1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát hiện trạng môi trường cty TNHH CBTS hoàng long và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường phát triển bền vững

93 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Hiện Trạng Môi Trường Của Công Ty TNHH CBTS Hồng Long Và Đề Xuất Biện Pháp Bảo Vệ Môi Trường Phát Triển Bền Vững
Tác giả Nguyễn Văn Tùng
Người hướng dẫn ThS. Lê Thị Vu Lan
Trường học Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Môi Trường
Thể loại Đồ Án Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,31 MB

Cấu trúc

  • BIA LOT

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  • DO AN -HOAN CHNH

    • Nhà máy nằm tại xã Phú Cường, huyện Tam Nông, Tỉnh Đồng Tháp chuyên sản xuất thủy sản đặc biệt là cá tra fillet.

    • Nhà máy Chế biến thủy sản đông lạnh đạt công suất 80 tấn nguyên liệu/ngày, trang thiết bị và máy móc được lắp đặt theo đúng tiêu chuẩn HACCP, GMP, SSOP để đem lại sự an toàn và các sản phẩm đảm bảo vệ sinh

    • Công ty chế biến thuỷ sản Hoàng Long bắt đầu triển khai đồng loạt các chương trình ISO 9001:2008 cho hai nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh và chế biến thức ăn, ISO 22000: 2005, BRC (Ver 05), IFS (Ver 05) cho nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh và Gl...

    • Nhà máy đang có khoảng 1500 công nhân, trong đó có khoảng 50% là người ở huyện Tam Nông, còn lại là các địa phương khác và ngoài tỉnh

      • Chất thải rắn trong quá trình sản xuất

      • Chất thải rắn sinh hoạt:

      • Tổng lượng chất thải rắn phát sinh

      • ( Nước thải sinh hoạt:

      • ( Nước thải trong quá trình sản xuất

      • ( Nguồn: Báo cáo hiện trạng Môi trường, Cục Thuỷ sản, 2007)

    • ( Nguồn: Báo cáo hiện trạng Môi trường, Cục Thuỷ sản, 2007)

    • d) Ô nhiễm bởi tiếng ồn:

      • Máy thổi khí

      • Nội dung của chương trình giám sát môi trường

  • LOI CAM ON- LOI CAM DOAN

Nội dung

TỔNG QUAN

Sơ lược về ngành thủy sản

2.1.1 sơ lược về vị trí của ngành thủy sản trong ngành công nghiệp nước ta

Việt Nam có truyền thống lâu đời trong khai thác và nuôi trồng thủy sản, đóng góp hơn 3% GDP trong suốt hơn mười năm qua Ngành thủy sản đã nhanh chóng trưởng thành và hiện là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, với xuất khẩu là ưu tiên phát triển Ngành này không ngừng tăng trưởng về cả số lượng và chất lượng, đồng thời mang lại lượng ngoại tệ lớn cho đất nước Là ngành xuất khẩu chủ lực, thủy sản xếp thứ 4 trong các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam, khẳng định hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội mà nó mang lại.

Năm 2007 Việt Nam là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế Giới

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ ngành thủy sản hoàn thiện môi trường pháp lý, nhằm thúc đẩy hợp tác và hội nhập quốc tế Bộ Thủy sản đang nỗ lực xây dựng Chiến lược Hợp tác quốc tế và Hội nhập kinh tế quốc tế cho ngành thủy sản, với mục tiêu đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020.

Ngành Thủy sản Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước, với quy mô ngày càng mở rộng và ảnh hưởng không ngừng gia tăng trong nền kinh tế quốc dân.

Từ cuối thập kỷ 80, ngành Thuỷ sản đã ghi nhận tốc độ tăng trưởng GDP vượt trội so với các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp Ngành này được coi là một lĩnh vực kinh tế kỹ thuật đặc thù, bao gồm nhiều hoạt động với những đặc điểm riêng biệt.

Ngành thuỷ sản là một trong những lĩnh vực có khả năng tạo ra nguồn ngoại tệ lớn cho nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam đã khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế ngoại thương, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.

