TỔNG QUAN VỀ THỊ TRẤN UYÊN HƯNG, HUYỆN TÂN UYÊN,
Điều kiện tự nhiên
1.3 Hiện trạng phát triển các ngành-lĩnh vực 1.4 Nhận xét chung
Thị trấn Uyên Hưng, trung tâm chính trị của huyện Tân Uyên, nằm ở bờ bắc sông Đồng Nai Được thành lập vào năm 1976 từ một xã Uyên Hưng, thị trấn này chính thức được nâng cấp vào ngày 01/09/1994 và đã phát triển mạnh mẽ từ đó.
+ Phía Đông giáp xã Tân Mỹ, Đất Cuốc, huyện Tân Uyên
+ , Tân Hiệp, huyện Tân Uyên
+ Phía Nam giáp xã Bạch Đằng, huyện Tân Uyên và xã Bình Lợi huyện Vĩnh
+ Phía Bắ ội Nghĩa, Tân Lập, huyện Tân Uyên
Thị trấn Uyên Hưng, thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, có tổng diện tích 3.392,53 ha và dân số đạt 18.502 người, theo dữ liệu từ Ủy Ban Nhân Dân thị trấn.
Thị trấn có hai trục lộ chính, đường ĐT 746 và ĐT 747, kết nối từ bắc đến nam và từ đông sang tây, tạo điều kiện cho giao thông thuận tiện và thông suốt cả đường bộ lẫn đường thủy.
Hi ện trạng phát triển các ngành – Lĩnh vực
Thị trấn Uyên Hưng, trung tâm chính trị của huyện Tân Uyên, tọa lạc ở bờ bắc sông Đồng Nai Được thành lập vào năm 1976 từ xã Uyên Hưng, thị trấn này chính thức được nâng cấp vào ngày 01/09/1994 và đã phát triển không ngừng cho đến nay.
+ Phía Đông giáp xã Tân Mỹ, Đất Cuốc, huyện Tân Uyên
+ , Tân Hiệp, huyện Tân Uyên
+ Phía Nam giáp xã Bạch Đằng, huyện Tân Uyên và xã Bình Lợi huyện Vĩnh
+ Phía Bắ ội Nghĩa, Tân Lập, huyện Tân Uyên
Thị trấn Uyên Hưng có diện tích 3.392,53 ha và dân số đạt 18.502 người, theo dữ liệu từ Ủy Ban Nhân Dân thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Thị trấn có hai trục lộ chính là đường ĐT 746 và ĐT 747, kết nối từ bắc đến nam và từ đông sang tây, tạo điều kiện giao thông thuận lợi cho cả đường bộ và đường thủy.
Nh ận xét chung
Thị trấn Uyên Hưng, trung tâm chính trị của huyện Tân Uyên, nằm ở bờ bắc sông Đồng Nai Được thành lập vào năm 1976 từ xã Uyên Hưng, thị trấn này đã được nâng cấp chính thức vào ngày 01/09/1994 và vẫn giữ vai trò quan trọng cho đến nay.
+ Phía Đông giáp xã Tân Mỹ, Đất Cuốc, huyện Tân Uyên
+ , Tân Hiệp, huyện Tân Uyên
+ Phía Nam giáp xã Bạch Đằng, huyện Tân Uyên và xã Bình Lợi huyện Vĩnh
+ Phía Bắ ội Nghĩa, Tân Lập, huyện Tân Uyên
Thị trấn Uyên Hưng, thuộc huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương, có tổng diện tích 3.392,53 ha và dân số đạt 18.502 người, theo dữ liệu từ Ủy Ban Nhân Dân thị trấn.
Thị trấn có hai trục lộ chính là đường ĐT 746 và ĐT 747, kết nối từ bắc đến nam và từ đông sang tây, mang lại giao thông thuận tiện cả trên đường bộ lẫn đường thủy.
