Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này nhằm khảo sát và thu thập thông tin về điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế - xã hội, cũng như các nguồn thải và nguyên nhân gây ô nhiễm trong toàn lưu vực sông La Ngà Những dữ liệu này sẽ là cơ sở quan trọng để nghiên cứu và xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường cho khu vực này.
Các phương pháp chính thực hiện bao gồm:
Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập và xử lý dữ liệu liên quan đến tài nguyên và môi trường tự nhiên trong toàn bộ lưu vực sông La Ngà, tỉnh Bình Thuận.
Phương pháp kế thừa được áp dụng trong nghiên cứu này nhằm phân tích các số liệu hiện có từ các Sở, ban ngành, huyện thị, cùng với các Viện và Trường đang hoạt động trong toàn lưu vực sông La Ngà, tỉnh Bình Thuận.
- Phương pháp đánh giá kết quả: đưa ra đánh giá dựa trên các số liệu kết quả quan trắc thu thập được
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của thầy cô hướng dẫn và các thầy cô khác trong khoa
4 Kết quả đạt được của đề tài
- Đánh giá được các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên lưu vực sông La Ngà
- Xác định được các nguyên nhân, các nguồn gây ô nhiễm lưu vực sông La Ngà
- Kết quả nghiên cứu làm cơ sở đề ra các biện pháp, chính sách nhằm bảo vệ môi trường lưu vực sông La Ngà
5 Kết cấu của đồ án
Chương 1: Tổng quan về lưu vực sông La Ngà tỉnh Bình Thuận
Lưu vực sông La Ngà được hình thành từ nhiều yếu tố quan trọng như vị trí địa lý thuận lợi, địa hình đa dạng và khí hậu đặc trưng Địa mạo của khu vực này không chỉ ảnh hưởng đến dòng chảy của sông mà còn quyết định đến sự phân bố các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú Thủy văn trong lưu vực sông La Ngà cũng đóng vai trò quan trọng, góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ sinh thái và các hoạt động kinh tế trong khu vực.
Chương 2: Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội trên lưu vực sông La Ngà tỉnh Bình Thuận
Chương 3 của nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường trên lưu vực sông La Ngà, bao gồm các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội của ba huyện Đức Linh, Tánh Linh và Hàm Thuận Bắc Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực, từ đó đưa ra những khuyến nghị cần thiết để cải thiện chất lượng môi trường sông La Ngà.
Hiện trạng chất lượng môi trường tại tỉnh được đánh giá qua các kết quả quan trắc về nước mặt, nước ngầm, đất và không khí, cho thấy tình trạng ô nhiễm đáng lo ngại Nguyên nhân chính gây ô nhiễm bao gồm hoạt động sản xuất, sinh hoạt và thiếu các biện pháp quản lý hiệu quả Địa phương đã triển khai một số cơ chế chính sách nhằm quản lý môi trường nhưng vẫn cần cải thiện Chương 4 sẽ đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho lưu vực sông La Ngà, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ nguồn tài nguyên nước.
Tỉnh Bình Thuận đang đối mặt với nhiều hạn chế trong công tác quản lý môi trường, bao gồm sự thiếu hụt nguồn lực và cơ chế giám sát chưa hiệu quả Để bảo vệ môi trường trên lưu vực sông La Ngà, cần triển khai các giải pháp như tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng công nghệ xử lý chất thải hiện đại và xây dựng hệ thống quản lý nước hiệu quả Đồng thời, việc hợp tác giữa các cơ quan chức năng và người dân cũng là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự bền vững cho môi trường sống.
Kết luận và kiến nghị
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC SÔNG LA NGÀ
TỈNH BÌNH THUẬN 1.1 Đặc điểm tự nhiên trên toàn lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận
Sông La Ngà là tên một con sông ở miền Đông Nam Bộ, Việt Nam, là phụ lưu cấp
Sông La Ngà, bắt nguồn từ cao nguyên Di Linh thuộc thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, có chiều dài 299 km và diện tích lưu vực 3990 km² Sông chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Bình Thuận và Đồng Nai, trước khi đổ vào hồ Trị An Đặc biệt, diện tích lưu vực nằm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận là 1759 km² với chiều dài 143 km.
Sông La Ngà bắt nguồn từ hợp lưu của nhiều sông suối nhỏ ở thượng nguồn, chủ yếu là ba nhánh sông từ phía tây, đông bắc và đông thị xã Bảo Lộc Các nhánh này hợp lưu tại phía nam thị xã Bảo Lộc, cách khoảng 7 km Sông La Ngà sau đó chảy ngoằn ngoèo theo hướng Bắc Tây Bắc - Đông Đông Nam, kéo dài khoảng 30 km tới hồ chứa nước của nhà máy thủy điện Hàm Thuận, có công suất 300 MW, nằm trên địa phận hai tỉnh Lâm Đồng và Bình Thuận Từ hồ chứa, sông La Ngà tiếp tục chảy ra.
