S Ự CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị xã Thủ Dầu Một, nằm ở miền Đông Nam Bộ, cách trung tâm TP.HCM khoảng 30 km, là một trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa quan trọng của cả nước Đây cũng là đầu mối giao thông lớn, góp phần vào sự giao lưu kinh tế của vùng phía Nam, đồng thời sở hữu nhiều tiềm năng về khoa học, kỹ thuật và công nghệ.
Thị xã Thủ Dầu Một cách các KCN lớn của tỉnh bình quân 10 km, cách TP.HCM
Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, nằm cách Biên Hòa 30 km, được kết nối thuận lợi qua Quốc lộ 13, sông Sài Gòn và các tuyến đường liên tỉnh ĐT 741, 742, 743, 744, 745 Vị trí chiến lược này giúp Thủ Dầu Một phát triển mạnh mẽ, trở thành tỉnh lỵ và trung tâm kinh tế quan trọng của khu vực phía Nam Thị xã có diện tích tự nhiên 11.881,20 ha, bao gồm 14 đơn vị hành chính với 11 phường nội thị và 3 xã, trong đó diện tích đất nội thị là 10.585,08 ha Theo thống kê năm 2009, dân số Thủ Dầu Một đạt 289.266 người, với 253.878 người sống trong khu vực nội thị.
Trong những năm qua, Thủ Dầu Một đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong sản xuất công nghiệp, thu hút nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài nước Tuy nhiên, các ngành nghề thủ công truyền thống của tỉnh vẫn đóng góp quan trọng vào nền kinh tế, với những đặc trưng riêng biệt của vùng Đông Nam Bộ, như nghề mộc, gốm sứ, sơn mài và điêu khắc gỗ Bình Dương hiện còn nhiều làng nghề thủ công mỹ nghệ lâu đời, được gìn giữ qua nhiều thế hệ, tạo nên bức tranh sinh động cho đời sống kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh.
Phát triển ngành nghề sơn mài truyền thống sẽ tạo ra vốn quý về mỹ thuật, thể hiện
HUTECH không chỉ bảo tồn bản sắc văn hóa địa phương mà còn góp phần vào di sản truyền thống mỹ thuật Việt Nam Việc xây dựng và gìn giữ sản xuất sơn mài Thủ Dầu Một là yêu cầu thiết yếu, không chỉ mang lại giá trị và danh tiếng cho sản phẩm sơn mài mà còn giúp duy trì và phát huy giá trị của sản phẩm truyền thống tại địa phương.
Ngành nghề sơn mài Thủ Dầu Một đang phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên đi kèm với đó là những vấn đề môi trường nghiêm trọng như ô nhiễm không khí từ khí thải, ô nhiễm nguồn nước do nước thải, cùng với sự gia tăng chất thải rắn và chất thải nguy hại.
Sản xuất sơn mài gây ra ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước và không khí Quá trình sản xuất thải ra lượng bụi thủy tinh, ảnh hưởng đến chất lượng không khí Mặc dù lượng nước tiêu thụ không lớn, nhưng nó chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao Nguồn nước thải này chưa được xử lý đúng cách, dẫn đến việc hòa lẫn với nước thải sinh hoạt và xả ra hệ thống mương, cuối cùng đổ vào sông Sài Gòn.
Ô nhiễm môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường trong ngành sản xuất sơn mài tại thị xã Thủ Dầu Một là vấn đề cấp thiết cần được giải quyết Việc không tìm ra giải pháp cho vấn đề này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững của địa phương.
Nghiên cứu thực trạng ô nhiễm môi trường và đề xuất biện pháp bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất sơn mài tại thị xã Thủ Dầu Một là rất quan trọng Công tác này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường địa phương mà còn giúp duy trì và phát triển ngành sản xuất sơn mài truyền thống của khu vực.
M ỤC TIÊU CỦA ĐỀ T ÀI
Đánh giá hiện trạng môi trường tại các cơ sở sản xuất sơn mài trong khu vực là rất cần thiết Việc này giúp nhận diện những vấn đề ô nhiễm và tác động tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng Đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường phù hợp cho các cơ sở sản xuất sơn mài sẽ góp phần giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe người lao động và cộng đồng xung quanh Những biện pháp này cần được thực hiện đồng bộ và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành sản xuất sơn mài.
N ỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Điều tra nghiên cứu t h ực trạng tình hình hoạt động của các cơ s ở sản xuất
Thu thập dữ liệu và tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tại các khu vực có nhiều cơ sở sản xuất sơn mài.
Khảo sát và thu thập số liệu về hoạt động của các cơ sở sản xuất sơn mài tại thị xã bao gồm: số lượng cơ sở đang hoạt động, tình hình sản xuất kinh doanh, việc khai thác và sử dụng nước ngầm, hệ thống thoát nước, cũng như quy trình thu gom và xử lý nước thải, khí thải và chất thải rắn Bên cạnh đó, cần xác định định hướng quy hoạch phát triển ngành sơn mài tại địa phương để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả trong tương lai.