Hình 1.1 Bản đồ địa chính huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Uyên Hưng Tân Uyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
1.1.3 Điều kiện địa hình Địa hình thị trấn Uyên Hưng cao dần về phía bắc và thấp dần về phía nam Đây là địa phương có vị trí phát triển về nông nghiệp chủ yếu là cây lâu năm, trong đó cây cao su là chủ yếu Hệ thống đường giao thông nội đồng phân bố rộng khắp thuân lợi cho việc đi lại và lưu thông hàng hóa, địa hình cây cao su, cây tràm che chắn để xây dựng hầm hào các loại và ngụy trang nghi binh, che dấu lực lượng đảm bảo yếu tố bí mật khi
8 có tình huống chiến tranh xảy ra Địa hình cũng có nơi trũng thấp có điều kiện bảo đảm nguồn nước sinh hoạt
Kết quả điều tra thổ nhưỡng tại thị trấn Uyên Hưng cho thấy đất đai được phân thành bốn nhóm chính: đất phù sa không bồi (P), đất phù sa đỏ vàng (Pb), đất xám (SFxV) và đất xám gley (SFhg).
Tổng diện tích tự nhiên của huyện Tân Uyên là 3.392,53 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 19,1% với 647,53 ha, còn đất phi nông nghiệp chiếm 80,9% với 2.745 ha.
Nước mặt: nguồn nước mặt thị trấn Uyên Hưng phần lớn do sông Đồng Nai cung cấp
Thị trấn Uyên Hưng sở hữu trữ lượng nước dưới đất phong phú, với tốc độ cung cấp trung bình từ giếng đào đạt 0,4 l/s Nước bắt đầu xuất hiện ở độ sâu từ 1,5 đến 10m, cho thấy tiềm năng khai thác nguồn nước ngầm tại khu vực này.
1.2 Dân số và lao động
1.2.1 Dân s ố Đầu năm 2012 dân số toàn thị trấn là 18.502 người (nam 10.328 người, nữ 8.174 người) với 4.902 hộ gia đình Thị trấn chia làm 8 khu phố với 39 tổ dân phố
Mật độ dân cư: 2090 người / km 2 (không tính đất nông nghiệp)
Tỷ lệ tăng dân số có xu hướng giảm theo từng năm, năm 2010 tỉ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,00 % Năm 2012 con số này là 0,7%
Các tầng lớp nhân dân trong thị trấn với người kinh chiếm 97% dân số, cộng đồng người Hoa có 42 hộ với 157 nhân khẩu, Khơmer: 18 hộ, 28 nhân khẩu, Tày: 01 hộ 4
9 nhân khẩu, Châu ro: 01 hộ, 4 nhân khẩu Đồng bào Phật giáo có 87 hộ, Thiên chúa giáo
Bảy hộ gia đình, trong đó có bốn hộ theo đạo Tin Lành và năm hộ theo đạo Cao Đài, với tổng cộng 1.455 nhân khẩu, luôn đoàn kết và thống nhất Họ phát huy nội lực để thực hiện tốt các phong trào thi đua yêu nước, tích cực tham gia học tập nâng cao dân trí và góp phần quan trọng vào công tác phổ cập giáo dục tại địa phương.
Thị trấn Uyên Hưng, một trong những khu vực kinh tế trọng điểm của huyện Tân Uyên, luôn thu hút một lượng lao động ngày càng tăng Đến cuối năm 2011, có khoảng 14.188 lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế tại đây.
+ Lao động nông nghiệp: 451 người chiếm 3,18 %
+ Lao động công nghiệp: 9.793 người chiếm 69,02 %
+ Lao động thương mại dịch vụ: 1.203 người chiếm 8,48 %
+ Lao động khác: 2.741 người chiếm 19,32 %
Lao động trong các ngành công nghiệp, dịch vụ có xu hướng tăng trong khi đó lao động trong sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần
1.3 Hiện trạng phát triển các ngành – Lĩnh vực
Trong bối cảnh thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, kinh tế thị trấn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực đời sống xã hội Tốc độ phát triển của kinh tế tương đối bền vững và ổn định, với cơ cấu chuyển dịch theo hướng Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp đạt tỷ lệ 57% - 27% - 16% Thu nhập bình quân đầu người hiện nay đạt 27,5 triệu đồng mỗi năm.
