâm thường 24h

Tỷ lệ S nấm mốc gây hại (%)

1 tuần 2 tuần 3 tuần 4 tuần TB

4,08 ĐC 45.27 58.60 82.80 95.78 70.61 Đồ thị 6 Hiệu lực bảo quản sơ bộ gỗ tròn theo phương pháp ngâm thường 24h

Đề xuất quy trình công nghệ bảo quản gỗ Thông mã vĩ cho nguyên liệu đóng đồ mộc

Xác định thời điểm xử lý bảo quản gỗ trong quy trình sản xuất đồ mộc cần phải đảm bảo không làm gián đoạn dòng chảy nguyên liệu và không ảnh hưởng tiêu cực đến các bước công nghệ tiếp theo.

Sơ đồ công nghệ của sản xuất đồ mộc nói chung bao gồm các bước

Gỗ tròn xẻ gỗ sấy gỗ xẻ xẻ thanh gia công thanh

Sản phẩm Gia công chi tiết

Quy trình sản xuất đồ mộc tại cơ sở bao gồm các bước quan trọng để bảo quản gỗ hiệu quả Đầu tiên, gỗ tròn cần được bảo quản đúng cách, tiếp theo là bảo quản gỗ sẻ trước khi tiến hành sấy Sau khi sấy, việc bảo quản gỗ sẻ cũng rất cần thiết, và cuối cùng là bảo quản các sản phẩm hoàn thiện để đảm bảo chất lượng lâu dài.

- Bảo quản cho gỗ xẻ trước khi sấy

Bảo quản nguyên liệu trước khi sấy không ảnh hưởng nhiều đến quy trình sản xuất, giúp duy trì độ ẩm ổn định cho nguyên liệu và sản phẩm sau sấy, từ đó đảm bảo chất lượng ván Tuy nhiên, để đạt hiệu quả bảo quản tốt, cần áp dụng các phương pháp tẩm với lượng thuốc thấm và độ sâu thấm cao Một nhược điểm của phương pháp này là có thể gây hao phí thuốc trong lượng dư gia công của thanh phôi.

- Bảo quản phôi thành phẩm

Phương án bảo quản gỗ trước khi sấy có ưu điểm về tính đơn giản và tiết kiệm thuốc bảo quản, nhưng cũng gặp nhiều nhược điểm như cần phải sấy lại, gây gián đoạn quy trình sản xuất Nếu không thực hiện sấy lại, độ ẩm của sản phẩm sẽ tăng, ảnh hưởng đến khả năng trang sức, dán dính, và các tính chất của phôi, từ đó làm giảm chất lượng sản phẩm Dựa trên kết quả về lượng thuốc thấm từ các phương pháp xử lý và yêu cầu bảo quản, đề tài đã lựa chọn quy trình bảo quản cho gỗ tròn nguyên liệu và gỗ xẻ.

QUY TRÌNH NGÂM TẨM THEO PHƯƠNG PHÁP CHÂN KHÔNG ÁP

Trong khuôn khổ quy trình chân không áp lực thông thường, chúng tôi đề xuất một quy trình đặc biệt dành riêng cho gỗ Thông mã vĩ, nhằm sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất đồ mộc.

- Gỗ thông mã vĩ còn phải đảm bảo phẩm chất chưa bị côn trùng phá hoại

- Thuốc bảo quản, tên thương phẩm LN 5

- Do bảo quản cho nguyên liệu trước gia công do đó sử dụng thuốc LN5 ở nồng đồ

Thiết bị như quy trình thông thường

Pha dung dịch thuốc bảo quản

- Pha dung dịch LN5 7%: Để có 100ml dung dịch LN5 7% ta tiến hành như sau: + Lấy 7kg thuốc bột + 93 lit nước sạch

Đổ nước vào thùng sạch và khuấy đều cho thuốc tan hoàn toàn Sau đó, để yên trong 1-2 giờ để các tạp chất không tan lắng xuống, rồi mới gạn lấy dung dịch thuốc để sử dụng.

