TỔNG QUAN
Tổng quan về đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
* Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là một bệnh hô hấp phổ biến, có thể phòng ngừa và điều trị Bệnh này được đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp kéo dài và sự hạn chế luồng khí, thường là hệ quả của những bất thường ở đường thở và phế nang Nguyên nhân chính dẫn đến BPTNMT là do phơi nhiễm với các chất độc hại, trong đó khói thuốc lá và thuốc lào là yếu tố nguy cơ hàng đầu, bên cạnh ô nhiễm không khí và khói từ chất đốt.
BPTNMT Các bệnh đồng mắc và đợt kịch phát làm nặng thêm tình trạng bệnh [1]
* Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)
Hiện nay, có nhiều định nghĩa về đợt cấp BPTNMT Các định nghĩa được sử dụng phổ biến bao gồm:
Theo Anthonisen và cộng sự (1987): “Đợt cấp BPTNMT được biểu hiện bởi ba triệu chứng chính: khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm nhầy mủ” [16]
Theo Hiệp Hội Lồng ngực Hoa Kỳ và Hội Hô hấp châu Âu (American Thoracic
Đợt cấp BPTNMT được định nghĩa bởi Hiệp hội Hô hấp Châu Âu (ERS) và Hiệp hội Hô hấp Hoa Kỳ (ATS) vào năm 2017 là sự thay đổi đột ngột về các triệu chứng cơ bản như ho, khó thở và/hoặc khạc đờm, khác biệt so với tình trạng hàng ngày, và yêu cầu phải điều chỉnh phương pháp điều trị hàng ngày của bệnh nhân.
Theo định nghĩa của Chiến lược toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (Global
Theo Sáng kiến Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (GOLD) năm 2020, đợt cấp BPTNMT là tình trạng hô hấp của bệnh nhân xấu đi một cách đột ngột, yêu cầu phải có thêm thuốc điều trị để cải thiện tình trạng sức khỏe.
Các định nghĩa về đợt cấp BPTNMT đều nhấn mạnh hai đặc điểm chính: (1) sự xấu đi của triệu chứng BPTNMT so với trạng thái bình thường và (2) yêu cầu thay đổi trong phương pháp điều trị hàng ngày của bệnh nhân.
Theo một nghiên cứu tại Mỹ, đợt cấp BPTNMT là nguyên nhân dẫn đến 1,5 triệu ca cấp cứu, 762.000 trường hợp nhập viện và 119.000 ca tử vong trong năm 2000 [104]
Tại Việt Nam, theo Ngô Quý Châu và cộng sự, tỷ lệ bệnh nhân BPTNMT điều trị nội trú tại Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai chiếm 25,1% [1]
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Trung bình mỗi năm một bệnh nhân BPTNMT gặp từ 0,5 đến 3,5 đợt cấp/năm
Nghiên cứu của Seemungal và cộng sự theo dõi 101 bệnh nhân trong 2,5 năm cho thấy trung bình mỗi bệnh nhân trải qua 2,4 đợt cấp mỗi năm, với 91 bệnh nhân gặp ít nhất một đợt cấp Đáng chú ý, một lượng lớn các đợt cấp, có thể lên tới 2/3 tổng số đợt, không được ghi nhận do sự chủ quan của bệnh nhân hoặc vì đợt cấp có thể tự chữa khỏi tại nhà.
Tần suất các đợt cấp của bệnh nhân BPTNMT có xu hướng tăng theo độ tuổi và mức độ tắc nghẽn đường thở Nghiên cứu theo dõi 132 bệnh nhân trong 3 năm cho thấy những bệnh nhân nặng (FEV1 < 30%) gặp đợt cấp thường xuyên hơn so với những bệnh nhân ở mức độ trung bình.
(30% < FEV1 < 80%), với lần lượt 3,43 và 2,68 đợt/năm [50] Nghiên cứu sau đó của
Nghiên cứu của Hurst trên 2.138 bệnh nhân cho thấy, những người có chức năng phổi kém có nguy cơ cao hơn trong việc thường xuyên gặp phải các đợt cấp Điều này được khẳng định bởi các phát hiện trong nghiên cứu của Garcia.
Nghiên cứu của Aymerich và cộng sự cho thấy bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) được theo dõi trong 4 năm sau lần nhập viện đầu tiên do đợt cấp có kết quả tương tự với nhóm bệnh nhân có giới hạn luồng khí nghiêm trọng Nhóm này không chỉ phải nhập viện nhiều lần mà còn có tỷ lệ tử vong cao nhất.
Nhiễm trùng là nguyên nhân chủ yếu gây ra đợt cấp BPTNMT, chiếm tới 70 - 80% tổng số trường hợp Trong các đợt cấp này, nhiễm trùng thường do vi khuẩn hoặc virus, với khoảng 50 - 70% nguyên nhân là do vi khuẩn Haemophilus influenzae là loại vi khuẩn thường gặp nhất trong các trường hợp này.
Streptococcus pneumoniae, Moraxella catarrhalis, Pseudomonas aeruginosa [21], [53],
[119], [162] Nghiên cứu từ dữ liệu thực tế tại cộng đồng của Bathoorn và cộng sự năm
2017 trên 3.638 mẫu bệnh phẩm đờm cho thấy vi khuẩn phân lập được nhiều nhất trong đợt cấp BPTNMT là H influenzae, S pneumoniae và M catarrhalis chiếm tỷ lệ 19%
Bên cạnh đó, 31% mẫu bệnh phẩm phát hiện được các căn nguyên khác như S aureus,
Tại Trung tâm Hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai, kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Hương Giang năm 2013 cho thấy tỷ lệ gặp A baumannii chiếm 54,6% trường hợp có kết quả cấy đờm dương tính của bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, K pneumoniae chiếm
22,7%, P aeruginosa chiếm 18,2%, A junnii chiếm 4,5% [2] Nghiên cứu của Nguyễn
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Mạnh Thắng năm 2017 cũng cho thấy kết quả tương tự, với tỷ lệ phân lập được các vi khuẩn ở đờm bệnh nhân đợt cấp BPTNMT là P aeruginosa (24,4%), H influenzae
(21,9%), S pneumoniae (14,6%) và A baumanii (12,2%) [3] Kết quả của Trần Thúy
Hường (2019) đã phân tích bệnh án bệnh nhân điều trị đợt cấp BPTNMT tại Bệnh viện Bạch Mai và ghi nhận rằng các chủng vi khuẩn P aeruginosa, A baumannii, S maltophilia, và K pneumoniae là những loại vi khuẩn được phân lập nhiều nhất, nhưng tỷ lệ rất thấp, lần lượt chỉ đạt 4,3%, 2,0%, 1,5% và 1,1%, do chỉ có 14,5% mẫu bệnh phẩm cho kết quả dương tính với vi khuẩn hoặc vi nấm.