Thực trạng môi trường tại thị xã Thủ Dầu Một đang gặp nhiều vấn đề cấp bách liên quan đến quản lý và xử lý chất thải từ các cơ sở sản xuất sơn mài Các cơ sở này thường xuyên thải ra lượng chất thải lớn, gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Việc thiếu các biện pháp xử lý hiệu quả và quy định quản lý nghiêm ngặt đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm trầm trọng, cần có sự can thiệp kịp thời từ các cơ quan chức năng để cải thiện tình hình.
Đánh giá, dự báo diễn biến môi trường và đánh giá các áp lực đến môi
Dự báo diễn biến môi trường nước liên quan đến lưu lượng và tải lượng ô nhiễm, đồng thời đánh giá áp lực từ nước thải do ngành sản xuất sơn mài gây ra cho môi trường.
Dự báo diễn biến môi trường không khí liên quan đến tải lượng và ô nhiễm, đồng thời đánh giá áp lực từ khí thải của ngành sản xuất sơn mài đối với môi trường là rất cần thiết Việc này giúp nhận diện tác động của hoạt động sản xuất đến chất lượng không khí, từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả.
Dự báo diễn biến môi trường và đánh giá áp lực từ chất thải rắn trong ngành sản xuất sơn mài là rất quan trọng Tải lượng ô nhiễm do chất thải rắn từ ngành này có thể gây ra những tác động tiêu cực đến môi trường Việc hiểu rõ ảnh hưởng của chất thải rắn sẽ giúp xây dựng các biện pháp quản lý hiệu quả, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong ngành sản xuất sơn mài.
Đánh giá tác động và mức độ ảnh hưởng của các nguồn phát thải từ các cơ sở sản xuất sơn mài đến môi trường và sức khỏe cộng đồng trong khu vực là rất cần thiết Việc này giúp xác định các rủi ro tiềm tàng và đưa ra biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ sức khỏe người dân và cải thiện chất lượng môi trường sống.
PH ƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU
Ph ươ n g pháp điều tra, khảo sát, thu thập số liệu
Phương pháp này được sử dụng để thu thập các thông tin sau :
- Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, định hướng phát triển ngành nghề sơn mài tại đến năm 2020;
- Xác định số lượng cơ sở Sơn mài đang hoạt động trên địa bàn thị xã
- Đièu tra tình hình quản lý môi trường tại một số cơ sở điển hình về sản xúât ngành nghề sơn mài trên địa bàn thị xã;
Dựa trên số liệu điều tra từ dự án “Bảo tồn và phát triển sơn mài truyền thống Bình Dương”, chúng tôi đã kế thừa thông tin về các cơ sở sản xuất sơn mài Đồng thời, chúng tôi cũng bổ sung dữ liệu phân tích mẫu nước thải và không khí từ các cơ sở, được thu thập từ phòng Tài nguyên Môi trường Thị xã.
Thủ Dầu Một hiện có các số liệu phân tích mẫu từ năm 2010, được sử dụng để tính toán, phân tích và đánh giá trong nghiên cứu Những số liệu này được thống kê từ phòng Tài nguyên và môi trường thị xã Thủ Dầu Một, nhằm bổ sung cho các tính toán cần thiết trong đề tài.
Thông tin về ngành nghề sơn mài được thu thập từ các đơn vị quản lý có tính pháp lý, đảm bảo độ tin cậy cho việc xử lý thống kê Đây là phương pháp cơ bản cho mọi nghiên cứu Tài liệu cần thu thập bao gồm các đề tài nghiên cứu và thông tin liên quan đến khu vực nghiên cứu Việc thu thập đầy đủ số liệu không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình nghiên cứu mà còn giúp người nghiên cứu xác định hướng đi rõ ràng.
HUTECH cần làm rõ nội dung về đề tài trong giai đoạn đầu của luận văn, và có thể bổ sung thêm thông tin trong suốt quá trình nghiên cứu.
Ph ươ ng pháp phân tích h ệ thống
Phương pháp phân tích hệ thống là một công cụ quan trọng trong nhiều ngành khoa học, giúp hiểu rõ mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống tự nhiên và kinh tế xã hội Tác giả áp dụng phương pháp này để nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt động kinh tế xã hội và sự biến đổi môi trường, cũng như tác động đến đời sống con người tại các làng nghề sơn mài.
Ph ươ ng pháp th ực địa
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu khoa học, giúp cung cấp cái nhìn khách quan về tình hình thực tế Nó cũng bổ sung thông tin và nội dung mà các nghiên cứu tài liệu có thể chưa đề cập đầy đủ.
Tác giả đã thực hiện khảo sát thực địa và thu thập mẫu phân tích môi trường từ 14 doanh nghiệp, bao gồm XNTD gỗ thủ công mỹ nghệ Định Hòa, DNTN Sơn Mài Xuất Khẩu Bình Dương, HKD Thanh Long, DNTN Sơn Mài Hiệp Công, và Hộ KD Phạm Văn Hải - Cơ sở Tuấn.