Sông La Ngà chia thành hai nhánh, một nhánh chảy theo hướng Đông Bắc – Tây Nam dẫn nước tới hồ chứa nước của nhà máy thủy điện Đa Mi với công suất 175 MW, nằm ở phía Tây Tây Nam hồ chứa nước của nhà máy thủy điện Hàm Thuận Nhánh phía Đông vòng qua rồi hợp lưu với nhánh thoát nước của nhà máy thủy điện Đa Mi tại huyện Tánh Linh, tỉnh Bình Thuận Sau đó, sông La Ngà chuyển hướng thành Đông Nam - Tây Bắc tới ranh giới tỉnh Đồng Nai, rồi tiếp tục đổi hướng thành Đông Bắc - Tây Nam, tạo thành ranh giới tự nhiên giữa hai tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận, trước khi chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc trong địa phận tỉnh Đồng Nai tới hồ Trị An.
Sông La Ngà, một phụ lưu quan trọng của sông Đồng Nai, nổi bật với nguồn nước dồi dào và cảnh đẹp phong phú Lưu vực của sông là vùng kinh tế nông lâm nghiệp phát triển, nơi trồng nhiều loại cây công nghiệp ngắn ngày như mía và thuốc lá, cùng với các loại cây lương thực như bắp và đậu.
Hình 1.2 Bản đồ lưu vực sông La Ngà
Bảng 1.1: Các đơn vị hành chính trên lưu vực sông La Ngà thuộc tỉnh Bình Thuận STT Địa bàn Diện tích tự nhiên
Nguồn: Niên giám thống kê 2012
1.1.2 Đặc điểm địa hình - địa mạo
Thung lũng sông La Ngà nằm ở hạ lưu sông La Ngà, có địa hình trũng với độ cao từ 100m đến 120m Khu vực này chủ yếu là đồng bằng trũng, bao gồm các trầm tích sông - hồ và nhiều đầm lầy ngập úng, cùng với các khúc sông chết dạng "hố sừng trâu" Bao quanh thung lũng là các đồi núi thấp, được hình thành từ granitoit và đá trầm tích bị bóc mòn, với những đỉnh núi như BRGno (496m) và BNom Bang Hya (1478m) ở phía Bắc, núi Lốp (730m) ở phía Đông, và núi Ông (1307m) ở phía Nam.
"bán bình nguyên bazan" độ cao trên 120m
1.1.3 Đặc điểm khí hậu - khí tượng
Hình 1.3 Bản đồ địa hình thung lũng sông La Ngà tỷ lệ 1/500.000
Vùng lưu vực sông La Ngà bao gồm toàn bộ khu vực thuộc hai huyện Đức Linh và Tánh Linh, nằm trong tỉnh Bình Thuận Khí hậu nơi đây chủ yếu chịu ảnh hưởng của Đông Nam Bộ và Nam Tây Nguyên, với nhiệt độ thấp hơn và lượng mưa cao Đất đai trong vùng khá màu mỡ, phù hợp cho sự phát triển của thảm thực vật nhiệt đới xanh tươi và các hệ thống cây trồng nông nghiệp đa dạng Huyện Hàm Thuận Bắc, mặc dù thuộc lưu vực sông La Ngà, có đặc điểm khí hậu hơi khác biệt so với hai huyện còn lại trong tỉnh.
Bảng 1.2 Lượng mưa trung bình năm tại các trạm trên lưu vực sông La Ngà giai đoạn 2001 - 2012 Đơn vị: mm
Trạm NĂM Đông Giang La Ngâu Tà Pao Võ Xu Mê Pu
Nguồn: Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Bình Thuận
Bảng 1.3 Nhiệt độ tại Bình Thuận giai đoạn 2003 – 2012
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận, 2012
Bảng 1.4 Số giờ nắng tại Bình Thuận giai đoạn 2003 – 2012
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận, 2012
Bảng 1.5 Độ ẩm trung bình năm của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2003- 2012 Độ ẩm (%)
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bình Thuận, 2012
1.1.4 Đặc điểm thủy văn nguồn nước
Tỉnh Bình Thuận sở hữu 7 lưu vực sông chính cùng nhiều sông suối nhỏ, với tổng lượng dòng chảy bình quân hàng năm đạt khoảng 5,63 tỉ m³ Đặc biệt, sông La Ngà đóng góp một phần quan trọng với lượng dòng chảy lên tới 3,09 tỉ m³.
Do ảnh hưởng của chế độ mưa theo mùa, lượng dòng chảy mùa lũ chiếm 75-80% tổng lượng dòng chảy cả năm, với modun dòng chảy lũ dao động từ 40-70 l/s/km² Mùa cạn kéo dài từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm 20-24% tổng lượng mưa, khiến nhiều sông suối phía Bắc tỉnh gần như khô cạn Trong ba tháng mùa kiệt (tháng 2, 3 và 4), tổng lượng dòng chảy chỉ chiếm 2,75-3,50% tổng lượng dòng chảy cả năm Khu vực phía Tây tỉnh thuộc lưu vực sông La Ngà có dòng chảy dồi dào hơn nhờ lượng mưa nhiều, nhưng vào mùa khô, dòng chảy tại Tà Pao có thể chỉ đạt 3,5-4 m³/s Hiện tại, hai huyện Tánh Linh và Đức Linh đang thi công đập dâng Tà Pao, một công trình thủy lợi quy mô lớn với tổng vốn đầu tư khoảng 2.700 tỷ đồng.
370 mét, 2 cống lấy nước với lưu lượng từ 15 đến 17 m 3 /s và hệ thống kênh chính dài