1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Pháp luật về hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại và việc hoàn trả tài sản khi hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại

75 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Pháp luật về hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại và việc hoàn trả tài sản khi hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại
Tác giả Lê Đỗ Nam Phương
Người hướng dẫn Thạc sĩ Nguyễn Minh Nhựt
Trường học Trường Đại học Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • LỜI NÓI ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài.

  • 2. Tình hình nghiên cứu

  • 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

  • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • 5. Kết cấu của khóa luận

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ VIỆC HOÀN TRẢ TÀI SẢN KHI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại

      • 1.1.1. Khái quát về hợp đồng kinh doanh thương mại

        •  Khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại

        •  Đặc điểm hợp đồng kinh doanh thương mại

      • 1.1.2. Khái quát hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

        •  Khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

      • 1.1.3. Khái quát việc hoàn trả tài sản theo pháp luật Việt Nam

        •  Khái niệm và đặc điểm của việc hoàn trả tài sản theo pháp luật dân sự Việt Nam

        •  Khái niệm và đặc điểm của việc hoàn trả tài sản do hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

    • 1.2. Quy định pháp luật việt nam về Điều kiện có hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

      • 1.2.1. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh thương mại theo pháp luật Việt Nam

      • 1.2.2. Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng kinh doanh thương mại

        •  Phân loại hợp đồng vô hiệu

        •  Hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu trong các trường hợp cụ thể

      • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2: THẨM QUYỀN TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI, TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VỀ VIỆC HOÀN TRẢ TÀI SẢN DO HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI

    • 2.1. Căn cứ pháp lý, chủ thể có quyền tuyên bố hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu và chủ thể có quyền yêu cầu tuyên bố hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

      • Chủ thể có quyền tuyên bố hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

    • 2.2. Quy định pháp luật Việt Nam về trình tự, thủ tục việc tuyên bố hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

    • 2.3. Trách nhiệm pháp lý các bên khi hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

      • 2.3.1. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu (như khi chưa có hợp đồng); hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả

      • 2.3.2. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó

      • 2.3.3. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường

      • 2.3.4. Hậu quả của giao dịch dân sự do người không đúng thẩm quyền ký kết

        •  Hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện ký kết

        •  Hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN VIỆC HOÀN TRẢ TÀI SẢN KHI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ

    • 3.1. Thực tiễn việc hoàn trả tài sản khi hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại

    • 3.2. Những hạn chế trong việc áp dụng các quy định của BLDS 2015 và các văn bản có liên quan về hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại

    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật

      • Kết Luận

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Tình hình nghiên cứu

Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về hợp đồng, bao gồm luận án tiến sĩ của Lê Minh Hùng (2010) về "Hiệu lực của hợp đồng theo quy định của pháp luật Việt Nam" Ngoài ra, Phan Xuân Tuy (2001) cũng đã nghiên cứu về "Hợp đồng kinh tế vô hiệu và xử lý hợp đồng kinh tế vô hiệu" trong luận văn thạc sĩ của mình Tác giả Phạm Ngọc Minh (2006) đã đề cập đến "Giao dịch dân sự vô hiệu và giải quyết hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu" trong luận văn thạc sĩ Cuối cùng, Đinh Thị Ngọc Thương (2016) đã tóm tắt luận văn thạc sĩ về "Hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại vô hiệu theo pháp luật Việt Nam".

Ngoài ra, có các bài báo trên tạp chí khoa học và hội nghị như “Bàn về hợp đồng vô hiệu do được giao kết bởi người mất năng lực hành vi dân sự qua một vụ án” của Phó giáo sư – Tiến sỹ Đỗ Văn Đại, cùng với chủ đề “Xử lý hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực thương mại.”

Bài viết "2 mại" của Phạm Nguyên Linh, đăng trên Tạp chí luật học số 11/2008, cùng với "Bình luận một số điểm mới trong phần Quy định chung của BLDS năm 2015" của Tiến sỹ Nguyễn Thị Hồng Nhung, đã phân tích những thay đổi quan trọng trong Bộ luật Dân sự, góp phần làm rõ các quy định pháp lý mới và nâng cao hiểu biết về luật pháp hiện hành.