Hải, Cơ sở Trần Công Thành, CN Công ty TNHH DVTM Thiên Hồ
Hương, Công ty TNHH Sơn Mài Tư Bốn, Công ty TNHH Thanh Bình Lê, Công ty
Công ty TNHH SX XD TM DV Tấn Phúc Thịnh, cơ sở sản xuất sơn mài Trường Tiến, DNTN Trường Hưng và XNTN Đồng Tâm đã thực hiện phân tích mẫu chi tiết Số lượng mẫu được trình bày trong bảng dưới đây.
Bảng 0.1 Bảng tổng hợp các doanh nghiệp đi thực địa
TT Doanh nghiệp Địa chỉ Phường/xã
1 XNTD gỗ thủ công mỹ nghệ Định Hòa 1308 ĐLBD, khu 5 2 -
Dương số 120/52, tổ 52, ấp 7 xã Tân An 1 -
3 HKD Thanh Long 3/25 Phan Đăng
Lưu, Ấp 3 xã Tân An 2 -
Hiệp Công 166/8/3 Ấp 5 xã Tương
DVTM Thiên Hồng 15/11 ấp 2 xã Tương
Sơn Mài Tư Bốn 37/37 Ấp 5 xã Tương
Thanh Bình Lê 9/32 tổ 32, ấp 3 xã Tương
5/27, Bùi Ngọc Thu, Ấp 6 xã Tương
12 Cơ sở sản xuất sơn mài Trường Tiến
14 XNTN Đồng Tâm 37/1 Phạm Ngọc
Ph ươ ng pháp ph ỏng vấn nhanh
Phương pháp này được sử dụng để thu thập và cập nhật thông tin chưa có tài liệu thống kê, đồng thời lấy ý kiến từ cộng đồng và các đối tượng liên quan Tác giả áp dụng phương pháp này để thu thập thông tin về sản xuất và vấn đề môi trường tại các cơ sở sản xuất sơn mài Sau khi thực hiện phỏng vấn, cần tiến hành phân tích, so sánh và tổng hợp các thông tin đã thu thập Tác giả cũng thực hiện phỏng vấn bổ sung để làm rõ hơn các vấn đề được nêu.
Tại thị xã Thủ Dầu Một, có 15 cơ sở kinh doanh hoạt động trong ngành nghề sơn mài Thông tin được thu thập từ 10 phiếu điều tra trong năm 2010, thuộc dự án “Bảo tồn và phát triển sơn mài truyền thống Bình Dương” Mẫu phiếu điều tra chi tiết được đính kèm trong phụ lục của báo cáo.
Ph ươ ng pháp x ử lý số liệu
Mô hình hóa dữ liệu thông qua biểu đồ và sơ đồ giúp nội dung trình bày trở nên trực quan hơn, làm nổi bật mối liên hệ giữa các yếu tố Phương pháp bản đồ được áp dụng để thể hiện các thông tin không gian như sự phân bố sản xuất, lộ trình nước thải và mức độ ô nhiễm.
Ph ươ ng pháp phân tích các thành ph ần môi trường
Tác giả đã hợp tác với các đơn vị uy tín và chuyên môn để tiến hành lấy mẫu phân tích chất lượng nước thải và không khí tại các cơ sở sản xuất sơn mài Số lượng mẫu được thu thập phải đảm bảo tính đại diện và đặc trưng cho tình hình thực tế.
Năm 2010, đã tiến hành sử dụng lại 44 mẫu kết quả phân tích từ các cơ sở sản xuất sơn mài trong khuôn khổ Dự án “Điều tra khảo sát, đánh giá và phân loại các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nằm ngoài KCN trên địa bàn Thủ Dầu.”
Năm 2011, các cơ sở sản xuất đã tiến hành lấy kết quả bổ sung từ các phân tích năm 2010, đồng thời thực hiện 6 mẫu phân tích chất lượng nước mặt và không khí xung quanh.
Như vậy, số các mẫu khí tiến hành đo trực tiếp là 15 mẫu Số mẫu nước lấy và gửi đi phân tích gồm 26 mẫu
Tóm tắt quy trình thực hiện đề tài phương pháp nghiên cứu tại hình 0.1
Hình 0.1 Tóm tắt quy trình và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu về ô nhiễm môi trường tại thị xã Thủ Dầu Một cho thấy các cơ sở sản xuất sơn mài đang gây ra tác động tiêu cực đến môi trường Để bảo vệ môi trường, cần áp dụng các biện pháp như cải tiến quy trình sản xuất, sử dụng nguyên liệu thân thiện và tăng cường quản lý chất thải Việc nâng cao nhận thức của cộng đồng và các doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm và bảo vệ hệ sinh thái địa phương.
Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các phương pháp nghiên cứu
Thu th ập tài liệu liên quan
Tổng quan về tình hình nghiên c ứu có liên quan đến đề tài
- Phương pháp thu thập, xử lý, phân tích, tổng hợp các tài liệu
Phân tích khái quát về các điều kiện tự nhiên và KT-XH của địa bàn nghiên c ứu
Tìm hi ểu các hoạt động sản xuất chính c ủa làng nghề Sơn Mài
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới thực trạng ô nhiễm môi trường làng ngh ề
Dự báo diễn biến ô nhiễm làng ngh ề đến năm 2020 Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm hướng tới sự phát tri ển bền vững
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp khảo sát thực địa, ph ỏng vấn trực tiếp
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ, sơ đồ
- Phương pháp phân tích h ệ thống
- Phương pháp phân tích thành phần môi trường
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ
- Phương pháp đánh giá mức độ ô nhi ễm
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ, sơ đồ
Ý NGH ĨA CỦA ĐỀ T ÀI
Ý ngh ĩa khoa học
Nghiên cứu trong luận văn sẽ cung cấp cơ sở khoa học quan trọng về tình hình và xu hướng chất lượng môi trường, giúp các cơ quan quản lý môi trường áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả cho các cơ sở sản xuất sơn mài trên địa bàn.
Ý ngh ĩa thực tế
Nghiên cứu của luận văn đã đề xuất các biện pháp bảo vệ môi trường, bao gồm cả quản lý và kỹ thuật, có tính khả thi và phù hợp với điều kiện thực tế hiện tại của ngành sản xuất sơn mài tại địa phương.
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LĨNH VỰC SƠN MÀI
GI ỚI THIỆU VỀ THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH DƯƠ NG
Thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh lỵ của Bình Dương, nằm ở phía Nam tỉnh và trên quốc lộ 13, cách thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hoà 30 km.
Thị xã Thủ Dầu Một với diện tích tự nhiên là 11.866,61ha, gồn 11 phường và 3 xã
(theo Nghị quyết số 36/NQ-CP ngày 11/8/2009 của Chính phủ, thị xã có thêm 2 phường mới là Hoà Phú và Phú Tân) ở phía Tây, có tọa độđịa lý 106 o 24’ – 107 o
- Phía Bắc giáp huyện Bến Cát;
30 kinh Đông và 11°20'40” - 12°11’20” vĩ độ
Bắc và có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Nam giáp huyện Thuân An;
- Phía Đông giáp huyện Tân Uyên;
- Phía Tây giáp thành phố Hồ Chí Minh.
Thị xã Thủ Dầu Một, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 30 km, là một trung tâm kinh tế lớn trong vùng trọng điểm phía Nam của Việt Nam Với vị trí là đầu mối giao thông và giao lưu quan trọng, Thủ Dầu Một sở hữu nhiều tiềm năng về khoa học kỹ thuật và công nghệ Hiện nay, địa bàn này thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước nhờ vào lợi thế về điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng phát triển.
Hình 1.1 Bản đồ hành chính th
Thị xã Thủ Dầu Một nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa cao nguyên và đồng bằng, thuộc khu vực cuối cùng của vùng đồi núi thấp Địa hình nơi đây tương đối phức tạp và có độ dốc nghiêng từ Đông Bắc sang Tây Nam.
Khu vực Bắc có độ cao dao động từ 20m đến 39m, giảm dần về phía sông Sài Gòn cùng với hai suối Giữa và suối Cát Vùng giữa khu vực này tương đối bằng phẳng với độ cao từ 10m đến 15m Bên cạnh đó, khu vực ven sông Sài Gòn và dọc theo suối Giữa và suối Cát là những vùng đất thấp, có độ cao chỉ từ 1,0m đến 2,0m.
Thủ Dầu Một nằm trong lưu vực sông Sài Gòn và sông Đồng Nai, với mật độ sông suối khoảng 0,4-0,5km/km2 Tổng lượng nước của sông Sài Gòn đạt khoảng 2800,58 triệu m3, với lưu lượng lớn nhất là 160m3/s và thấp nhất là 20m3/s, phục vụ cho sản xuất.
HUTECH nông nghiệp, sinh hoạt và công nghiệp Địa hình dốc khiến mặt ruộng cao hơn mực nước sông vào mùa kiệt, dẫn đến việc khai thác nguồn nước chưa hiệu quả Đất canh tác chủ yếu là đất xám với thành phần cơ giới chưa được tận dụng triệt để.
1.1.4 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Thị xã Thủ Dầu Một, đô thị loại III, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống đô thị trọng điểm phía Nam Việt Nam Trong giai đoạn gần đây, tổng sản phẩm nội địa của thị xã đã tăng trưởng bình quân 21%, thể hiện sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của khu vực.
Từ năm 2007 đến 2010, tổng sản phẩm bình quân đầu người tăng từ 28 triệu đồng năm 2007 lên 40,2 triệu đồng năm 2010 Năm 2010, tỷ trọng ngành dịch vụ đạt 64,3%, tăng 5,4% so với năm 2007, trong khi ngành công nghiệp - xây dựng giảm còn 35,1%.