Vai trò gây bệnh của các vi khuẩn không điển hình như Mycoplasma pneumoniae,
Chlamydophila pneumoniae và Legionella spp vẫn đang là chủ đề gây tranh cãi trong các đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) Nghiên cứu của Beaty và cộng sự (1991) cho thấy Mycoplasma pneumoniae và Legionella hầu như không phải là nguyên nhân chính gây ra các đợt cấp này.
Chlamydophila pneumoniae tỷ lệ phân lập được chỉ chiếm 4 – 5% [24]
Nhiễm virus đường hô hấp, đặc biệt là rhinovirus, là nguyên nhân chính gây ra đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) Virus này có thể được phát hiện sau một tuần kể từ khi khởi phát đợt cấp Những đợt cấp do virus thường có mức độ nặng hơn, thời gian kéo dài hơn và làm tăng nguy cơ nhập viện cho bệnh nhân.
Nguyên nhân không do nhiễm trùng gây đợt cấp BPTNMT bao gồm ô nhiễm không khí từ khói thuốc và bụi nghề nghiệp, cũng như tiếp xúc với ozôn Thời gian phơi nhiễm ngắn hạn với các hạt bụi mịn nhỏ hơn 2,5 micromet có thể làm tăng tỷ lệ nhập viện và tử vong ở bệnh nhân Ngoài ra, sự thay đổi đột ngột về nhiệt độ môi trường, viêm với tăng bạch cầu ái toan, việc sử dụng thuốc điều trị không đúng cách hoặc bỏ dở điều trị cũng là những yếu tố góp phần Việc dùng thuốc an thần và thuốc ngủ cũng có thể ảnh hưởng đến tình trạng bệnh nhân.
1.1.4 Chẩn đoán và phân loại mức độ nặng
Bệnh nhân đã được chẩn đoán BPTNMT và có triệu chứng đợt cấp theo tiêu chuẩn Anthonisen (1987):
- Thay đổi màu sắc của đờm, đờm chuyển thành đờm mủ [1]
* Phân loại mức độ nặng theo tiêu chuẩn Anthonisen:
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
- Mức độ nặng (nhóm I): khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm chuyển thành đờm mủ
- Mức độ trung bình (nhóm II): có 2 trong số 3 triệu chứng của mức độ nặng
Mức độ nhẹ (nhóm III) được xác định khi bệnh nhân có ít nhất một triệu chứng của mức độ nặng, kèm theo các triệu chứng như ho, tiếng rít, sốt không rõ nguyên nhân, có tiền sử nhiễm khuẩn đường hô hấp trên 5 ngày trước, và nhịp thở, nhịp tim tăng hơn 20% so với mức ban đầu.
* Phân loại mức độ nặng theo GOLD 2020:
- Mức độ nhẹ: điều trị bằng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn SABA
- Mức độ trung bình: điều trị bằng SABA kết hợp với kháng sinh và/hoặc corticoid
- Mức độ nặng: bệnh nhân cần nhập viện hoặc phòng cấp cứu, có thể liên quan đến suy hô hấp cấp [66]
1.1.5 Quản lý và điều trị đợt cấp BPTNMT
Theo hướng dẫn GOLD 2020, mục tiêu điều trị đợt cấp BPTNMT là giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của đợt cấp hiện tại và ngăn ngừa biến chứng Tuy nhiên, tài liệu hiện tại khuyến cáo cần thiết lập các mục tiêu chi tiết hơn do những phát hiện mới về vai trò của đợt cấp trong tiến triển của BPTNMT, bao gồm vai trò của nhiễm trùng trong đợt cấp, tỷ lệ tái phát cao dù đã có đáp ứng lâm sàng ban đầu đầy đủ, và ảnh hưởng của nhiễm trùng mạn tính trong sinh bệnh học.
BPTNMT Siddiqi và cộng sự đề xuất một số mục tiêu điều trị quan trọng khác, cả về lâm sàng và sinh học, bao gồm [160]:
+ Triệu chứng lâm sàng được giải quyết hoàn toàn
+ Kéo dài khoảng cách đến lần xuất hiện đợt cấp tiếp theo
+ Thời gian hồi phục ngắn
+ Duy trì chất lượng cuộc sống
+ Loại trừ vi khuẩn hoàn toàn
+ Không còn viêm đường hô hấp
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
+ Không còn viêm toàn thân
+ Phục hồi chức năng phổi về giá trị cơ sở
+ Bảo tồn chức năng phổi
Sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.2.1 Vai trò của kháng sinh cho đợt cấp BPTNMT
Việc kê đơn kháng sinh để điều trị đợt cấp BPTNMT vẫn đang gây tranh cãi, chủ yếu do khoảng một nửa số đợt cấp có nguồn gốc từ vi khuẩn, trong khi phần còn lại do virus hoặc yếu tố môi trường Trong giai đoạn cấp, tỷ lệ bệnh nhân có đờm dương tính và lượng vi khuẩn trong đường thở tăng cao Điều trị kháng sinh thích hợp có thể giảm tải lượng vi khuẩn, từ đó giảm nguy cơ thất bại điều trị và tiến triển thành nhiễm trùng nặng hơn như viêm phổi.
Nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên hệ giữa đợt cấp của BPTNMT và sự hiện diện của vi khuẩn phân lập trong đờm, trái ngược với các nghiên cứu trước đó không tìm thấy sự khác biệt rõ ràng Đặc biệt, việc điều trị bằng kháng sinh macrolid dài ngày đã được báo cáo là có hiệu quả trong việc giảm tần suất đợt cấp, gợi ý rằng vi khuẩn có thể đóng vai trò trong việc gây ra các đợt cấp, mặc dù vấn đề này vẫn còn gây tranh cãi.
Nghiên cứu thuần tập được thực hiện bởi nhóm nghiên cứu của Rothberg trên
Nghiên cứu trên 84,621 bệnh nhân đợt cấp cho thấy việc sử dụng kháng sinh sớm mang lại hiệu quả vượt trội, giảm đáng kể tỷ lệ tái nhập viện, thất bại điều trị, tử vong và thở máy sau ngày thứ hai so với việc không sử dụng hoặc sử dụng kháng sinh muộn Tổng quan hệ thống và phân tích gộp của Dobler và cộng sự năm 2019 cũng khẳng định hiệu quả của kháng sinh trong việc cải thiện triệu chứng đợt cấp và giảm tỷ lệ thất bại điều trị ở cả bệnh nhân nội trú và ngoại trú, không phụ thuộc vào mức độ nặng của đợt cấp.
1.2.2 Các nghiên cứu trên thế giới về sử dụng kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT
1.2.2.1 Đối tượng bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh
Trong những năm gần đây, đề kháng kháng sinh đã trở thành một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng trên toàn cầu, đòi hỏi sự hợp tác quốc tế để giảm thiểu tác động của nó.
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Lạm dụng và sử dụng kháng sinh không phù hợp là nguyên nhân chính gây ra tình trạng kháng thuốc Do đó, việc xác định đặc điểm của bệnh nhân trong đợt cấp BPTNMT có thể hưởng lợi từ kháng sinh, cũng như những đối tượng không cần dùng kháng sinh nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả điều trị, là vô cùng quan trọng.
Một nghiên cứu tổng quan hệ thống của nhóm Vollenweider năm 2018 đã phân tích 19 thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng về hiệu quả của kháng sinh trong điều trị đợt cấp BPTNMT Kết quả cho thấy kháng sinh có lợi cho bệnh nhân nhập ICU, nhưng hiệu quả trên bệnh nhân điều trị ngoại trú và nội trú chưa cao, không có sự khác biệt về tỷ lệ tử vong và thời gian nằm viện so với nhóm không sử dụng kháng sinh Nhóm nghiên cứu khuyến nghị cần phân tích các dấu hiệu lâm sàng và dấu ấn sinh học để xác định bệnh nhân nào được hưởng lợi từ kháng sinh và ai có nguy cơ gặp phải các vấn đề liên quan đến kháng sinh, từ đó tránh chỉ định không cần thiết.
Năm 2010, nghiên cứu của Daniels và cộng sự đã so sánh hiệu quả của doxycyclin kết hợp với corticoid toàn thân với nhóm placebo trong điều trị đợt cấp BPTNMT cần nhập viện Kết quả cho thấy tỷ lệ thành công lâm sàng vào ngày 30 ở nhóm điều trị bằng doxycyclin không vượt trội so với nhóm placebo, mặc dù kháng sinh này cho thấy hiệu quả tốt hơn trong việc điều trị khỏi, cải thiện triệu chứng và khả năng diệt khuẩn vào ngày 10, cũng như ở nhóm bệnh nhân có nồng độ CRP ≥ 50mg/L vào ngày 30 Những hạn chế về hiệu quả của doxycyclin vào ngày 30 có thể do hoạt phổ của kháng sinh không phù hợp và tình hình kháng thuốc tại địa phương, do đó cần xác định rõ nhóm bệnh nhân nào thực sự được hưởng lợi từ kháng sinh này.
Trong trường hợp bệnh nhân bị đợt cấp nhẹ đến trung bình, việc không có đờm và nồng độ CRP huyết thanh thấp liên quan đến tỷ lệ thành công lâm sàng cao mà không cần dùng kháng sinh Một nghiên cứu khác cho thấy, ở bệnh nhân đợt cấp nhập viện, kết quả ngắn hạn và dài hạn tương tự giữa nhóm bệnh nhân có đờm mủ được điều trị bằng kháng sinh và nhóm không có đờm mủ không điều trị Những dữ liệu này cho thấy, bác sĩ lâm sàng có thể dựa vào màu sắc đờm để quyết định kê đơn kháng sinh.
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Các nghiên cứu gần đây về procalcitonin (PCT) đã chỉ ra rằng PCT có độ nhạy cao hơn trong việc xác định nhiễm khuẩn, đồng thời giúp giảm thiểu việc sử dụng kháng sinh trong các đợt cấp mà không làm giảm hiệu quả điều trị.
Hướng dẫn điều trị của GOLD khuyến nghị sử dụng xét nghiệm nồng độ PCT huyết thanh để chỉ định kháng sinh, nhờ vào những nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích của dấu ấn sinh học này.
CRP không phải là chỉ số đặc hiệu cho nhiễm khuẩn, và việc sử dụng nó để chỉ định kháng sinh vẫn còn gây tranh cãi Mặc dù các nghiên cứu trước đây đã đưa ra những kết quả mâu thuẫn, một số thử nghiệm ngẫu nhiên gần đây đã chỉ ra rằng việc chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân điều trị ngoại trú dựa trên nồng độ CRP huyết thanh có thể giảm lượng kháng sinh kê đơn mà không làm giảm hiệu quả điều trị.
[169] Những kết quả này cho thấy cần phải nghiên cứu sâu hơn trước khi đưa ra khuyến cáo sử dụng phương pháp này
Sau khi xác định đối tượng bệnh nhân cần điều trị kháng sinh, việc lựa chọn kháng sinh theo kinh nghiệm là rất quan trọng Tỷ lệ tái phát đợt cấp ở bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT dao động từ 17% đến 32%, tùy thuộc vào loại kháng sinh được chỉ định Một nghiên cứu đa trung tâm đã so sánh hiệu quả của moxifloxacin với amoxicillin/clavulanat ở bệnh nhân BPTNMT từ trung bình đến nặng.