1.3.1 S ản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ
Hoạt động công nghiệp trong khu vực luôn duy trì sự ổn định với tổng số 83 doanh nghiệp đầu tư, bao gồm 61 doanh nghiệp đang hoạt động, 14 doanh nghiệp đang trong quá trình xây dựng và 8 doanh nghiệp chưa khởi công Trong số này, có 40 doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài, chủ yếu kinh doanh các mặt hàng như may mặc và đồ gỗ gia dụng.
Các loại hình thương mại dịch vụ phát triển ổn định, tổng cơ sở trên địa bàn thị trấn là 1.310 cơ sở (tăng 10,3 % so với cùng kỳ - 1.310/1.203 cơ sở)
Kinh tế tập thể: có 5 hợp tác xã ( Mây tre lá Ba Nhất, Thuận Phát, Hiệp Lực, Hợp
Diện tích đất nông nghiệp tại thị trấn chỉ chiếm 19,1% tổng diện tích, nhưng năm 2011 đã vận động người dân canh tác 98,53% diện tích, tương đương 638/647,53 ha, đạt 54,21% so với cùng kỳ Ủy Ban Nhân Dân thị trấn phối hợp với Hội Nông dân tổ chức các lớp tập huấn về phòng trừ sâu bệnh và áp dụng khoa học kỹ thuật, với 456 nông dân tham dự Hiện tại, chưa phát hiện dịch bệnh do đã tiêm phòng cho 146 hộ chăn nuôi trong 2 đợt.
Dự án trồng rau an toàn tại thị trấn Uyên Hưng, với diện tích 5 ha và sự tham gia của 20 hộ nông dân, đang là hoạt động trọng tâm trong sản xuất nông nghiệp Tính đến thời điểm hiện tại, dự án đã thu hoạch được 3 vụ, với năng suất cao nhất đạt 15 tấn/ha vào dịp Tết và thấp nhất là 1 tấn/ha do ảnh hưởng của mưa bão Sản lượng trung bình đạt 1,2 tấn/ha, cho thấy những kết quả khả quan từ dự án này.
+ Tổng chiều dài đường : 59,530 km
Từ nay đến năm 2015, huyện sẽ tập trung vào việc cải tạo và nâng cấp các tuyến đường trọng điểm như ĐT 42 và ĐT747b, nhằm tạo động lực phát triển cho thị trấn Đồng thời, huyện cũng sẽ xây dựng các tuyến đường phục vụ cho ngành công nghiệp, bao gồm Thủ Biên - Đất Cuốc - Bố Lá, Đất Cuốc - Hội Nghĩa - An Tây, và đường ĐT746 vào Khu Liên hợp công nghiệp - dịch vụ - đô thị.
Thị trấn có 01 bưu điện và 01 trung tâm viễn thông
Số hộ sử dụng điện thoại cố định đạt 26 máy/100 dân
Tổng mức tiêu thụ: 11.247.516 Kwh.(năm 2010)
Mức tiêu thụ bình quân đầu người: 607 Kwh/người/năm
Số hộ sử dụng điện thắp sáng: 4.883/4.902 hộ, đạt 99,61 %
1.3.3.4 Cấp – thoát nước và vệ sinh môi trường
Số hộ sử dụng nước cấp công cộng: 694/4902 hộ; tỉ lệ 14,15 %
Số hộ sử dụng giếng nước ngầm có máy bơm: 4.827/4902 hộ; tỉ lệ 98,47 %
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC CẤP VÀ CÁC BIỆN PHÁP
Các ch ỉ tiêu về cấp nước
2.1 Tầm quan trọng của nước cấp
Nước là nguồn tài nguyên thiết yếu cho sự sống trên trái đất, không có nước, mọi sinh vật đều không thể tồn tại Khi con người bắt đầu phát triển nông nghiệp, các đồng ruộng đã hình thành ở những vùng đồng bằng màu mỡ gần các lưu vực sông lớn Thời kỳ đầu, dân cư còn thưa thớt và nguồn nước dồi dào, nên dù có gặp hạn hán, họ chỉ cần di cư một quãng ngắn để tìm nơi ở mới Do đó, nước được coi là tài nguyên vô tận và trong một thời gian dài, vấn đề về nước chưa được xem trọng.