5,1% so với năm 2007 và ngành nông – lâm – ngư nghiệp là 0,6% giảm 0,3% so với năm 2007 [3]
Hình 1.2: Tỷ trọng cơ cấu kinh tế thị xã TDM năm 2010
1.1.4.1 Tình hình phát tri ển công nghiệp
Giai đoạn 2007 – 2010, thị xã Thủ Dầu Một chứng kiến sự phát triển nhanh chóng trong sản xuất công nghiệp với tốc độ tăng trưởng cao Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp đã tăng từ 1.032 vào năm 2007 lên 1.259 vào năm 2010, tương ứng với sự gia tăng 227 cơ sở.
Hình 1.3: Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn từ năm 2007 – 2010
Khu Liên hợp Công nghiệp, Dịch vụ và Đô thị Bình Dương đã đầu tư xây dựng hạ tầng gồm các đường tạo lực, khu tái định cư, khu dịch vụ và khu đô thị mới, đồng thời hình thành 6 khu công nghiệp (KCN) như KCN Đại Đăng, KCN Sóng Thần 3, KCN Kim Huy, KCN Phú Gia, KCN Đồng An 2 và KCN VSIP 2 Khu vực này đã thu hút 208 dự án đầu tư sản xuất với nhiều ngành nghề đa dạng.
Tại Việt Nam, hiện có 28 doanh nghiệp trong nước và 28 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động Đến nay, 90 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động, trong khi 118 doanh nghiệp khác đang trong quá trình xây dựng và chuẩn bị đầu tư.
1.1.4.2 Tình hình phát tri ển thương mại - dịch vụ
Thị xã hiện có 3 trung tâm thương mại, 5 siêu thị và 12 chợ hoạt động, góp phần tạo ra nhiều việc làm, ổn định giá cả thị trường và tăng cường ngân sách địa phương.
Hình 1.4: Giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ trên địa bàn từ năm 2007 –
1.1.4.3 Tình hình phát tri ển mạng lưới đô thị
Thị xã Thủ Dầu Một là trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Bình Dương Thủ
Dầu Một, nằm ở trung tâm khu vực phía Nam tỉnh Bình Dương, là nơi phát triển kinh tế hàng đầu với các thành phố Thuận An và Dĩ An Thủ Dầu Một cùng với Khu liên hợp dịch vụ đô thị công nghiệp Bình Dương tạo thành điểm giao thoa quan trọng của các tuyến giao thông chính trong khu vực.
Là nút giao thông chính của Bình Dư ơng, mọi cơ sở vật chất thuộc tầm quy mô cấp
Tỉnh đều đặt tại Thủ Dầu Một [2]
* Khu vực tập trung cơ quan ban ngành của tỉnh:
Khu vực phường Phú Lợi là nơi tập trung nhiều cơ quan quan trọng như Đảng ủy khối các cơ quan tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục – Đào tạo, và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, cùng với Sở Bưu.
* Hiện trạng xây dựng các khu, cụm công nghiệp, kho tàng và các cơ sở công nghi ệp ngoài khu công nghiệp
Thủ Dầu Một hiện có 6 khu công nghiệp tập trung, bao gồm VSIP 2, Sóng Thần 3, Đồng An 2, Kim Huy, Phú Gia và Đại Đăng, nằm trong khu liên hợp dịch vụ công nghiệp đô thị.
ĐẶC TRƯ NG V Ề NGHỀ SẢN XUẤT SƠ N MÀI Ở NƯỚC TA
1.2.1 Nguồn gốc sơn mài tại Việt Nam
Trong hai cuộc khai quật tại di chỉ vùng đồi núi Việt Khê và Thuỷ Nguyên (Hải Phòng), các nhà khảo cổ đã phát hiện nhiều mảnh da thuộc được trang trí bằng sơn nhựa nhiều màu sắc, sinh động và có niên đại từ 2400 đến 2600 năm, cho thấy giá trị văn hóa và nghệ thuật của thời kỳ này.
Thoạt tiên, nghề làm sơn phát triển tại vùng Phú Thọ và những khu vực lân cận đó
Sau Phú Thọ, làng Đình Bảng (Hà Bắc) nổi tiếng với sơn then (sơn đen), trong khi Đa Phúc (Thủ Dầu Một) được biết đến với sơn màu huyết dụ Các địa điểm ngoại ô Thủ Dầu Một cũng nổi bật với sơn mài, mặc dù giai đoạn đầu chưa tạo ra hợp chất bền vững Một số làng ven sông Hồng, như Bình Vọng và Đông Phù, đã phát triển nghề sơn mài để sản xuất các tiểu phẩm trang trí và thờ phượng.