Nhóm bệnh nhân sử dụng moxifloxacin có tỷ lệ thất bại lâm sàng thấp hơn đáng kể, với FEV1 trung bình đạt 39%, đồng thời cho thấy khả năng diệt khuẩn tốt hơn so với amoxicillin/clavulanat.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong đợt cấp nhiễm khuẩn, đặc biệt ở bệnh nhân nặng, việc lựa chọn kháng sinh có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị Do đó, việc chọn kháng sinh nên dựa vào mô hình kháng thuốc địa phương và tình trạng cụ thể của bệnh nhân.
Vấn đề lựa chọn kháng sinh, đặc biệt trong điều trị kinh nghiệm ban đầu cho đợt cấp BPTNMT, vẫn đang được bàn luận sôi nổi Nhiều chuyên gia vẫn ưa chuộng sử dụng kháng sinh phổ hẹp như amoxicillin, ampicillin, cotrimoxazol và doxycyclin trước, trong khi kháng sinh phổ rộng hơn như cephalosporin, macrolid, amoxicillin/clavulanat và fluoroquinolon chỉ được áp dụng khi điều trị không thành công Một phân tích gộp từ 12 RCT trên 2261 bệnh nhân gặp đợt cấp cho thấy kháng sinh ưu tiên (phổ hẹp) có hiệu quả hơn trong điều trị.
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dữ liệu về việc sử dụng kháng sinh trong điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) bao gồm các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, tuổi tác, tiền sử bệnh, bệnh mắc kèm và các thuốc can thiệp đi kèm Những yếu tố nguy cơ này giúp phân nhóm bệnh nhân, từ đó đưa ra chỉ định kháng sinh phù hợp Các kháng sinh được lựa chọn cho đợt cấp cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả điều trị.
Nguồn dữ liệu
Cơ sở dữ liệu Pubmed (bao gồm toàn bộ dữ liệu từ tháng 11/2019 trở về trước)
Chiến lược tìm kiếm
Nhóm nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi PICO để xác định các từ khóa của câu lệnh tìm kiếm:
I (intervention/phác đồ điều trị): Antibiotic
C (comparison/phác đồ đối chứng): không có
O (outcome/ kết quả đầu ra): Stratification, characteristic, risk factor
Khi xác định câu lệnh tìm kiếm, hai chiến lược chính được áp dụng là tìm kiếm dựa trên hệ thống MeSH (Medical Subject Headings) và tìm kiếm dựa trên từ ngữ trong bài (textword) Sự kết hợp của hai phương pháp này giúp nâng cao độ nhạy và độ chính xác cho kết quả tìm kiếm cuối cùng.
Xác định các từ khóa cho câu hỏi nghiên cứu trên: AECOPD, COPD, Chronic
Bronchitis, Exacerbation, Antibiotic, Stratification, Characteristic, Risk factor Với mỗi từ khóa trên, tiếp tục tìm các subject headings và textwords (từ đồng nghĩa) được trình bày trong Phụ lục 1
Nối các subject headings và textword của mỗi từ khóa bằng toán tử “OR”
- Cú pháp (1) cho P (population/bệnh nhân): AECOPD được xây dựng như sau:
To enhance SEO effectiveness, connect the subject headings and text words related to the keywords "COPD" and "Chronic Bronchitis" using the operator "OR," and then link this combination with the term "Exacerbation" using the operator "AND."
“AND” Cuối cùng, tất cả cụm trên được nối với cụm subject headings và textword của từ khóa AECOPD bằng toán tử “OR”
- Cú pháp (2) cho I (intervention/can thiệp): Antibiotic là cụm subject headings và textword của từ khóa Antibiotic được nối với nhau bằng toán tử “OR”
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
To construct the O (Outcome/output data) syntax, combine all subject headings and text words related to the three keywords: Stratification, Characteristic, and Risk factor using the "OR" operator.
Cuối cùng, kết hợp ba cú pháp (1), (2) và (3) bằng toán tử "AND" để tạo thành câu lệnh tìm kiếm trong cơ sở dữ liệu Pubmed Việc tìm kiếm được thực hiện vào tháng 11/2019.
Quy trình lựa chọn nghiên cứu
Quá trình lựa chọn nghiên cứu được thực hiện độc lập bởi hai thành viên trong nhóm, dựa trên các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ đã được thống nhất Sau khi đọc tiêu đề và tóm tắt, hai thành viên sẽ thống nhất lựa chọn các tóm tắt nghiên cứu để tiếp tục nghiên cứu bản đầy đủ.
Dựa trên khả năng truy cập thông tin của nhóm, trong trường hợp có các lựa chọn không đồng nhất, ý kiến của một thành viên thứ ba sẽ được xem xét để hỗ trợ quá trình ra quyết định.
- Nghiên cứu về kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT
- Đối tượng tham gia nghiên cứu là bệnh nhân được chẩn đoán bệnh chính là
BPTNMT là một tình trạng bệnh lý mà trong một số trường hợp, bệnh nhân cần được điều trị bằng kháng sinh trong đợt cấp Nghiên cứu này cũng bao gồm các bệnh nhân mắc BPTNMT ở giai đoạn cấp tính, với những đánh giá riêng biệt dành cho nhóm đối tượng này.
Nghiên cứu này tập trung vào các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT), bao gồm vi sinh, bệnh mắc kèm, tiền sử bệnh, liệu pháp điều trị và các yếu tố nguy cơ liên quan đến chỉ định kháng sinh trong điều trị đợt cấp của bệnh.
- Lấy được bản đầy đủ (fulltext)
- Các nghiên cứu về sử dụng kháng sinh trước nhập viện
- Các nghiên cứu về sử dụng kháng sinh dự phòng đợt cấp
- Không phải tài liệu cấp 1
- Các báo cáo ca đơn lẻ/chuỗi
- Nghiên cứu in vitro, nghiên cứu trên động vật
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
- Nghiên cứu trùng lặp, protocol của các bài đã chọn.