Khi pha thuốc, cần xác định chính xác lượng dung dịch cần dùng và tránh pha thừa Nếu pha thừa, không nên để quá 1 tuần, vì các hoạt chất trong thuốc sẽ bị biến đổi hóa học khi hòa tan trong nước quá lâu, dẫn đến hiệu quả phòng trừ đối tượng gây hại gỗ giảm sút.

- Xếp gỗ vào xe goòng, đưa vào bình tẩm

- Hút chân không, độ sâu 650mmHg, thời gian duy trì chân không 30 phút

- Xả thuốc vào bình tẩm Áp lực tẩm là 7Mpa và thời gian duy trì áp lực 60 phút

- Bơm nước về bể chứa, rút chân không 5 phút để ráo mặt gỗ tẩm

- Lấy gỗ ra, kê xếp vào kho bãi đảm bảo thông thoáng để gỗ khô

3 Kiểm tra nồng độ dung dịch thuốc sau mỗi mẻ tẩm và pha thuốc bổ sung

Sau mỗi mẻ tẩm, nồng độ dung dịch thuốc bảo quản sẽ giảm, vì vậy cần xác định nồng độ hiện tại để tính toán lượng thuốc bột bổ sung cần thiết, đảm bảo đạt yêu cầu nồng độ Để thực hiện điều này, lấy 1000 cm³ dung dịch thuốc sau mẻ tẩm vào ống đong và sử dụng Bom mê kế số để đo.

Để xác định nồng độ của dung dịch thuốc, cần thả 196 vào dung dịch và đọc trên vách chia độ, sau đó đối chiếu với biểu đồ đã chuẩn bị sẵn Trước khi lấy dung dịch thuốc từ bể, cần khuấy đều để đảm bảo tính đồng nhất Ngoài ra, cần tính toán lượng thuốc bổ sung thêm vào bể chứa dung dịch thuốc.

Trong đó: M là lượng thuốc bột cần bổ sung (Kg)

N 1 là nồng độ dung dịch cần thiết để tẩm gỗ (kg/lit)

N 2 là nồng độ đọc được trên Bom mê kế (kg/lit)

V lượng dung dịch thuốc trong bể chứa (lít)

4 Vệ sinh trang thiết bị tẩm

Sau mỗi mẻ tẩm, cần vệ sinh xi lanh tẩm và bể pha thuốc để loại bỏ đất cát và cặn thuốc Các chất thải này phải được xử lý đúng cách, chôn tại nơi quy định và cách xa nguồn nước sinh hoạt.

Công nhân tại phân xưởng tẩm chân không áp lực cần được đào tạo bài bản về vận hành và an toàn lao động liên quan đến thiết bị nồi hơi cũng như việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Trong quá trình làm việc, họ phải tuân thủ quy định mang bảo hộ lao động và rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn để đảm bảo an toàn sức khỏe.

Trong sản xuất, không phải cơ sở nào cũng sở hữu thiết bị tẩm chân không áp lực Do đó, chúng tôi xin giới thiệu quy trình ngâm tẩm gỗ bằng phương pháp tẩm ngâm truyền thống.

QUY TRÌNH BẢO QUẢN GỖ XẺ THEO PHƯƠNG PHÁP NGÂM

- Gỗ thông mã vĩ còn phải đảm bảo phẩm chất chưa bị côn trùng phá hoại - Độ ẩm ván xẻ  30%

Thuốc bảo quản, tên thương phẩm LN 5 nồng độ sử dụng 7%

Pha dung dịch thuốc bảo quản

- Để có được 100 lít dung dịch thuốc LN 5 nồng độ 7%, dùng 7Kg thuốc bột hoà tan trong 93 lít nước máy (hoặc nước giếng, không dùng nước ao hồ)

Để sử dụng thuốc hiệu quả, hãy đổ nước vào thùng sạch và khuấy đều cho thuốc tan hoàn toàn Sau đó, để yên trong 1 – 2 giờ để các tạp chất không tan lắng xuống, rồi mới gạn lấy dung dịch thuốc để sử dụng.