Hai trung tâm tiêu thụ những sản phẩm về sơn mài là chợ Om và chợ Nhót, cũng gần nơi sản xuất và được chuyển đến những vùng khác
Người đầu tiên phổ biến nghề sơn mài ở Việt Nam là ông Trần Lư, một quan dưới triều vua Lê Hiến Tông Sau khi học nghề sơn mài tại tỉnh Hồ Nam trong một chuyến đi sứ sang Trung Quốc, ông đã truyền lại nghề cho dân các làng Hạ Thái, Duyên Tường, Hà Vĩ Vào thế kỷ 18, một số thợ sơn mài đã di cư vào miền Nam, sinh sống tại Làng Bình An (nay là Thủ Dầu Một) và phát triển nghề sơn mài tại Làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp Đầu thế kỷ 20, người Pháp thành lập trường Bá Ngệ ở Biên Hoà để dạy nghề sơn mài, nhận thấy kỹ thuật làm sơn mài của Việt Nam có thể kết hợp với phong cách phương Tây.
HUTECH là nơi kết hợp nghệ thuật Âu châu để tạo ra những sản phẩm đẹp mắt Khóa học đầu tiên của trường bắt đầu vào ngày 15 tháng 3 năm 1903, và hiện nay, Trường Bá Nghệ đã trở thành Trường Cao đẳng Trang trí và Mỹ thuật Đồng Nai.
Thực dân Pháp thành lập một trường dạy nghềở Miền Bắc Việt Nam Đó là ở Thủ
Trường Mỹ thuật Đông Dương, được thành lập vào ngày 17 tháng 10 năm 1924, với tên tiếng Pháp là Ecole Supérieure des Beaux-Arts de L’Indochine, đã hoạt động và giảng dạy trong suốt 20 năm từ 1924 đến 1945.
1.2.2 Làng nghề sơn mài sơn mài tồn tại và phát triển ở nước ta
Sơn mài Cát Đằng, nằm ở xã Yên Tiến, huyện Ý Yên, Nam Định, nổi bật với sản phẩm truyền thống sơn mài trên gỗ như ngai, ý, kiệu và đồ tế lễ Hiện nay, sản phẩm sơn mài Cát Đằng đã trở nên đa dạng với các mặt hàng gia dụng và đồ trang trí nội thất như bình, lọ, tranh và phù điêu Thành công này đến từ sự sáng tạo của các nghệ nhân Cát Đằng trong việc áp dụng kỹ thuật sơn mài trên nứa, kết hợp kinh nghiệm truyền thống với chất liệu mới, tạo ra những sản phẩm độc đáo và ấn tượng.
Sơn mài Hạ Thái, nằm ở xã Duyên Thái, huyện Thường Tín, có lịch sử hơn 200 năm và nổi tiếng với các sản phẩm sơn mài truyền thống như tượng Phật và đồ thờ cúng Gần 80% dân cư làng nghề Hạ Thái tham gia vào việc sản xuất đồ sơn son thếp vàng và sơn mài, với hàng triệu sản phẩm được sản xuất mỗi năm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sơn mài truyền thống Huế là nơi bảo tồn các tác phẩm sơn mài cổ một cách quy mô và đầy đủ nhất, với ba loại chính: sơn quang, sơn son thếp vàng và sơn mài đắp nồi Các tác phẩm này thường sử dụng gam màu cổ điển như màu cánh gián, đỏ, đen, cùng với vàng và bạc nguyên chất dưới dạng bột hoặc dát vàng Đặc biệt, hệ màu này đã được mở rộng với các sắc độ mới như xanh, xám, trắng trứng, và màu hồng từ vỏ cua, vỏ trai, vỏ ốc.
Làng nghề truyền thống sơn mài Tương Bình Hiệp thuộc xã Tương Bình Hiệp, thị
HUTECH, located in Thủ Dầu Một, Bình Dương, sử dụng vật liệu gỗ mít thô sơ được phủ nhiều lớp dầu sơn Phú Thọ, tạo ra lớp men đen bóng đặc trưng Mỗi bức sơn mài là một tác phẩm nghệ thuật độc đáo, thể hiện tâm huyết và tài năng của các nghệ nhân Tương Bình Hiệp, mang lại giá trị thẩm mỹ cao.
ĐẶC ĐIỂM NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT SƠN MÀI TRÊN ĐỊA BÀN
1.3.1 Khái quát về ngành nghề sơn mài truyền thống Bình Dương
Nghề sơn mài ở Bình Dương ra đời trong bối cảnh lịch sử với sự di cư của nhiều nghệ nhân từ miền Bắc và miền Trung vào miền Đông Nam Bộ Họ đã khai thác nguồn gỗ phong phú của vùng đất mới, kết hợp kỹ thuật truyền thống để tạo ra các sản phẩm gia dụng và tác phẩm mỹ thuật phục vụ nhu cầu thẩm mỹ của cộng đồng Bình Dương - Thủ Dầu Một là vùng đất lâu đời với điều kiện thiên nhiên ưu đãi, phát triển các nghề truyền thống Đặc biệt, đây là nơi duy nhất ở phía Nam chứa đựng đầy đủ ba loại hình sơn mài truyền thống: sơn mài trang trí, sơn mài ứng dụng và tranh sơn mài, với ngôn ngữ tạo hình và nghệ thuật thể hiện độc đáo Các nghệ nhân và họa sĩ đã khéo léo kết hợp giữa truyền thống và cách tân, tạo nên thương hiệu nổi tiếng: Sơn mài Bình Dương.