Chỉ tiêu nghiên cứu
Đặc điểm bệnh nhân cần chỉ định kháng sinh trong đợt cấp BPTNMT:
Lâm sàng: triệu chứng (tình trạng đờm, ho, khó thở, sốt), mức độ nặng (phân loại theo Anthonisen)
Cận lâm sàng bao gồm các chỉ số quan trọng như chức năng hô hấp, nồng độ PCT và CRP huyết thanh, kết quả chụp X-quang ngực, số lượng bạch cầu trung tính, nồng độ bạch cầu ái toan, nồng độ NO trong hơi thở, nồng độ H2S trong máu, và điểm BAP-65 Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe và chẩn đoán bệnh lý hô hấp.
Vi sinh: các vi khuẩn, vi khuẩn kháng thuốc thường gặp trong đợt cấp
- Tiền sử: đợt cấp, sử dụng thuốc, hút thuốc, can thiệp
- Liệu pháp điều trị khác ngoài kháng sinh:
+ Can thiệp: liệu pháp oxy, đặt nội khí quản, thở máy
Các yếu tố nguy cơ giúp phân tầng bệnh nhân:
- Đặc điểm của bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp
- Yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm P.aeruginosa
Đặc điểm kháng sinh lựa chọn cho từng nhóm đối tượng bệnh nhân:
Phân nhóm dược lý, hoạt chất
Cách dùng (đường dùng, liều lượng, thời gian sử dụng)
Hiệu quả lâm sàng, hiệu quả vi sinh của phác đồ kháng sinh được chỉ định
Chiết xuất và xử lý dữ liệu
Mẫu chiết xuất dữ liệu được thiết kế nhằm ghi nhận tối đa thông tin liên quan đến các chỉ tiêu nghiên cứu, như được trình bày trong Phụ lục 2 Mẫu này sẽ được thảo luận và thống nhất giữa các thành viên trong nhóm nghiên cứu Nội dung ghi nhận bao gồm thông tin về nghiên cứu, thông tin bệnh nhân và thông tin về kháng sinh điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính.
Nghiên cứu này được thực hiện bởi tác giả chính [Tên tác giả], được công bố trên tạp chí [Tên tạp chí], trang [Trang], vào năm [Năm xuất bản] Địa điểm nghiên cứu là [Địa điểm nghiên cứu], với cỡ mẫu là [Cỡ mẫu] và loại hình nghiên cứu là [Loại hình nghiên cứu] Thời gian tiến hành nghiên cứu kéo dài từ [Thời gian bắt đầu] đến [Thời gian kết thúc].
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Nghiên cứu này tập trung vào 40 đặc điểm của đối tượng tham gia, bao gồm tuổi, giới tính, thói quen hút thuốc và chỉ số FEV1 dự đoán Thời gian theo dõi được xác định rõ ràng, cùng với các can thiệp cụ thể trong nghiên cứu can thiệp.
Thông tin về bệnh nhân bao gồm đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, vi sinh, độ tuổi, bệnh mắc kèm, tiền sử bệnh, và thuốc dùng kèm hoặc can thiệp, là những yếu tố cần thiết để chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu Ngoài ra, việc xác định các yếu tố nguy cơ giúp phân tầng bệnh nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có nguy cơ gặp đợt cấp phức tạp và các yếu tố nguy cơ dự đoán nhiễm trùng, là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả điều trị.
Kháng sinh là loại thuốc quan trọng trong điều trị nhiễm trùng, bao gồm các thông tin cần thiết như tên hoạt chất hoặc nhóm dược lý, cách sử dụng (liều lượng, đường dùng và thời gian điều trị) và hiệu quả lâm sàng cũng như vi sinh của chúng Việc nắm rõ các thông tin này giúp tối ưu hóa hiệu quả điều trị và giảm thiểu nguy cơ kháng thuốc.
Sau khi thông tin từ các nghiên cứu được thu thập trên mẫu giấy, phần mềm
Microsoft Excel 2013 là công cụ hữu ích để nhập và sắp xếp dữ liệu chi tiết vào các bảng kết quả Dữ liệu trong các bảng này được trình bày dưới nhiều dạng khác nhau, bao gồm số lượng, tỷ lệ phần trăm (%), trung bình ± SD (độ lệch chuẩn) và trung vị [khoảng tứ phân vị].
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả lựa chọn nghiên cứu
Kết quả quá trình tìm kiếm và lựa chọn nghiên cứu để đưa vào tổng quan hệ thống được trình bày ở sơ đồ theo hình 3.1
Sau khi tìm kiếm trên cơ sở dữ liệu Pubmed, nhóm nghiên cứu đã thu được 895 bài báo Sau khi khảo sát tiêu đề và tóm tắt, 405 bài báo đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn, trong khi 490 bài bị loại do nhiều tiêu chí khác nhau Cụ thể, 45 bài không liên quan đến đợt cấp BPTNMT hoặc bệnh nhân không được chẩn đoán mắc bệnh này; 115 bài không nghiên cứu về kháng sinh điều trị đợt cấp BPTNMT; 27 bài nghiên cứu về kháng sinh dự phòng; 261 bài không phải tài liệu cấp 1; 25 bài là nghiên cứu in vitro hoặc trên động vật; và 17 bài là báo cáo ca đơn lẻ hoặc chuỗi.
Trong quá trình rà soát 399 bản đầy đủ trong tổng số 405 bài báo, 299 bài báo không đạt tiêu chuẩn lựa chọn đã được xác định Cụ thể, có 4 bài không phải nghiên cứu về đợt cấp BPTNMT, 4 bài không liên quan đến kháng sinh điều trị, và 99 nghiên cứu không đề cập đến đặc điểm bệnh nhân cũng như các yếu tố nguy cơ liên quan Thêm vào đó, 13 nghiên cứu không đánh giá riêng cho bệnh nhân đợt cấp BPTNMT, 3 bài nghiên cứu về kháng sinh dự phòng, 3 bài về sử dụng kháng sinh trước nhập viện, 83 bài không thuộc tài liệu cấp 1, 2 bài là nghiên cứu in vitro hoặc trên động vật, 83 nghiên cứu bằng ngôn ngữ không phải Tiếng Anh, và 5 bài trùng lặp hoặc là protocol của các bài đã chọn.