4,94 tỷ USD, đưa chế biến thuỷ sản trở thành một ngành

2.1.2 Vai trò của ngành thủy sản nước ta

- Cung cấp thực phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân Việt Nam

Ngành thủy sản Việt Nam cung cấp thực phẩm và nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho người dân, với 50% sản lượng đánh bắt từ vùng ven biển Bắc Bộ và Trung Bộ, cùng 40% từ Đông Nam Bộ và Tây Nam Bộ, phục vụ nhu cầu tiêu dùng Nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh mẽ, mở rộng tới các vùng sâu, góp phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân, mang lại nguồn dinh dưỡng phong phú Từ đồng bằng đến miền núi, mọi ao hồ đều được tận dụng cho nuôi trồng thủy sản Trong tương lai, các mặt hàng thủy sản sẽ ngày càng có giá trị cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp dân cư Việt Nam.

- Đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm

Ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực và thực phẩm, đồng thời tạo ra các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu Từ năm 2001-2004, công tác khuyến ngư đã chú trọng vào việc trình diễn các mô hình khai thác và nuôi trồng thủy sản, hỗ trợ người dân nghèo trong hoạt động sản xuất Hiện nay, mô hình kinh tế hộ gia đình đã giúp giải quyết việc làm cho ngư dân ven biển, trong khi mô hình kinh tế tiểu chủ và tư bản tư nhân cũng đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động, đặc biệt là lao động nông nhàn ở các tỉnh Nam Bộ và Trung Bộ.

Ngành thủy sản đã triển khai nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo thông qua việc phát triển mô hình nuôi trồng thủy sản ở các vùng sâu, vùng xa Các khu nuôi tôm quy mô lớn đã hình thành, giúp nhiều hộ dân ven biển nhanh chóng trở nên giàu có, góp phần quan trọng trong việc thoát nghèo cho nhiều gia đình nhờ vào hoạt động nuôi trồng thủy sản.

- Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn

Quá trình chuyển đổi diện tích từ lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản diễn ra mạnh mẽ từ năm 2000 đến 2002, với hơn 200.000 ha được chuyển đổi Từ năm 2003 đến nay, nhiều vùng vẫn tiếp tục chuyển đổi, đạt 49.000 ha vào năm 2003 và 65.400 ha vào năm 2004.

Nuôi trồng thủy sản đã phát triển nhanh chóng, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, đồng thời góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế ở các vùng biển và nông thôn Hoạt động này không chỉ giúp xóa đói giảm nghèo mà còn làm giàu cho nông dân.

- Tạo nghề nghiệp mới, tăng hiệu quả sử dụng đất đai

Ao hồ đóng vai trò quan trọng trong nuôi trồng thủy sản tại các vùng nông thôn Việt Nam, giúp tận dụng nguồn lực lao động và giảm thiểu chi phí đầu tư, chủ yếu là trong hình thức nuôi quãng canh.

- Nguồn xuất khẩu quan trọng

Ngành thủy sản đã duy trì vị trí thứ 3 hoặc thứ 4 trong danh sách các ngành có giá trị xuất khẩu lớn nhất tại Việt Nam trong nhiều năm qua Đây cũng là một trong 10 ngành có kim ngạch xuất khẩu vượt mốc 1 tỷ USD.

- Đảm bảo chủ quyền quốc gia, đảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, nhất là ở vùng biển và hải đảo

Ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh và chủ quyền biển, đồng thời góp phần ổn định xã hội và phát triển kinh tế cho các vùng ven biển và hải đảo Ngoài ra, ngành này còn hỗ trợ thực hiện chiến lược quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân Hiện nay, nhiều cảng cá quan trọng đã được xây dựng theo chương trình phát triển biển Đông và hải đảo.

Cô Tô ( Quãng Ninh ), Cồn Cỏ ( Quãng Trị ), Hòn Khoai ( Cà Mau ), Phú Quốc (

Sơ lược về huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp

xuất nghề cá và góp phần bảo vệ chủ quyền an ninh vùng biển Tổ quốc

2.2 Tổng quan về huyện Tam Nông tỉnh Đồng Tháp

2.2.1 Điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý

Tam Nông là huyện vùng sâu thuộc tỉnh Đồng Tháp, có diện tích tự nhiên là 46.081,86 ha Huyện này nằm giáp ranh với các huyện Tân Hồng và Hồng Ngự ở phía Bắc, huyện Thanh Bình ở phía Nam, huyện Tháp Mười và Cao Lãnh cùng tỉnh Long An ở phía Đông, và huyện Hồng Ngự và Thanh Bình ở phía Tây.