- Tạp chí Kiểm sát số 14/2017;…

Các công trình khoa học nêu trên là nguồn tài liệu quý giá, cung cấp thông tin thiết yếu cho nghiên cứu luận văn của tác giả Tuy nhiên, chúng chỉ đề cập đến những vấn đề chung mà chưa đi sâu vào việc hoàn trả tài sản trong trường hợp hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu theo pháp luật Việt Nam Đề tài này sẽ giúp làm rõ các biện pháp và chế tài áp dụng khi có vi phạm hợp đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp này áp dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học phổ biến, chủ yếu là phân tích và so sánh, nhằm đáp ứng các yêu cầu của đề tài.

Kết cấu của khóa luận

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm có bốn chương:

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài báo cáo thực tập tốt nghiệp được kết cấu gồm 3 chương:

Chương 1 Tổng quan về hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại và việc hoàn trà tài sản khi hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại

Chương 2 tập trung vào thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại và trách nhiệm pháp lý liên quan đến việc hoàn trả tài sản phát sinh từ hợp đồng vô hiệu Nội dung này làm rõ các quy định pháp luật về việc xác định tính hợp lệ của hợp đồng thương mại và nghĩa vụ của các bên trong việc hoàn trả tài sản khi hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.

Chương 3 Thực tiễn việc hoàn trả tài sản khi hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại và một số kiến nghị cụ thể

TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ VIỆC HOÀN TRẢ TÀI SẢN KHI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU

Hợp đồng vô hiệu trong kinh doanh thương mại

1.1.1 Khái quát về hợp đồng kinh doanh thương mại

Khái niệm hợp đồng kinh doanh thương mại

Từ xa xưa, con người tồn tại nhờ vào nhiều yếu tố như môi trường và sự tiến hóa, nhưng không thể phủ nhận rằng sự tương tác và tham gia vào các mối quan hệ hỗ trợ lẫn nhau là điều kiện chủ yếu cho sự sống còn Khi xã hội phát triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa và dịch vụ gia tăng, dẫn đến sự xuất hiện của khái niệm “giao dịch” Để đáp ứng quy luật phát triển không ngừng, con người nhận thấy cần thúc đẩy các “giao dịch”, từ đó hình thành khái niệm “hợp đồng” Hợp đồng trở thành một trong những chế định pháp luật sớm nhất, gắn bó với con người từ thuở sơ khai và thể hiện sự tiến bộ trong hiểu biết về “giao dịch”.

Ngày nay, hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch xã hội, đáp ứng hầu hết nhu cầu của con người Tuy nhiên, trong lịch sử lập pháp, việc tìm kiếm một thuật ngữ chính xác để diễn đạt khái niệm này vẫn là một thách thức.

Việc sử dụng thuật ngữ “hợp đồng” (contractus) ở nhiều quốc gia hiện nay không phải là điều đơn giản Nhiều quốc gia cho rằng thuật ngữ này có nguồn gốc từ động từ.

“contrahere” trong tiếng La- tinh, có nghĩa là “ràng buộc” , và xuất hiện lần đầu ở La Mã vào khoảng thế kỷ V-IV trước công nguyên

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên (pháp nhân) nhằm thực hiện hoặc không thực hiện một hành động nào đó theo quy định của pháp luật Thông thường, hợp đồng có liên quan đến các dự án, trong đó một bên cam kết với các bên khác để thực hiện dự án hoặc một phần của dự án theo yêu cầu của mình.

Cũng như các dự án chính trị xã hội và dự án sản xuất kinh doanh, hợp đồng có thể được xem như các thỏa ước dân sự liên quan đến kinh tế (hợp đồng kinh tế) hoặc xã hội.