Nhóm nghiên cứu đã xác định 100 bài báo đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ để đưa vào phân tích trong tổng quan hệ thống Tài liệu được chia sẻ tại Trung tâm DI&ADR Quốc gia có thể được tìm thấy trên CANHGIACDUOC.ORG.VN và trang Facebook CANHGIACDUOC.
Hình 3.1 Quy trình lựa chọn nghiên cứu để đưa vào tổng quan hệ thống
Chú thích: NC: nghiên cứu; KS: kháng sinh; BN: bệnh nhân; YTNC: yếu tố nguy cơ; BPTNMT: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; TL: tài liệu
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Tổng quan hệ thống về đặc điểm sử dụng kháng sinh trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
3.2.1 Đặc điểm các nghiên cứu được lựa chọn
3.2.1.1 Đặc điểm các nghiên cứu can thiệp Đặc điểm chung của các nghiên cứu can thiệp trong tổng quan hệ thống được trình bày trong bảng 3.1 Nội dung chi tiết được trình bày tại Phụ lục 3
Bảng 3.1 Đặc điểm các nghiên cứu can thiệp trong tổng quan hệ thống
STT Tên tác giả, năm công bố
Quốc gia/ vùng lãnh thổ
Cỡ mẫu (BN hoặc đợt cấp)
Số BN hoặc đợt cấp được chỉ định KS (Tỷ lệ, %)
RCT Trung Quốc 2014 - 2015 191 Nội trú - 71,7 95
[156] RCT Hoa Kỳ - 1352 Ngoại trú - - 1352
M, 2014 [32] RCT Hà Lan 2005 - 2007 35 Ngoại trú - 60 18
Ba Lan, Bồ Đào Nha, Ukraine
2012 [97] RCT Tây Ban Nha 2007 - 2010 310 Ngoại trú - 81 158
Châu Á-Thái Bình Dương, Châu Âu, Nam Phi, Châu Mỹ Latinh, Canada
RCT Hà Lan 2002 - 2008 205 Nội trú - 58,5 95
RCT Thụy Sỹ 2006 - 2008 228 Nội trú 73 [59-82] - -
2005 [105] RCT Hoa Kỳ - 763 Ngoại trú - - 763
RCT Hoa Kỳ 2002 - 2004 485 Nội trú 61,9 ± 11,8 48,5 485
Anh, Italia, Pháp, Tây Ban Nha, Đức
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
RCT Thụy Sỹ - 60 Nội trú - 58,3 38
RCT Hoa Kỳ 1999 - 2000 235 Ngoại trú - 49,4 235
8 quốc gia (Argentina, Australia, Bỉ, Pháp, Đức, Ireland, Nam Phi, Anh)
12 quốc gia: chủ yếu ở Đức, Pháp, Anh
2000 [9] RCT Hoa Kỳ, Canada 1998 - 1999 620 Ngoại trú - 43,5 620
1999 [85] RCT Hà Lan 1995 - 1996 29 Nội trú - - 29
RCT Hoa Kỳ 1996 - 1997 2180 Ngoại trú 62,6 46,2 2180
2007 [168] RCT Hà Lan 2003 - 2005 208 Nội trú - 45,2 117
Can thiệp Nhật Bản 2015 - 2016 10 Nội trú 74,5 20ͣ 10
Can thiệp Hàn Quốc - 342 Ngoại trú - 89,9 342
Can thiệp Anh - 21 Ngoại trú 66 ± 8 52,4 21
Can thiệp Hoa Kỳ - 2512 Ngoại trú 59,1 ± 15,8 44,1 2512
Ngoại trú, nội trú, ICU
Chỳ thớch: ả: trỡnh bày dưới dạng trung bỡnh ± SD hoặc trung vị [min-max]; BN: Bệnh nhõn; KS: khỏng sinh;
NC: nghiên cứu; RCT: thử nghiệm lâm sàng sàng ngẫu nhiên, có đối chứng; ICU: khoa hồi sức tích cực
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Trong 100 bài báo được phân tích, có 37 nghiên cứu can thiệp, chủ yếu là các thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên (RCT) Bên cạnh đó, có 4 nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không có nhóm đối chứng và 1 bài là protocol của nghiên cứu.
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 1995 đến 2017, trải dài trên nhiều quốc gia và châu lục, bao gồm cả châu Á.
(Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản), châu Âu (Anh, Hà Lan, Áo, Đức, Italia, Tây Ban
Nha ), châu Mỹ (Hoa Kỳ, Argentina), châu Phi (Nam Phi, Tunisia) và châu Đại Dương
(Autralia) Cỡ mẫu của các nghiên cứu có sự dao động từ 10 đến 2512 bệnh nhân
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu bao gồm cả điều trị ngoại trú, nội trú và tại khoa hồi sức tích cực, với độ tuổi trung bình từ 53,8 đến 74,5 tuổi Trong 30 nghiên cứu có thống kê giới tính, nam giới chiếm tỷ lệ từ hơn 50% đến 90,3% trong 21 nghiên cứu Tất cả các nghiên cứu đều áp dụng kháng sinh cho bệnh nhân mắc đợt cấp BPTNMT, với tỷ lệ sử dụng kháng sinh dao động từ 46,3% đến 100%.