Sản phẩm sơn mài Bình Dương nổi tiếng và được ưa chuộng bởi khách hàng trong và ngoài nước nhờ vào quy trình sản xuất tỉ mỉ với 25 công đoạn Mỗi công đoạn đều yêu cầu kỹ thuật riêng, đòi hỏi sự cẩn thận và công phu Đặc biệt, một số công đoạn như hom và sơn lót có thể phải thực hiện tới 6 lần để đạt tiêu chuẩn chất lượng.
Quá trình sản xuất sản phẩm sơn mài tại Bình Dương rất phức tạp và tỉ mỉ Để đạt được độ phẳng và bóng láng nghệ thuật, người thợ cần thực hiện các công đoạn gia công một cách cẩn thận Trung bình, mỗi sản phẩm mất từ 3 đến 6 tháng để hoàn thiện.
HUTECH cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm sơn mài thông qua quy trình thực hiện nghiêm ngặt Trong suốt quá trình này, những bí quyết nghề nghiệp đã được truyền thụ qua các thế hệ trong từng gia đình, dòng họ và địa phương, giúp sản phẩm sơn mài của HUTECH đạt được giá trị nghệ thuật cao và độc đáo, nổi bật so với các sản phẩm sơn mài ở những nơi khác.
Kỹ thuật sơn mài ứng dụng của Bình Dương vẫn giữ được nét đẹp truyền thống, đậm đà tính cách Á Đông.
1.3.2 Nguyên liệu chủ yếu cung cấp cho ngành nghề sơn mài
Một sản phẩm sơn mài được kết tạo từ những nguyên liệu chính sau:
Sơn được sản xuất từ nhiều nguyên liệu tự nhiên và hóa học, bao gồm cây sơn, dầu trẩu, dầu trám, nhựa thông, nhựa dó, sơn hạt điều, sơn tây, sơn PU bóng, sơn PU cứng, xăng chuối và bột thạch cao.
- Màu: sơn mài cổ truyền
Các sản phẩm từ vàng chủ yếu sử dụng hai màu cơ bản là cánh gián đen và đỏ Những màu này được chế tác từ khoáng chất vô cơ (son), giúp chúng không bị phân huỷ dưới ánh sáng và theo thời gian Ngoài ra, còn có các sản phẩm từ bạc như bạc thếp, bạc dán, bạc xay và bạc dầm, mang lại sự đa dạng trong lựa chọn trang sức.
- Các vật liệu khác: vỏ trứng, vỏ trai, vỏ ốc, bột điệp
Ngày nay, các loại sơn công nghiệp đã được phát triển thành công, thay thế cho sơn mài truyền thống nhờ vào những ưu điểm vượt trội Chúng không chỉ dễ dàng trong việc sản xuất tranh mà còn mang đến sự phong phú về màu sắc.
Công nghệ sơn mài có nguyên lý chung nhưng mỗi nghệ nhân lại mang đến những kinh nghiệm và kỹ thuật riêng biệt Kỹ thuật làm tranh, làm tượng và trang trí đồ vật đều có sự khác biệt đáng kể, cùng với các phương pháp sơn phủ hoàng kim.
Kỹ thuật sơn mài Bình Dương được khảo sát thực tế và bao gồm 7 hình thức thể hiện, mỗi hình thức có quy trình sản xuất riêng biệt.
1.3.3.1 Hình th ức vẽ lặn
Sơ đồ quy trình sản xuất sơn mài theo hình thức vẽ lặn được mô tả tại hình 2.6
Hình 1.5: Sơ đồ quy trình sản xuất sơn mài theo hình thức vẽ lặn
Các sản phẩm truyền thống ngày xưa chủ yếu sử dụng xác mộc là ván ép Đôi khi là những loại gỗ quý
- Lên vóc: Mài nhám gỗ (ván ép), lót sơn sống hom sớ gỗ, làm phẳng mặt gỗtrước
Phất vải Hom Mài nhám Lót Mài lót
Vẽ lặn mỏng Vẽ lặn phức tạp
Phủ Mài quang Đánh bóng
HUTECH chuyên bọc vải và sử dụng kỹ thuật xác mộc trong quá trình sơn Sơn bột, được pha thêm thạch cao, giúp tạo độ liền mạch cho bề mặt gỗ Mỗi lớp sơn cần thời gian khô khoảng 3-4 ngày trước khi tiến hành lớp sơn tiếp theo.
Phất vải là một công đoạn đặc biệt trong quy trình sản xuất hiện nay, không giống như các bước khác Quá trình này bao gồm việc bọc vải tám sát và sơn lót thêm một lớp sơn lên bề mặt vải Mục đích của việc bọc vải là để ngăn chặn tình trạng co rút, méo mó hoặc nứt cho sản phẩm Sau khi hoàn tất, cần đợi sơn khô trong khoảng 5-7 ngày, sau đó tiến hành cắt mí để tạo sự liền mạch cho sản phẩm.