Huyện nằm ở vị trí trung tâm phía Bắc tỉnh, với sông Tiền và Quốc lộ 30 chạy qua, cùng với mạng lưới giao thông thủy bộ phát triển đồng đều, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu hàng hóa và thúc đẩy kinh tế.

Dân số 108.071 người với 25.040 hộ, mật độ 215 người /km 2

Huyện Tam Nông được hình thành từ ngày 05 tháng 5 năm 1969

Sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, huyện Tam Nông và huyện Thanh Bình được sát nhập, với tên gọi Tam Nông cho huyện mới và huyện lỵ đặt tại Thị trấn Thanh Bình Để thuận tiện cho việc khai thác Đồng Tháp Mười, vào ngày 10 tháng 8 năm 1983, Trung ương quyết định tách huyện Tam Nông thành hai huyện Thanh Bình và Tam Nông, trong đó huyện lỵ Tam Nông được đặt tại xã Tân Công Sính, hiện nay là Thị trấn Tràm Chim.

2.2.3 Tình hình kinh tế - xã hội:

Huyện Tam Nông, với 12 xã và thị trấn, đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật sau 25 năm tái thành lập (10/8/1983 - 10/8/2008) Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm của huyện luôn cao hơn năm trước, đạt 13,85% vào năm 2008, cùng với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế.

Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, cây lúa được coi là mũi nhọn với những biện pháp chủ yếu như đầu tư vào thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng và sử dụng giống mới ngắn ngày Việc áp dụng kỹ thuật canh tác hiện đại đã tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mô hình nông nghiệp – công nghiệp – thương mại du lịch Nhờ vào những nỗ lực này, ngành nông nghiệp đã đạt được kết quả ấn tượng, với diện tích trồng lúa tăng từ 15.093 ha năm 1983 lên 60.510 ha năm 2007 và sản lượng tăng từ 32.680 tấn lên 347.231 tấn.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản tại huyện đã phát triển mạnh mẽ, với tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 647 ha vào cuối năm 2007 Trong đó, 319 ha được sử dụng để nuôi tôm càng xanh trên chân ruộng, sản lượng khai thác đạt 28.777 tấn/năm Ngoài ra, gần 100 ha được dành cho nuôi cá ba sa và cá tra.

Năm 2010 Huyện có thành lập một công ty biến thủy sản, giải quyết được việc cho người dân địa phương

Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có nhiều tiến bộ Tại thời điểm năm

Tính đến năm 1983, ngành công nghiệp của huyện chủ yếu bao gồm hơn mười cơ sở tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào sản xuất và sửa chữa nông cụ, vật liệu xây dựng như gạch và ngói, cũng như xay xát và chế biến gỗ Đến nay, mặc dù ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp vẫn ở quy mô sản xuất nhỏ, nhưng sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

Thương mại - dịch vụ tại huyện đã trải qua sự phát triển vượt bậc kể từ khi tái thành lập, từ tình trạng khan hiếm hàng hóa và ít người tham gia mua bán, đến nay lĩnh vực này đã được đầu tư mạnh mẽ Sự phát triển nhanh chóng theo hướng mở rộng về số lượng, quy mô và đa dạng hình thức kinh doanh đã tạo ra một môi trường thương mại sôi động và phong phú hơn.

Về lĩnh vực Tài chính - tín dụng, thu ngân sách trên địa bàn huyện trong các năm

Tổng thu ngân sách năm 2007 đạt 103,245 triệu đồng, tăng đáng kể so với mức trên 56 triệu đồng trong các năm 1984, 1985, 1986 Huy động vốn đầu tư phát triển hàng năm cũng gia tăng, từ 200 tỷ đồng năm 2006 lên 263 tỷ đồng năm 2007 Sự tăng trưởng của vốn đầu tư tín dụng ngân hàng hàng năm đã góp phần quan trọng trong việc tạo điều kiện cho người nghèo vươn lên, hỗ trợ xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm.

Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội, Tam Nông đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, với hệ thống giáo dục từ mầm non đến phổ thông không ngừng mở rộng và nâng cao chất lượng Đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được cải thiện, với mức tiêu dùng xã hội và bình quân lương thực đầu người tăng lên Chăm sóc y tế, tuổi thọ và trình độ dân trí của người dân cũng được nâng cao rõ rệt Hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội được nâng cấp, bao gồm các công trình thủy lợi, điện, giao thông, văn hóa, y tế, giáo dục và nước sạch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong sản xuất và sinh hoạt Công tác phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai cũng được chú trọng, giúp hàng ngàn hộ dân có nơi ở ổn định trong mùa lũ Bên cạnh đó, bộ mặt thành thị và nông thôn ngày càng đổi mới, hướng tới văn minh, với sự thay đổi tích cực trong cách nghĩ, cách làm và lối sống của người dân.

2.2.4 Tỷ lệ lao động và việc làm

Số người trong độ tuổi lao động chiếm 59,72 %

Lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các ngành nông lâm sản với khoảng 33%, ngành công nghiệp – xây dựng chiếm 7.65% còn lại là ngành dịch vụ 19.4%

Cơ cấu về trình độ học vấn và chuyên môn cụ thể như sau:

Bảng 2.1: trình độ học vấn và chuyên môn huyện Tam Nông (%)

Chưa tốt nghiệp tiểu học 9.98 Đã tốt nghiệp tiểu học 41.64 Đã tốt nghiệp trung học cơ sở 21.07 Đã tôt nghiệp trung học phổ thông 25.31

Không có chuyên môn kỹ thuật 65.17

Công nhân kỹ thuật trở lên 24.21

Sơ cấp học nghề trở lên 10.62

( Nguồn: Bộ lao động, Thương binh và Xã Hội năm 2010 )

Lao động trong khu vực nông thôn hiện nay chỉ sử dụng khoảng 80%, còn lại 20% chưa có việc làm

2.3 Sơ lược về công ty TNHH chế biến thủy sản Hoàng Long

2.3.1 Giới thiệu về nhà máy chế biến thủy sản Hoàng Long

Hình 2.1: Cụm công trình thủy sản Hoàng Long

Nhà máy nằm tại xã Phú Cường, huyện Tam Nông, Tỉnh Đồng Tháp chuyên sản xuất thủy sản đặc biệt là cá tra fillet

Nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh có công suất 80 tấn nguyên liệu mỗi ngày, với trang thiết bị và máy móc được lắp đặt theo tiêu chuẩn HACCP, GMP, SSOP, nhằm đảm bảo an toàn và vệ sinh cho các sản phẩm.

Công ty chế biến thủy sản Hoàng Long đã triển khai các chương trình ISO 9001:2008 cho hai nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh và chế biến thức ăn, đồng thời áp dụng ISO 22000:2005, BRC (Ver 05), IFS (Ver 05) cho nhà máy chế biến thủy sản đông lạnh và Global GAP cho vùng nuôi 50 ha Với hệ thống máy móc và trang thiết bị hiện đại, sản phẩm của công ty được sản xuất theo quy trình khép kín, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Nhà máy đang có khoảng 1500 công nhân, trong đó có khoảng 50% là người ở huyện Tam Nông, còn lại là các địa phương khác và ngoài tỉnh

2.3.2 Quá trình thành lập công ty

Tập đoàn Hoàng Long cam kết phát triển nuôi trồng và chế biến thủy sản như một ngành nghề bền vững trong tương lai gần, đặc biệt là trong 5 năm tới.

Trong 10 năm tới, ngành nghề kinh doanh cốt lõi của tập đoàn sẽ được xác định rõ ràng Để đạt được mục tiêu này, vào ngày 20/06/2008, tập đoàn đã thành lập công ty TNHH MTV CBTS Hoàng Long theo quyết định số 66/QĐ CTY/2008, với ngành nghề kinh doanh chính được xác định cụ thể.

Khai thác, nuôi trồng thủy sản nội địa

Sản xuất giống thủy sản

Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản

Mua bán nông sản, lâm sản nguyên liệu và động vật sống, ngoại trừ động vật hoang dã và động vật quý hiếm theo quy định của pháp luật, là hoạt động thương mại quan trọng cần được thực hiện đúng quy định để bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.