3.2.1.2 Đặc điểm các nghiên cứu quan sát
Trong 100 bài báo được lựa chọn, có 63 nghiên cứu không can thiệp Các nghiên cứu được tiến hành trong khoảng từ năm 1981 đến 2017 tại các khu vực như Châu Á
(Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan,…), Châu Âu (Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Ban
Nha, Na-Uy, ), Châu Mỹ (Hoa Kỳ, Argentina, Canada) và Châu Đại Dương (Autralia)
Cỡ mẫu của các nghiên cứu có sự dao động lớn (từ 15 đến 84621bệnh nhân)
Bệnh nhân tham gia nghiên cứu bao gồm cả điều trị ngoại trú, nội trú và tại khoa hồi sức tích cực, với độ tuổi trung bình từ 57,8 đến 76,6 tuổi Trong 54 nghiên cứu có thống kê giới tính, nam giới chiếm tỷ lệ lớn, từ hơn 50% đến 100% trong 47 nghiên cứu Kháng sinh là liệu pháp điều trị chính cho bệnh nhân gặp đợt cấp BPTNMT, với tỷ lệ chỉ định kháng sinh dao động từ 23% đến 100% Các đặc điểm chung của các nghiên cứu quan sát được tóm tắt trong bảng 3.2, chi tiết có trong Phụ lục 4.
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Bảng 3.2 Đặc điểm các nghiên cứu quan sát trong tổng quan hệ thống
STT Tên tác giả, năm công bố
Quốc gia/ vùng lãnh thổ
Cỡ mẫu (BN hoặc đợt cấp)
Số BN hoặc đợt cấp được chỉ định KS (Tỷ lệ, %)
Hoa Kỳ, Quatar 2009 - 2014 - Nội trú - 41,7 -
Tây Ban Nha 2012 - 2015 207 Nội trú 72,2 ± 8,5 83 -
Tây Ban Nha 2009 - 2015 195 Nội trú - - 163
Tây Ban Nha 2013 - 2015 562 Nội trú 75 ± 11,45 79 562
Anh, Hà Lan, Đức - - Nội trú - - -
Tây Ban Nha 2013 - 2014 54 Nội trú 76,6 ± 7,5 88,8 35
13 quốc gia Châu Âu 2010 - 2011 16018 Nội trú 70,7 ± 10,7 67,8 13773
Tây Ban Nha 2008-2009 1077 Ngoại trú - - 878
2014 [61] Tây Ban Nha 2005 - 2008 118 Ngoại trú 69,5 ± 8,2 - -
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Tây Ban Nha 2009 - 2012 260 Ngoại trú 68,3 ± 10,5 76,9 224
6 quốc gia (Đan Mạch, Thụy Điển, Litva, Nga, Tây Ban Nha, Argentina)
Hà Lan, Pháp, Hoa Kỳ 2009 - 2010 301
Châu Á: Hồng Kông, Thái Lan, Đài Loan, Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia, Philippin
2010 [128] Thổ Nhĩ Kỳ - 30 Ngoại trú 64,2 ± 10,9 73,3 30
8 quốc gia Châu Âu: Áo, Croatia, Đức, Hungary,
Hà Lan, Ba Lan, Slovenia,Thụy
2009 [63] Tây Ban Nha 2003 - 2005 188 Nội trú 72,1 ± 10,0 94,7 -
2007 [10] Ả Rập Xê-út - 139 Ngoại trú 66,9 ± 11,4 71 -
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Tây Ban Nha 2004 - 2005 1007 Ngoại trú 67,6 ± 11,1 72,1 1007
LIN, 2007 [95] Đài Loan 2000 - 2004 398 Nội trú 76,3 ± 9,4 83,2 -
2007 [161] Tây Ban Nha 2002 - 2004 40 Nội trú 69 [43–83] 100 40
Tây Ban Nha 2001 - 2002 1147 Nội trú 68,7 ± 9,4 81 1147
[118] Tây Ban Nha - 90 Nội trú 67,5 ± 9,9 95,6 -
Tây Ban Nha 1994 - 1995 886 Nội trú - - 792
Ngoại trú, nội trú, ICU
Chỳ thớch: ả: trỡnh bày dưới dạng trung bỡnh ± SD hoặc trung vị [min-max]; BN: Bệnh nhõn; KS: kháng sinh; NC: nghiên cứu; ICU: khoa hồi sức tích cực
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
3.2.2 Đặc điểm bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu
3.2.2.1 Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.3
Bảng 3.3 Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh Đặc điểm bệnh nhân
NC can thiệp NC quan sát
Không đề Chỉ định cập
Không nên chỉ định KS**
Không nên chỉ định KS**
I, II và III 2ᵃ 7 2ᵇ Đờm mủ (đờm xanh/nâu)/ thay đổi màu sắc đờm ᵈ 8 11 81 Đờm trắng, trong 1 99
Chú thích: BN: bệnh nhân, KS: kháng sinh, NC: nghiên cứu;
*: Đặc điểm BN được chỉ định KS trong nghiên cứu/ có xu hướng được chỉ định KS trên lâm sàng/ có yếu tố dự đoán nhiễm khuẩn
Nghiên cứu cho thấy có những đặc điểm ở bệnh nhân không được chỉ định kháng sinh (KS) lâm sàng, dự đoán không nhiễm khuẩn và việc sử dụng KS trong nghiên cứu không mang lại hiệu quả Trong số 6 nghiên cứu can thiệp và 2 nghiên cứu quan sát, các bệnh nhân thuộc nhóm I và II Anthonisen có đờm mủ Đối với nhóm III Anthonisen, có ít nhất một triệu chứng chính như tăng khó thở, tăng lượng đờm và đờm mủ, cùng với các dấu hiệu nhiễm trùng hô hấp trên như đau họng, chảy mũi, sốt không rõ nguyên nhân, và tăng ho Một nghiên cứu chỉ rõ không nên dùng KS cho bệnh nhân nhóm III, trong khi một nghiên cứu khác khuyến cáo không dùng KS cho nhóm II và III Ngoài ra, có một nghiên cứu ghi nhận sốt kèm theo nhiễm khuẩn hô hấp cấp như viêm phổi và viêm phế quản, trong khi một nghiên cứu khác chỉ ra rằng đờm mủ không thể phân biệt giữa đợt cấp nhiễm khuẩn và nhiễm virus Việc sử dụng KS trên bệnh nhân có tăng ho và đờm mủ cũng cần được xem xét cẩn thận.