Sự gia tăng mạnh mẽ của nền công nghiệp toàn cầu đã làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt trong các ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim và hóa chất Chỉ riêng năm ngành này đã chiếm tới 90% tổng lượng nước tiêu thụ trong ngành công nghiệp.
Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác, đang tạo ra nhu cầu ngày càng cao về nguồn nước.
Nhu cầu về nước không chỉ xuất hiện trong sinh hoạt hàng ngày mà còn đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động như giao thông vận tải, giải trí ngoài trời, bao gồm đua thuyền, trượt ván và bơi lội.
Sự phát triển của xã hội dẫn đến 15 nhu cầu ngày càng gia tăng, nhưng đồng thời cũng gây ra ô nhiễm nguồn nước và phát sinh nhiều bệnh tật Điều này đe dọa sức khỏe và chất lượng cuộc sống của con người.
Vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đang trở nên cấp bách, đặc biệt là trong bối cảnh ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.
Nước mặt bao gồm các nguồn nước như ao, đầm, hồ chứa, sông và suối Đặc điểm của nước mặt được hình thành từ sự kết hợp giữa dòng chảy trên bề mặt và sự tiếp xúc thường xuyên với không khí.
- Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy
Nước trong các ao, đầm, hồ thường chứa ít chất rắn lơ lửng hơn do quá trình lắng cặn, với nồng độ chất rắn lơ lửng còn lại chủ yếu ở dạng keo.
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo Chứa nhiều vi sinh vật
Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người, việc quản lý nguồn nước mặt là rất cần thiết Cần thực hiện giám định chất lượng nước và kiểm tra thường xuyên các thành phần hóa học, lý học cũng như mức độ nhiễm phóng xạ, do hàm lượng các chất có hại và vi sinh vật gây bệnh trong nước mặt đang ở mức cao.
2.2.2 Nước dưới đất (nước ngầm) Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước dưới đất phụ thuộc vào thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua Do vậy nước chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất
Khi nước chảy qua các tầng địa chất chứa đá vôi, nó thường có độ cứng và độ kiềm hydrocacbonat cao Đặc điểm chung của nước dưới đất là tính chất này.
- Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định
- Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H 2 S, …
- Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo…
- Không có hiện diện của vi sinh vật
Nước dưới đất thường có chất lượng tốt hơn nước mặt do ít bị ảnh hưởng bởi con người Chất lượng nước phụ thuộc vào các chất hòa tan, điều kiện địa tầng, và các quá trình phong hóa cũng như sinh hóa trong khu vực Tuy nhiên, những vùng có nhiều chất bẩn, điều kiện phong hóa thuận lợi và lượng mưa lớn có thể khiến nước dưới đất dễ bị ô nhiễm bởi các khoáng chất hòa tan và chất hữu cơ.
Nước biển có độ mặn cao, đặc biệt ở Thái Bình Dương với mức độ từ 32 đến 35 g/l Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi theo vị trí địa lý, như ở cửa sông, gần bờ hay xa bờ Ngoài ra, nước biển còn chứa nhiều chất lơ lửng, với nồng độ tăng dần khi tiến gần bờ, chủ yếu là các phiêu sinh động thực vật.
2.2.4 Nước lợ Ở cửa sông và các vùng ven bờ biển, nơi gặp nhau của các dòng nước ngọt chảy từ sông ra, các dòng thấm từ đất liền chảy ra hoà trộn với nước biển Do ảnh hưởng của thuỷ triều, mực nước tại chỗ gặp nhau lúc ở mức nước cao, lúc ở mức nước thấp và do sự hoà trộn giữa nước ngọt và nước biển làm cho độ muối và hàm lượng huyền
Khu vực này có 17 nguồn nước ngọt, với chỉ số chất lượng vượt tiêu chuẩn nước sinh hoạt, nhưng lại thấp hơn so với nước biển, được gọi là nước lợ.