Quyết định thành lập: Số 66/QĐ.CTY/2008 của công ty cổ phần tập đoàn Hoàng Long ký ngày 20/06/2008

Công ty TNHH MTV CBTS Hoàng Long HLG Đường 30/4, ấp Tân Cường, xã Phú Cường Đồng Tháp

067 3827 179 Info@HoangLongSeafood.com http://hoanglongseafood.com Phạm Phúc Toại

Tên viết tắt Địa chỉ

Quốc Gia/Vùng Điện Thoại

Giấy chứng nhận đầu tư số: 511.041.000.007 do Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 09/07/2008

Sơ lược về phát triển bền vững

Trong hơn mười năm qua, phát triển bền vững đã trở thành một khái niệm phổ biến trong các lĩnh vực phát triển kinh tế, xã hội, quốc gia và địa phương Khi nhắc đến "phát triển", người ta thường hiểu đó là phát triển bền vững Đây là hướng đi được Tổ chức Liên Hiệp Quốc, các chính phủ, tổ chức phi chính phủ và các đoàn thể ủng hộ mạnh mẽ.

2.4.1 Khái niệm phát triển bền vững :

Hơn nửa thế kỷ trước, sau khi thế giới thoát khỏi Thế chiến thứ hai, phát triển chủ yếu được xem xét từ góc độ kinh tế Các chương trình phát triển quốc gia và các chính sách kinh tế-xã hội tập trung vào đầu tư, sản xuất, công nghiệp hóa, tự cung tự cấp lương thực, hiện đại hóa nông nghiệp, thay thế hàng nhập khẩu và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Vào đầu thập niên 1980, Liên hiệp Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên đã đề xuất khái niệm phát triển bền vững Đến năm 1987, Ủy ban Thế giới về Môi trường và Phát triển đã đưa ra định nghĩa chính thức về phát triển bền vững.

Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của chính họ.

2.4.2 Luận thuyết phát triển bền vững và các nguyên tắc định hướng

Luận thuyết Phát Triển Bền Vững nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái trước tình trạng suy thoái hiện nay, nơi mà thiên nhiên bị tổn hại và sự chênh lệch giàu nghèo gia tăng Để đảm bảo tương lai và an sinh cho các thế hệ sau, cần thỏa mãn yêu cầu căn bản của con người trong khi vẫn bảo tồn môi trường Giải pháp cho vấn đề này là phát triển bền vững, bao gồm sự phát triển toàn diện về môi trường, kinh tế, xã hội và chính trị, vì sự bền vững của môi trường không thể tách rời khỏi sự bền vững chính trị trong việc bảo vệ hệ sinh thái.

Phát triển bền vững là cần thiết để giảm chênh lệch giàu nghèo toàn cầu, yêu cầu một hướng đi mới Cần hạn chế sử dụng tài nguyên, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường và giảm thiểu rác thải Đồng thời, việc gia tăng tiêu dùng và sản xuất là cần thiết để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người nghèo, bảo vệ và nâng cao nhân phẩm Mục tiêu của phát triển bền vững là đáp ứng các nhu cầu thiết yếu như lương thực, nước sạch, nhà ở, sức khỏe, giáo dục, an sinh, phúc lợi, quyền phát biểu và tham gia, cùng với nhiều yêu cầu tinh thần và vật chất khác.

Một chính sách phát triển bền vững thể hiện tính bền vững về các mặt xã hội, kinh tế, môi trường và chính trị :

Phát triển bền vững về mặt xã hội đòi hỏi một xã hội công bằng và an bình, nơi không ai bị bỏ rơi hoặc ruồng bỏ Để đạt được sự phát triển bền vững, cần phòng ngừa các tai biến có thể đe dọa cuộc sống của con người, như bệnh tật, đói nghèo và thiên tai Một xã hội bền vững phải đảm bảo rằng mọi người đều có môi trường sống hài hòa, công bằng và an sinh.