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Trong tổng số 100 nghiên cứu được lựa chọn cho tổng quan hệ thống, có 59 nghiên cứu tập trung vào việc chỉ định kháng sinh hoặc đánh giá nhiễm khuẩn dựa trên đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân Đặc biệt, các yếu tố lâm sàng phân loại theo tiêu chuẩn đã được nhiều nghiên cứu quan tâm và cho thấy ảnh hưởng lớn đến quyết định chỉ định kháng sinh.
Anthonisen và tình trạng đờm mủ
Trong tổng số 10 nghiên cứu, bao gồm 5 nghiên cứu can thiệp và 5 nghiên cứu quan sát, chỉ có kháng sinh được sử dụng cho bệnh nhân nhóm I Trong khi đó, 26 nghiên cứu khác, với 16 nghiên cứu can thiệp và 10 nghiên cứu quan sát, đã áp dụng kháng sinh cho cả bệnh nhân nhóm I và II Đáng chú ý, có 2 nghiên cứu can thiệp cho thấy hiệu quả của kháng sinh không vượt trội hơn so với nhóm placebo.
Có 2 nghiên cứu chỉ rõ không dùng kháng sinh trên bệnh nhân typ III [37], [169] Các nghiên cứu còn lại dùng kháng sinh cho cả 3 nhóm hoặc phân nhóm Anthonisen không phải yếu tố cân nhắc khi chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân đợt cấp BPTNMT
Nghiên cứu cho thấy màu sắc của đờm có vai trò quan trọng trong việc chỉ định kháng sinh, với 19 trong số 20 nghiên cứu chỉ định kháng sinh khi bệnh nhân có đờm mủ Cụ thể, 8 nghiên cứu can thiệp và 11 nghiên cứu quan sát đã khẳng định điều này Một nghiên cứu quan sát khác đã chỉ ra rằng không nên sử dụng kháng sinh nếu bệnh nhân có đờm trắng hoặc trong Thêm vào đó, 8 nghiên cứu (bao gồm 2 nghiên cứu quan sát và 6 nghiên cứu can thiệp) đã áp dụng kháng sinh cho bệnh nhân thuộc nhóm I và II Anthonisen có đờm mủ Tuy nhiên, một nghiên cứu đã chỉ ra rằng đờm mủ không thể xác định chính xác đợt cấp do nguyên nhân nhiễm khuẩn.
Các đặc điểm lâm sàng như tăng lượng đờm, khó thở nặng, tăng ho, và tình trạng sốt hay không sốt là những yếu tố quan trọng cần xem xét khi chỉ định kháng sinh Điều này được xác nhận qua 11 nghiên cứu, chủ yếu là các nghiên cứu quan sát, ghi nhận thực tế lâm sàng một cách khách quan.
3.2.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh trong các nghiên cứu được trình bày trong bảng 3.4
Có 54 nghiên cứu đã xem xét các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân trong việc chỉ định kháng sinh Những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định này bao gồm FEV1 dự đoán, nồng độ CRP và PCT huyết thanh.
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
Bảng 3.4 Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân được chỉ định kháng sinh Đặc điểm bệnh nhân
NC can thiệp NC quan sát
Không đề Chỉ định cập
Không nên chỉ định KS**
Không nên chỉ định KS**
20≤[CRP]≤40 mg/L nếu có đờm mủ 1 99
Với [PCT] ban đầu >5ng/ml: khi triệu chứng cải thiện, [PCT] giảm >80% 1 1 98
X-quang ngực thấy hình ảnh thâm nhiễm/ đông đặc ở phổi 3 97
[Bạch cầu trung tính] cao (≥12) 3 97
[FENO] (nồng độ NO trong hơi thở) thấp
Nồng độ H2S trong máu thấp 1 99 Điểm BAP-65 cao ᵈ (điểm dự đoán nguy cơ tử vong/cần thở máy) 1 99
Chú thích: BN: bệnh nhân; KS: kháng sinh; NC: nghiên cứu; [X]: nồng độ của X trong huyết thanh
*: Đặc điểm BN được chỉ định KS trong nghiên cứu/ có xu hướng được chỉ định KS trên lâm sàng/ có yếu tố dự đoán nhiễm khuẩn
**: Đặc điểm BN có xu hướng không được chỉ định KS trên lâm sàng/ dự đoán không nhiễm khuẩn/ sử dụng
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng kháng sinh trong điều trị KS không hiệu quả Cụ thể, chỉ số CRP có khả năng dự đoán nhiễm khuẩn tốt hơn so với PCT và có thể được sử dụng làm marker hiệu quả.
KS chỉ có lợi khi chỉ số CRP vượt quá 40mg/L và có kèm theo đờm mủ hoặc nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân COPD nặng, với FEV1 dưới 50%, có tiền sử đợt cấp nặng cần nhập viện, hoặc mắc các bệnh lý nghiêm trọng như suy tim, đái tháo đường kiểm soát kém, và ung thư phổi Nghiên cứu cho thấy việc xét nghiệm CRP giúp giảm đáng kể việc kê đơn kháng sinh Hơn nữa, PCT không thể phân biệt rõ giữa nhiễm vi khuẩn và virus Đối với bệnh nhân có PCT từ 0,1 đến dưới 0,25 ng/g, cần xem xét tình trạng ổn định của họ Mức độ nặng của đợt cấp và nguy cơ tử vong hoặc cần thở máy được đánh giá dựa trên các thông số như BUN, trạng thái tinh thần, nhịp tim và tuổi tác.
Trung tâm DI&ADR Qu ố c gia - Tài li ệ u chia s ẻ t ạ i CANHGIACDUOC.ORG.VN và facebook CANHGIACDUOC
FEV1 là chỉ số quan trọng trong việc chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân trong đợt cấp, với 13 nghiên cứu đã phân tích, trong đó 2 nghiên cứu can thiệp và 11 nghiên cứu quan sát chỉ định kháng sinh cho bệnh nhân có FEV1