- Xếp gỗ vào bể tẩm, đóng chốt ghim gỗ Để đảm bảo các tấm gỗ có thể thấm tốt, giữa các tấm nên có đà kê

- Bơm dung dịch thuốc vào bể tẩm sao cho bề mặt gỗ tẩm phải chìm dưới mặt dung dịch thuốc tối thiểu 10cm thời gian ngâm 72h

- Bơm nước về bể chứa, để ráo mặt gỗ tẩm

- Lấy gỗ ra, kê xếp vào kho để gỗ không thoát ẩm quá nhanh sau đó chuyển sang các công đoạn hong phơi trong điều kiện có mái che

3.Kiểm tra nồng độ dung dịch thuốc sau mỗi mẻ tẩm và pha thuốc bổ sung

Sau mỗi mẻ tẩm, nồng độ dung dịch thuốc bảo quản sẽ giảm Để tái sử dụng dung dịch này, cần xác định nồng độ thuốc và tính toán lượng bột thuốc bổ sung để đảm bảo đạt yêu cầu Đầu tiên, lấy 1000 cm³ dung dịch thuốc sau mẻ tẩm vào ống đong và sử dụng Bom mê kế để đo nồng độ.

Để xác định nồng độ của dung dịch thuốc, cần thả 196 vào dung dịch, sau đó đọc trên vách chia độ và đối chiếu với biểu đồ đã chuẩn bị sẵn Ngoài ra, cần tính toán lượng thuốc bổ sung thêm vào bể chứa thuốc để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Trong đó: M là lượng thuốc bột cần bổ sung (Kg)

N 1 là nồng độ dung dịch cần thiết để tẩm gỗ (Kg/lit)

N 2 là nồng độ đọc được trên Bom mê kế (Kg/lit)

V lượng dung dịch thuốc trong bể chứa (lít)

4 Vệ sinh trang thiết bị tẩm

Sau mỗi mẻ tẩm, cần phải vét đất cát đọng và cặn thuốc chôn tại nơi quy định, xa nguồn nước sinh hoạt