Hợp đồng có thể được hiểu một cách tổng quát là sự kết hợp của một hoặc nhiều thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tham gia giao dịch.

1 [Từ điển tiếng Việt] https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BB%A3p_%C4%91%E1%BB%93ng

5 các bên tham gia giao dịch sẽ tự động phát sinh các quyền và nghĩa vụ ràng buộc với nhau bằng những thỏa thuận trước đó

Hoạt động thương mại là quá trình nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đầu tư Nó cũng bao gồm xúc tiến thương mại như khuyến mại, quảng cáo, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ và tổ chức hội chợ triển lãm Các hoạt động này đều hướng đến việc tạo ra lợi nhuận.

Kinh doanh thương mại là hoạt động đầu tư tài chính và công sức của cá nhân hoặc tổ chức vào việc mua bán hàng hóa với mục tiêu kiếm lợi nhuận Đây là lĩnh vực chuyên nghiệp trong quá trình lưu thông hàng hóa, đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, và rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Triết học Marx - Lenin chỉ ra hai công thức chủ yếu trong lưu thông hàng hóa trong kinh doanh thương mại, đó là “hàng - tiền - hàng” và “tiền - hàng - tiền”.

Pháp luật thương mại Việt Nam không quy định cụ thể như thế nào là một hợp đồng kinh doanh thương mại

Hợp đồng kinh doanh thương mại là thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều chủ thể, trong đó ít nhất một bên phải là thương nhân Các bên tham gia xác lập quyền và nghĩa vụ của mình, thực hiện các hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi.

Hiện nay, trong hoạt động thương mại, có nhiều loại hợp đồng điển hình như hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại, bao gồm hợp đồng đại lý và hợp đồng gia công Ngoài ra, còn tồn tại nhiều loại hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại khác trong các lĩnh vực như tư vấn, vận tải, tài chính, bưu chính viễn thông, du lịch, giáo dục và giải trí Những hợp đồng này đều có những đặc điểm riêng biệt trong kinh doanh thương mại.

Hợp đồng kinh doanh thương mại có những đặc điểm chung của các hợp đồng trong hoạt động kinh doanh, đồng thời cũng mang những đặc thù riêng biệt của lĩnh vực thương mại.

Chủ thể của hợp đồng thương mại bao gồm thương nhân hoặc một bên là thương nhân, trong đó thương nhân được định nghĩa là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân có đăng ký kinh doanh và thực hiện hoạt động thương mại một cách độc lập và thường xuyên Đối với thương nhân nước ngoài, họ có thể thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam hoặc thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngoài các thương nhân, tổ chức và cá nhân không phải là thương nhân cũng có thể tham gia vào hợp đồng mua bán hàng hóa Theo khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005, các bên không phải là thương nhân và không có mục đích lợi nhuận trong giao dịch mua bán hàng hóa vẫn phải tuân thủ các quy định của Luật Thương mại nếu họ lựa chọn áp dụng luật này.

Hợp đồng có thể được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bao gồm lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể Đặc biệt, thông điệp dữ liệu cũng được xem là một dạng văn bản hợp lệ của hợp đồng.

Quy định pháp luật việt nam về Điều kiện có hiệu lực và các trường hợp vô hiệu của hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

hiệu của hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu

1.2.1 Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng kinh doanh thương mại theo pháp luật

Hợp đồng dân sự vô hiệu phản ánh bản chất của hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu, với các điều kiện có hiệu lực theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 Một giao dịch dân sự được coi là hợp lệ khi đáp ứng đủ 10 điều kiện, bao gồm: chủ thể có năng lực pháp luật và năng lực hành vi phù hợp; sự tự nguyện của các bên tham gia; mục đích và nội dung không vi phạm pháp luật hoặc đạo đức xã hội Ngoài ra, hình thức của giao dịch cũng là yếu tố quyết định hiệu lực nếu pháp luật yêu cầu.