Khai thác từ tầng sâu dưới đất hay từ các suối do phun trào từ lòng đất ra
Tổng quan về các phương pháp xử lý nước cấp
2.1 Tầm quan trọng của nước cấp
Nước là nguồn sống thiết yếu cho mọi sinh vật trên trái đất Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi, các đồng ruộng phát triển ở những vùng đất màu mỡ gần các lưu vực sông lớn Thời kỳ đầu, dân cư thưa thớt và nguồn nước dồi dào, nên dù có xảy ra hạn hán, họ chỉ cần di chuyển một khoảng cách ngắn để tìm nơi ở mới Do đó, nước được coi là tài nguyên vô tận và trong một thời gian dài, vấn đề về nước chưa được xem trọng.
Sự gia tăng không ngừng của ngành công nghiệp toàn cầu đang tạo ra nhu cầu nước ngày càng cao, đặc biệt là trong các lĩnh vực sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim và hóa chất Chỉ riêng năm ngành này đã tiêu thụ tới 90% tổng lượng nước sử dụng cho công nghiệp.
Sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp, bao gồm thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác, dẫn đến nhu cầu nước ngày càng tăng.
Nhu cầu về nước không chỉ giới hạn trong sinh hoạt hàng ngày mà còn mở rộng đến nhiều hoạt động khác của con người, bao gồm giao thông vận tải và các hoạt động giải trí ngoài trời như đua thuyền, trượt ván và bơi lội.
Sự phát triển của xã hội dẫn đến sự gia tăng 15 nhu cầu thiết yếu, nhưng cũng đồng thời gây ô nhiễm nguồn nước Những hoạt động trong đời sống hàng ngày đã trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe con người, khiến nhiều bệnh tật phát sinh và đe dọa chất lượng cuộc sống.
Vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch đang trở nên cấp bách, đặc biệt là trong bối cảnh ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.
Nước mặt bao gồm các nguồn nước như ao, đầm, hồ chứa, sông và suối Nhờ vào sự kết hợp của dòng chảy trên bề mặt và tiếp xúc thường xuyên với không khí, nước mặt có những đặc trưng riêng biệt.
- Chứa khí hoà tan đặc biệt là oxy
Nước trong các ao, đầm, và hồ thường chứa nhiều chất rắn lơ lửng Tuy nhiên, do quá trình lắng cặn, nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước ở những nơi này thường tương đối thấp và chủ yếu tồn tại ở dạng keo.
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo Chứa nhiều vi sinh vật
Hàm lượng chất độc hại và vi sinh vật gây bệnh trong nguồn nước mặt cao, do đó cần thiết phải quản lý nguồn nước chặt chẽ Việc giám định chất lượng nước, kiểm tra các thành phần hóa học, lý học và mức độ nhiễm phóng xạ cần được thực hiện thường xuyên để đảm bảo an toàn cho sức khỏe con người.
2.2.2 Nước dưới đất (nước ngầm) Được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước dưới đất phụ thuộc vào thành phần khoáng hoá và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua Do vậy nước chảy qua các địa tầng chứa cát và granit thường có tính axit và chứa ít chất
Khi nước chảy qua địa tầng đá vôi, nó thường mang độ cứng và kiềm hydrocacbonat cao Đặc điểm chung của nước dưới đất là sự kết hợp của các khoáng chất này.
- Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định
- Không có oxy nhưng có thể chứa nhiều khí như: CO2, H 2 S, …
- Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie, flo…
- Không có hiện diện của vi sinh vật
Nước dưới đất thường có chất lượng tốt hơn nước mặt do ít chịu tác động từ con người Chất lượng nước phụ thuộc vào các chất hòa tan, ảnh hưởng bởi điều kiện địa tầng, quá trình phong hóa và sinh hóa trong khu vực Tuy nhiên, những vùng có nhiều chất bẩn, điều kiện phong hóa thuận lợi và lượng mưa lớn có thể dẫn đến ô nhiễm nước dưới đất bởi khoáng chất hòa tan và chất hữu cơ.