Nghiên cứu công nghệ tẩy nấm mốc gây biến màu

Ngày đăng: 12/07/2021, 01:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Văn Lâm (1995), “Thành phần xén tóc (Cerambycidae, coleoptera) hại gỗ ở Bắc Thái, đặc điểm sinh học, sinh thái 1 số loài chủ yếu hại gỗ và biện pháp phòng trừ”, Luận án phó TS khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Văn Lâm (1995), "“Thành phần xén tóc (Cerambycidae, coleoptera) hại gỗ ở Bắc Thái, đặc điểm sinh học, sinh thái 1 số loài chủ yếu hại gỗ và biện pháp phòng trừ”
Tác giả: Lê Văn Lâm
Năm: 1995
2. Lê Văn Nông (1976), “Sâu hại gỗ ở các công trình xây dựng và đồ mộc”, Tài liệu tổng kết nghiên cứu khoa học, Tổng cục Lâm nghiệp – Viện Công nghiệp Rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lê Văn Nông (1976), "“Sâu hại gỗ ở các công trình xây dựng và đồ mộc”
Tác giả: Lê Văn Nông
Năm: 1976
3. Ngô Đức Minh “Phương pháp ngâm tẩm gỗ”, Bản tin chuyên đề KHKH Lâm nghiệp (12), Trung tâm thông tin KHKT và kinh tế lâm nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Đức Minh "“Phương pháp ngâm tẩm gỗ”
4. Nguyễn Chí Thanh (1975) “Bảo quản gỗ mau mục bằng phương pháp tẩm cây đứng” Tài liệu tổng kết nghiên cứu khoa học, tổng cục Lâm nghiệp – Viện công nghiệp Rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Chí Thanh (1975) "“Bảo quản gỗ mau mục bằng phương pháp tẩm cây đứng”
6. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2006), "Nghiên cứu công nghệ bảo quản chế biến gỗ rừng trồng", Báo cáo khoa học, Viện KHLN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu công nghệ bảo quản chế biến gỗ rừng trồng
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Năm: 2006
7. Nguyễn Trọng Nhân (1999) “Phương pháp thực nghiệm yếu tố toàn phần sử dụng trong nghiên cứu chế biến lâm sản”, Tài liệu tập huấn phương pháp nghiên cứu và xây dựng kế hoạch nghiên cứu trong lâm nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Trọng Nhân (1999) "“Phương pháp thực nghiệm yếu tố toàn phần sử dụng trong nghiên cứu chế biến lâm sản”
8. Nguyễn Văn Đức (2003), "Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ bảo quản cho ván dán 3 lớp", Luận án Tiến sỹ, Viện KHLN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ bảo quản cho ván dán 3 lớp
Tác giả: Nguyễn Văn Đức
Năm: 2003
9. Nguyễn Văn Thống (1984), “Thuốc LN 1 , LN 2 , Celcrue – T (LN 3 ) và hiệu lực phòng chống sinh vật hại gỗ của chúng”, Báo cáo khoa học, Viện Công nghiệp rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Văn Thống (1984), "“Thuốc LN"1", LN"2", Celcrue – T (LN"3") và hiệu lực phòng chống sinh vật hại gỗ của chúng”
Tác giả: Nguyễn Văn Thống
Năm: 1984
10. Nguyễn Xuân Khu (1971), “Nghiên cứu chế độ tẩm một số hoá chất bảo quản trong nước cho giác và lõi gỗ dương (Popylus tremula) có các độ ẩm khác nhau”, Luận án PTS khoa học kỹ thuật, Lenigrad Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Xuân Khu (1971), "“Nghiên cứu chế độ tẩm một số hoá chất bảo quản trong nước cho giác và lõi gỗ dương (Popylus tremula) có các độ ẩm khác nhau”
Tác giả: Nguyễn Xuân Khu
Năm: 1971
11. Nguyễn Xuân Khu (1985), “Lượng thuốc thấm khi thay đổi nồng độ dung dịch tẩm theo phương pháp ngâm thường và việc xác lập phương trình tương quan”, Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng KHKT công nghiệp rừng, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Xuân Khu (1985), "“Lượng thuốc thấm khi thay đổi nồng độ dung dịch tẩm theo phương pháp ngâm thường và việc xác lập phương trình tương quan”
Tác giả: Nguyễn Xuân Khu
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1985
12. Nguyễn Xuân Khu, Lê Văn Nông, Nguyễn Văn Thống (1976), “Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ trụ mỏ”, Tài liệu tổng kết nghiên cứu khoa học, tổng cục Lâm nghiệp – Viện công nghiệp Rừng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Xuân Khu, Lê Văn Nông, Nguyễn Văn Thống (1976), "“Bước đầu nghiên cứu bảo quản gỗ trụ mỏ”
Tác giả: Nguyễn Xuân Khu, Lê Văn Nông, Nguyễn Văn Thống
Năm: 1976
13. Phạm Văn Lang, Bạch Quốc Khang (1998), “Cơ sở lý thuyết quy hoạch thực nghiệm và ứng dụng trong kỹ thuật nông nghiệp”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Văn Lang, Bạch Quốc Khang (1998), "“Cơ sở lý thuyết quy hoạch thực nghiệm và ứng dụng trong kỹ thuật nông nghiệp”
Tác giả: Phạm Văn Lang, Bạch Quốc Khang
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
14. Phòng Nghiên cứu Bảo quản Lâm sản (1983), “Kết quả nghiên cứu một số loại thuốc muối để bảo gỗ”, Báo cáo khoa học 1982 – 1983, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng Nghiên cứu Bảo quản Lâm sản (1983), "“Kết quả nghiên cứu một số loại thuốc muối để bảo gỗ”
Tác giả: Phòng Nghiên cứu Bảo quản Lâm sản
Năm: 1983
15. Beckwith (1974), An Illustration of Wood Color Measurement, Georgia Forest Research Council, Publication Number 74 Khác
16. Bekhta, P. and P. Niemz. (2003), Effect of High Temperature on the Change in Color, Dimensional Stability and Mechanical Properties of Spruce Wood, Holzforschung 25(5), tr. 209-346 Khác
17. Bourgois, P.J., G. Janin, and R. Guyonnet. (1991), The Color Measure ment: A Fast Method to Study and to Optimize the Chemical Transformations Undergone in the Thermically Treated Wood, Holzforschung 45(5), tr. 377 - 382 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w