Theo đó có thể xác định, một hợp đồng kinh doanh thương mại có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

Để hợp đồng mua bán có hiệu lực, các bên tham gia cần có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự tương ứng với giao dịch Trong thực tế, các thương nhân là chủ thể chủ yếu tham gia vào các hợp đồng này Đặc biệt, khi thực hiện các giao dịch nhằm mục đích lợi nhuận, các thương nhân phải đảm bảo điều kiện có đăng ký kinh doanh hợp pháp cho hàng hóa được mua bán.

- Hai là, mục đích và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội

Sự tự nguyện của các bên trong giao kết hợp đồng là yếu tố quan trọng, đảm bảo rằng các bên tham gia hoàn toàn tự do trong quyết định của mình Điều này giúp hợp đồng có hiệu lực thực tế và phản ánh đúng ý chí của các bên Nếu không có sự tự nguyện, thì thỏa thuận đó sẽ không còn được coi là hợp đồng hợp pháp.

Hợp đồng kinh doanh thương mại phải tuân thủ hình thức quy định của pháp luật, bao gồm việc lập hợp đồng bằng lời nói, văn bản hoặc hành vi cụ thể Đối với các hợp đồng mua bán hàng hóa yêu cầu phải có văn bản, các bên phải tuân theo quy định pháp luật Nếu hợp đồng không được lập bằng văn bản hoặc hình thức tương đương, có thể dẫn đến việc hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu.

1.2.2 Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng kinh doanh thương mại

Phân loại hợp đồng vô hiệu

Phân loại hợp đồng vô hiệu là quá trình chia hợp đồng dân sự vô hiệu thành các nhóm dựa trên tiêu chí cụ thể, nhằm mục đích có cái nhìn toàn diện về hợp đồng này Việc phân loại giúp xác định căn cứ cho các chế tài và đưa ra biện pháp xử lý phù hợp cho từng trường hợp vô hiệu.

Hợp đồng vô hiệu được phân loại thành hai loại chính: vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối, dựa vào tính chất trái pháp luật dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng.

Hợp đồng vô hiệu tuyệt đối, hay còn gọi là đương nhiên vô hiệu, là loại hợp đồng không phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia Những hợp đồng này thường xâm hại đến lợi ích công cộng và bao gồm các trường hợp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội, hợp đồng giả tạo, hoặc vi phạm về hình thức theo quy định của pháp luật.

Hợp đồng vô hiệu tương đối, hay hợp đồng vô hiệu có điều kiện, là những hợp đồng có thể bị tuyên bố vô hiệu theo ý chí của các bên tham gia Việc tuyên bố này phụ thuộc vào yêu cầu của các bên và được Tòa án căn cứ vào đó Các nguyên nhân dẫn đến hợp đồng vô hiệu tương đối bao gồm: giao kết do nhầm lẫn, đe dọa, lừa dối, hoặc do một bên không có năng lực hành vi Tại Việt Nam, pháp luật phân loại hợp đồng dân sự thành hai loại: vô hiệu tuyệt đối và vô hiệu tương đối, nhưng theo Điều 132 BLDS 2015, sự phân biệt này không rõ ràng, ngoại trừ quy định về thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu.

Hợp đồng dân sự vô hiệu tuyệt đối có thời hiệu tuyên bố vô hiệu không hạn chế, bao gồm các trường hợp như hợp đồng có nội dung vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội, và hợp đồng dân sự được lập ra trên cơ sở giả tạo.

- Các trường hợp vô hiệu tương đối thông thường có thời hạn được giới hạn là 2 năm kể từ ngày:

Người đại diện cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cần phải nhận thức rõ rằng người được đại diện có khả năng tự mình xác lập và thực hiện giao dịch.

+ Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

+ Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

+ Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

Giao dịch dân sự sẽ bị coi là vô hiệu nếu không tuân thủ quy định về hình thức Dù hợp đồng dân sự vô hiệu do không đáp ứng yêu cầu hình thức có thời hiệu yêu cầu tuyên bố vô hiệu là 2 năm, nhưng nó vẫn được phân loại là vô hiệu tuyệt đối.