Về mặt kinh tế, cần phân biệt giữa phát triển và tăng trưởng; trong khi tăng trưởng tập trung vào vật chất và số lượng, phát triển chú trọng đến tiềm năng và phẩm chất, phục vụ con người toàn diện Phát triển bền vững kinh tế yêu cầu xem xét tác động hiện tại và tương lai của hoạt động sản xuất đối với chất lượng cuộc sống, đồng thời đánh giá những gì có thể bị hư hại hoặc lãng phí.

Phát triển bền vững về môi trường yêu cầu bảo vệ khả năng tái sinh của hệ sinh thái, với tốc độ sử dụng tài nguyên tái sinh phải thấp hơn tốc độ tái sinh Mức độ ô nhiễm cần phải thấp hơn khả năng tự làm sạch của môi trường Để đạt được sự bền vững, cần giới hạn tăng trưởng kinh tế, vì kinh tế chỉ là một phần của hệ sinh thái và phát triển kinh tế phải luôn gắn liền với việc bảo vệ môi trường.

Phát triển bền vững trong chính trị đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa các vấn đề xã hội, kinh tế và môi trường, nhằm duy trì sự ổn định trong tổ chức và hoạt động chính trị Điều này giúp ngăn chặn căng thẳng, xáo trộn, và nguy cơ rối loạn hoặc đổ vỡ Các định chế chính trị cần tôn trọng và bảo vệ công bằng, đồng thời khuyến khích đối thoại và sự tham gia của mọi đối tượng theo nguyên tắc dân chủ tự do.

2.4.3 Các định đề và điều kiện của phát triển bền vững

Phát triển bền vững là một dự án quy mô lớn, đòi hỏi các điều kiện và định đề cụ thể Để đảm bảo sự phát triển bền vững cho kinh tế-xã hội, cần áp dụng các nguyên tắc và luận thuyết liên quan đến phát triển bền vững.

Tinh thần và nguyên tắc dân chủ không phải là điều kiện tiên quyết, nhưng khái niệm Phát Triển Bền Vững không thể được áp dụng hiệu quả nếu thiếu sự tôn trọng đối với dân chủ Mỗi cá nhân có quyền xây dựng một cuộc sống an lành trong môi trường chất lượng và bảo tồn di sản sinh thái Quyền lợi cá nhân cần phải hòa hợp với lợi ích tập thể trong tinh thần dân chủ tự do.

Công bằng và bình đẳng là yếu tố then chốt trong phát triển bền vững, ảnh hưởng trực tiếp đến sự khác biệt giàu nghèo trong xã hội Mức độ công bằng và bình đẳng sẽ quyết định hiệu quả của các chương trình xóa đói giảm nghèo do Ngân Hàng Thế Giới và Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế triển khai Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng và mức độ thỏa mãn nhu cầu của các thành phần xã hội.

Tinh thần liên đới phụ thuộc lẫn nhau là yếu tố then chốt cho Phát Triển Bền Vững của mỗi quốc gia và toàn cầu Sự bền vững của thế hệ hiện tại có tác động trực tiếp đến tương lai của các thế hệ sau Cộng đồng thế giới và mỗi quốc gia đều có lợi ích chung trong việc ngăn chặn ô nhiễm và bảo vệ di sản sinh thái.

Quyền tự quản và tự quyết là yếu tố thiết yếu trong dự án Phát Triển Bền Vững, vì nếu không được thừa nhận và tôn trọng, các quốc gia, sắc tộc và đoàn thể sẽ không thể lựa chọn hướng đi phù hợp Sự khác biệt về điều kiện khách quan, phương tiện hành động, năng lực phát triển và yêu cầu sản xuất, tiêu dùng trên toàn cầu đòi hỏi sự cân bằng giữa các mục tiêu chung và quyền lợi dân tộc của mỗi quốc gia.

KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG

3.1 Hiện trạng sản xuất của nhà máy chế biến thủy sản

3.1.1 Tình hình sản xuất của nhà máy

Qua quá trình khảo sát và thu thập tài liệu từ công ty từ 6 tháng cuối năm 2011 đến

5 tháng đầu năm 2012 nhà máy hoạt động bình thường trung bình

Bảng 3.1: Tổng kết sản lượng sản phẩm sáu tháng cuối năm 2011 và năm tháng đầu năm 2012

Sản lượng sản phẩm (SLSP) trong sáu tháng cuối năm 2011 thấp hơn 7% so với sáu tháng đầu năm 2012, điều này phụ thuộc vào đơn đặt hàng của công ty Số liệu cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa sản lượng sản phẩm của các tháng cuối năm 2011 và các tháng đầu năm 2012, với xu hướng giảm trong nửa cuối năm 2011 và xu hướng tăng dần trong nửa đầu năm 2012.