Nước biển có độ mặn cao, đặc biệt ở Thái Bình Dương với mức độ từ 32 đến 35 g/l Hàm lượng muối trong nước biển thay đổi theo vị trí địa lý, như ở cửa sông, gần bờ hay xa bờ Gần bờ, nồng độ các chất lơ lửng, chủ yếu là phiêu sinh động thực vật, thường tăng cao.
2.2.4 Nước lợ Ở cửa sông và các vùng ven bờ biển, nơi gặp nhau của các dòng nước ngọt chảy từ sông ra, các dòng thấm từ đất liền chảy ra hoà trộn với nước biển Do ảnh hưởng của thuỷ triều, mực nước tại chỗ gặp nhau lúc ở mức nước cao, lúc ở mức nước thấp và do sự hoà trộn giữa nước ngọt và nước biển làm cho độ muối và hàm lượng huyền
Khu vực này có 17 nguồn nước, với chất lượng luôn biến đổi, đạt trị số cao hơn tiêu chuẩn nước sinh hoạt nhưng thấp hơn nhiều so với nước biển, được gọi là nước lợ.
Khai thác từ tầng sâu dưới đất hay từ các suối do phun trào từ lòng đất ra
Cách l ựa chọn sơ đồ công nghệ
3.3 Phân tích lựa chọn nguồn nước cấp 3.4 Đề xuất sơ đồ dây chuyền công nghệ 3.5 Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ
3.1 Cách lựa chọn sơ đồ công nghệ
Quá trình xử lý nước bao gồm nhiều công đoạn thực hiện tại các công trình khác nhau, tạo thành dây chuyền công nghệ xử lý nước Dựa vào các chỉ tiêu phân tích của nước nguồn và yêu cầu chất lượng nước sử dụng, có thể xây dựng các sơ đồ công nghệ xử lý khác nhau, được phân loại theo các tiêu chí cụ thể.
3.1.1 Theo m ức độ xử lý
Xử lý triệt để nước đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn cho sinh hoạt và nước cấp cho công nghiệp, đáp ứng yêu cầu cao về an toàn và vệ sinh.
Xử lý nước không triệt để dẫn đến chất lượng nước sau xử lý thấp hơn so với nước ăn uống sinh hoạt Công nghệ này chủ yếu được áp dụng trong một số ngành công nghiệp như làm nguội và rửa sản phẩm.
- Sơ đồ không dùng chất keo tụ: áp dụng cho trạm xử lí có công xuất nhỏ, quản lí thủ công hoặc xử lí sơ bộ
Sơ đồ sử dụng chất keo tụ là giải pháp hiệu quả cho các trạm xử lý nước, bất kể công suất, giúp nâng cao hiệu quả xử lý ngay cả với nguồn nước có độ đục và màu sắc cao.
Phân tích lựa chọn nguồn nước thô
3.1 Cách lựa chọn sơ đồ công nghệ
Quá trình xử lý nước bao gồm nhiều công đoạn thực hiện tại các công trình đơn vị khác nhau, tạo thành dây chuyền công nghệ xử lý nước Dựa trên các chỉ tiêu phân tích của nước nguồn và yêu cầu chất lượng nước sử dụng, có thể xây dựng các sơ đồ công nghệ xử lý khác nhau.
3.1.1 Theo m ức độ xử lý
Xử lý triệt để nước đảm bảo chất lượng đạt tiêu chuẩn cho ăn uống và sinh hoạt, hoặc đáp ứng yêu cầu cao trong cấp nước cho công nghiệp.
Quá trình xử lý nước không triệt để dẫn đến chất lượng nước sau xử lý không đạt tiêu chuẩn nước uống sinh hoạt Công nghệ này chủ yếu được áp dụng trong một số ngành công nghiệp như làm nguội và rửa sản phẩm.
- Sơ đồ không dùng chất keo tụ: áp dụng cho trạm xử lí có công xuất nhỏ, quản lí thủ công hoặc xử lí sơ bộ
Sơ đồ sử dụng chất keo tụ là giải pháp hiệu quả cho các trạm xử lý nước có công suất đa dạng, giúp nâng cao hiệu quả xử lý ngay cả với nguồn nước có độ đục và màu sắc cao.