Hiện nay, chưa có sự thống nhất rõ ràng về tiêu chuẩn phân biệt hợp đồng vô hiệu tương đối và hợp đồng vô hiệu tuyệt đối Tuy nhiên, qua các quy định về giao dịch dân sự vô hiệu, chúng ta có thể nhận thấy rằng hợp đồng dân sự vô hiệu tương đối có thể bị vô hiệu dựa trên ý chí của các bên trong quan hệ hợp đồng.

 Căn cứ vào mức độ của sự vô hiệu, hợp đồng vô hiệu được phân chia thành vô hiệu toàn bộ và vô hiệu từng phần

Pháp luật dân sự Việt Nam quy định rằng giao dịch dân sự có thể vô hiệu từng phần nếu một phần nội dung không hợp lệ nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại Ví dụ, khi công ty A và công ty B ký hợp đồng giao nhận hàng hóa với địa điểm giao hàng tại cảng C, nhưng hàng hóa lại được giao tới một cảng khác, thì phần hợp đồng liên quan đến địa điểm giao hàng có thể bị vô hiệu mà vẫn giữ nguyên hiệu lực của các phần khác trong hợp đồng.

Hợp đồng có thể bị vô hiệu một phần do vi phạm về địa điểm giao nhận hàng hóa, tuy nhiên, điều này không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần khác như chất lượng sản phẩm và thời gian thực hiện.

Hợp đồng vô hiệu từng phần chỉ làm mất hiệu lực những phần vi phạm, trong khi hợp đồng vô hiệu toàn bộ xảy ra khi các điều kiện hiệu lực không được đảm bảo, dẫn đến toàn bộ hợp đồng không còn giá trị Khi một hợp đồng được xác định là vô hiệu từng phần, nó vẫn tồn tại và có hiệu lực với những phần hợp lệ Ngược lại, hợp đồng vô hiệu toàn bộ thường do vi phạm điều cấm của pháp luật hoặc trái với đạo đức xã hội, khiến toàn bộ nội dung hợp đồng bị vô hiệu Sự khác biệt chính giữa hai loại hợp đồng này là mức độ ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng kinh doanh thương mại vô hiệu trong các trường hợp cụ thể

THẨM QUYỀN TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG

THỰC TIỄN VIỆC HOÀN TRẢ TÀI SẢN KHI HỢP ĐỒNG VÔ HIỆU TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỤ THỂ

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Ngọc Khánh, “Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam”, Nxb Tư pháp, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế định hợp đồng trong Bộ luật dân sự Việt Nam
Nhà XB: Nxb Tư pháp
13. Đinh Thị Ngọc Thương, Luận văn Thạc sĩ “Hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại vô hiệu theo Pháp luật Việt Nam”, 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hợp đồng mua bán hàng hóa trong kinh doanh thương mại vô hiệu theo Pháp luật Việt Nam
3. Luật các công cụ chuyển nhượng 2005 4. Luật chứng khoán 2010 Khác
10. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 11. Luật nhà ở 2014 Khác
15. Nghị định 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số Điều nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm Khác
16. Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp Khác
17. Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài Khác
19. Thông tư 01/2012/TT-NHNN quy định về chiết khấu giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài Khác
20. Thông tư 04/2016/TT-NHNN về quỹ tín dụng nhân dân  Sách chuyên khảo Khác
3. Báo, tạp chí: phó giáo sư, tiến sĩ Dương Anh Sơn, bài viết trên tạp chí Dân chủ và pháp luật Khác
5. Trần Trúc Linh, Danh từ pháp luật lược giả, Nxb Khai Trí Khác
6. Nguyễn Viết Tí, Giáo trình Luật Thương mại, Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an Nhân dân Tài liệu khác Khác
12. Phạm Hồng Minh, Luận văn Thạc sĩ Luật học về Hợp đồng dân sự vô hiệu và hậu quả pháp lý của hợp đồng dân sự vô hiệu, 2006 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w