Tháng Sản lượng (kg) Tháng Sản lượng (kg)

- Sản lượng sản phẩm được sản xuất nhiều nhất là tháng 8/2011, 10/2012, 05/2011 và tháng 6/2012

- Sản lượng sản phẩm được sản xuất trung bình so với các tháng trong hai năm là 7/2011, 11/2011 và thang 3/2012

Sản lượng sản phẩm được sản xuất thấp nhất so với các tháng trong năm là 12/2011, 1/2012

- Sản lượng sản phẩm tháng 1/2012 không có vì trong tháng này công ty không hoạt động

Bảng 3.2: Mô tả tóm tắt các thông số chính trong quy trình chế biến

THỐN SỐ KỸ THUẬT CHÍNH

- cá nguyên con còn sống chất lượng tươi tôt

- cá không bệnh không khuyết tật, trọng lượng 0.5kg trở lên

- có xác nhận không sử dụng kháng sinh cấm, ngưng sử dụng thuốc kháng sinh trước khi thu hoạch ít 4 tuần

Cá sống được vận chuyển từ khu vực khai thác đến công ty bằng ghe đục để đảm bảo cá còn sống Tại bến, cá được cho vào thùng nhựa chuyên dụng và nhanh chóng chuyển đến khu tiếp nhận bằng băng tải Tại đây, bộ phận QC sẽ kiểm tra chất lượng, đảm bảo cá sống không có dấu hiệu bệnh.

Cắt tiết - cá không còn sống

- Cá được giết chết bằng cách cắt hầu, sau đó cho vào bồn rửa

Fillet - Miếng fillet phải nhẳn, phẳng

Sử dụng dao fillet chuyên dụng để tách thịt cá một cách chính xác, loại bỏ đầu và nội tạng Cần thực hiện các thao tác đúng kỹ thuật để tránh làm vỡ nội tạng và đảm bảo không để sót thịt trong xương.

Rửa 2 - Rửa bằng nước sạch, nhiệt độ thường

- Nước rửa chỉ sử dụng một lần, mỗi lần rửa không quá 50kg

- Miếng fillet được rửa qua 2 bồn nước sạch, trong quá trính rửa miếng fillet phải đảo trộn mạnh để loại bỏ máu, nhớt và tạp chất

Lạng da - Không sót da trên miếng fillet

- Không phạm thịt hoặc làm rách thịt

Sử dụng dao hoặc máy lạng da để loại bỏ da cá một cách nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật, nhằm đảm bảo miếng fillet sau khi lạng da không bị lạng vào thịt và không làm rách thịt cá.

Chỉnh hình - không còn thịt, mỡ, xương

- nhiệt độ bán thành phẩm t <

Chỉnh hình fillet là quá trình loại bỏ thịt đỏ và mỡ, đảm bảo rằng miếng fillet sau khi chỉnh hình không còn phần thịt mỡ, không bị rách và không sót xương Bề mặt của miếng fillet cần phải láng mịn để đạt tiêu chuẩn chất lượng cao nhất.

- không có ký sinh trùng trong mỗi miếng fillet

- kiểm tra theo tần suất 30 phút/lần

- kiểm tra ký sinh trùng trên từng miếng fillet bằng mắt trên bàng soi

Miếng fillet phải được kiểm tra kỹ lưỡng để đảm bảo không có ký sinh trùng Những miếng fillet có dấu hiệu ký sinh trùng cần phải được loại bỏ ngay lập tức Quy trình kiểm tra chất lượng (QC) sẽ thực hiện kiểm tra với tần suất định kỳ để đảm bảo an toàn thực phẩm.

Rửa 3 - Nhiệt độ nước rửa 8 0 C

- Tần suất thay nước 200kg thay nươc 1 lần

- Sản phẩm rửa qua 2 bồn nước sạch có nhiệt T

Ngày đăng: 11/07/2021, 17:26

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w