3.1.3 Theo s ố quá trình hoặc số bậc quá trình xử lí
- Một hoặc nhiều quá trình : lắng hay lọc độc lập hoặc lắng lọc kết hợp (gồm 2 quá trình)
- Một hay nhiều bậc quá trình: lắng, lọc sơ bộ rồi lọc trong (gồm 2 bậc lọc)
3.1.4 Theo đặc điểm của dòng nước
Sơ đồ tự chảy cho phép nước từ công trình xử lý này tự động chảy sang công trình xử lý tiếp theo Đây là một phương pháp phổ biến, được áp dụng cho các trạm xử lý có công suất đa dạng.
Sơ đồ có áp, đặc biệt là sơ đồ có bể lọc áp lực, cho phép nước chuyển động trong các công trình kín Phương pháp này thường được áp dụng trong các trạm xử lý có công suất nhỏ hoặc trong các hệ thống tạm thời.
3.2 Một số sơ đồ công nghệ trong xử lý nước cấp
Dưới đây là những sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước uống sinh hoạt phổ biến tại Việt Nam, được tham khảo từ nghiên cứu của TS Nguyễn Những công nghệ này đảm bảo cung cấp nguồn nước sạch và an toàn cho người dân.
Ngọc Dung và Xử lý nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp, TS Trịnh Xuân Lai)
Đối với nguồn nước có hàm lượng cặn ≤ 2500 mg/l
Từ trạm bơm cấp I tới
Bể phản ứng Bể lắng Bể lọc nhanh Chất khử trùng
Sơ đồ 3: Đối với nguồn nước có hàm lượng cặn > 2500mg/l, có thể sử dụng sơ đồ sau:
Từ trạm bơm cấp I tới
Bể lọc tiếp xúc Bể chứa nước sạch
Từ trạm bơm cấp I tới
Từ trạm bơm cấp I tới
Bể lắng trong có lớp cặn lơ lửng
Đối với nguồn nước ngầm có thể dùng các sơ đồ sau
Từ trạm bơm giếng tới Bể lắng tiếp xúc
Dàn mưa hay thùng quạt gió
Từ trạm bơm giếng tới Bể lọc nhanh
Dàn mưa hay thùng quạt gió
Từ trạm bơm giếng tới
Chất khử trùng Ejector thu khí hay máy nén khí
Hồ sơ lắng Bể lọc nhanh
Bể chứa nước sạch Chất khử trùng Trạm bơm cấp I
Song chắn rác, lưới chắn rác
Bể chứa nước sạch Clo khử trùng
M ột số sơ đồ cộng nghệ đối với nước ngầm áp dụng ngoài thực tế
+ Sơ đồ công nghệ xử lý nướ
Từ trạm bơm giếng tới
Chất khử trùng Phun mưa trên mặt bể lọc
Song chắn rác, lưới chắn rác
Bể trộ Chất keo tụ
Bể chứa nước sạch Clo khử trùng
+ Sơ đồ công nghệ xử lý nướ
3.3 Phân tích lựa chọn nguồn nước thô
3.3.1 Phân tích ngu ồn nước thô
Nguồn nước mặt của sông Đồng Nai chảy qua địa phận thị trấn Uyên Hưng có trữ lượng dồi dào, chất lượng tương đối ổn định
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn cho phép khai thác nước sông để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất với lưu lượng khoảng 4m 3 /s
Chất lượng nước sông Đồng Nai biến đổi theo mùa, với mức ô nhiễm cao nhất thường xảy ra vào mùa mưa hàng năm Kết quả phân tích chất lượng nước được trình bày trong bảng 3.1 dưới đây.
Bảng 3.1: Bảng kết quả xét nghiệm mẫu nước thô sông Đồng Nai
STT Tên Tiêu chuẩn Kết quả Đơn vị PP thử nghiệm Nguồn loại
5 Mùi vị Mùi đất Cảm quan - Không có mùi vị lạ
6 Độ oxy hóa 0 mg/l TCVN 6186-1996 2-5