Hom được xử lý bằng cách sơn bột 3 lần để gia tăng độ bền cho sản phẩm Sau mỗi lần sơn, cần đưa hom vào phòng ủ khoảng 3 ngày để sơn khô trước khi tiến hành sơn lớp thứ hai.
Mài nhám là bước quan trọng sau khi hom một lớp sơn, cần ủ khô và sử dụng giấy nhám để mài mịn bề mặt cốt Tiếp theo, tiếp tục hom lớp nước sơn tiếp theo và lặp lại quy trình này cho đến lần hom cuối cùng.
Lót và mài lót là quy trình quan trọng trong việc hoàn thiện sản phẩm Đầu tiên, sơn sống được quét lên bề mặt và đưa vào phòng ủ cho khô trong một tuần Sau đó, sản phẩm được đem ra bểnước mài, để ráo và tiếp tục lót với nước thứ hai Quy trình này lặp lại qua ba lần sơn lót nhằm tăng độ bền chắc cho sản phẩm Cuối cùng, lớp sơn được mài theo màu nền của đề tài để tạo ra sự hoàn thiện và thẩm mỹ cho sản phẩm.
Vẽ lặn mỏng là quy trình nghệ thuật quan trọng, bao gồm việc lót và mài bề mặt trước khi in mẫu và vẽ họa tiết một cách tỉ mỉ Sau khi hoàn tất, lớp sơn cánh dán hoặc verni sẽ được phủ lên để bảo vệ và tăng cường vẻ đẹp cho sản phẩm.
HI ỆN TRẠNG QUẢN LÝ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN MÔI TR ƯỜNG THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT
Công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đã có những tiến bộ rõ rệt, góp phần vào sự phát triển ổn định của tỉnh Tuyên truyền và giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường được tăng cường, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của doanh nghiệp và cộng đồng Nhận thức về bảo vệ môi trường đã được cải thiện đáng kể trong các cấp, ngành và cộng đồng, thể hiện sự chuyển biến sâu rộng trong toàn xã hội về tầm quan trọng của bảo vệ môi trường như một nhiệm vụ chung, quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, gia đình và cá nhân, đồng thời phản ánh nếp sống văn hóa, đạo đức và tiêu chí của một xã hội văn minh.
Việc cải thiện chất lượng môi trường đã được chú trọng với nhiều dự án đầu tư ưu tiên triển khai, góp phần nâng cao môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp, đô thị và nông thôn Năng lực quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ngày càng được nâng cao, với sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp, ngành và chính quyền địa phương, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Công tác phòng ngừa, thanh tra, kiểm tra và xử lý ô nhiễm môi trường được thực hiện thường xuyên, giúp kiểm soát tình hình ô nhiễm và hạn chế suy thoái môi trường tại địa phương.
1.4.1 Về xây dựng hệ thống tổ chức quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
Công tác kiện toàn bộ máy quản lý tài nguyên môi trường đã được chú trọng nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước tại địa phương Kể từ khi thành lập Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã vào năm 2005, hệ thống quản lý nhà nước về môi trường đã được xây dựng đồng bộ ở cả hai cấp, hướng tới việc kết hợp chặt chẽ giữa quản lý môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương đã trang bị thiết bị đo nhanh cho Phòng Tài nguyên và Môi trường thị xã nhằm kiểm tra các chỉ số ô nhiễm nước tại các cơ sở sản xuất.
- Thiết bị phân tích khí thải tại ống khói - Model: 350 - XL Hãng sản xuất: TESTO/Đức
- Thiết bị lấy mẫu bụi thể tích cao - Model: HV500F - Hãng sản xuất: SIBATA/Nhật
- Máy hút ẩm - Model: 10DHA - Hãng sản xuất: EDISION/Mỹ
- Máy đo tiếng ồn - Model: NL 21 - Hãng sản xuất: RION/NHẬT
- Bình hút ẩm không vòi
Phòng TNMT thị xã đã đư ợc Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao tập huấn hướng dẫn sử dụng máy vào tháng 3/2009.[4]
1.4.2 Về hệ thống chính sách, luật pháp bảo vệ môi trường
Trong thời gian qua, công tác hoàn thiện thể chế pháp luật về bảo vệ môi trường đã được chú trọng, tạo nền tảng vững chắc cho quản lý môi trường tại tỉnh Hệ thống văn bản pháp lý này đã phát huy hiệu quả tích cực, đóng góp quan trọng vào công tác quản lý nhà nước về môi trường Một số văn bản quan trọng trong lĩnh vực này đã được ban hành.
Quyết định 06/2007/QĐ-UBND, ban hành ngày 16/4/2007 bởi UBND Thị xã, thiết lập Chương trình hành động bảo vệ môi trường trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ năm 2007 đến 2010 Chương trình này nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy phát triển bền vững trong bối cảnh công nghiệp hóa.
- Kế hoạch 34/KH-UBND ngày 15/7/2008 của UBND Thị xã về bảo vệ môi trường năm 2009.
- Công văn 3007/UBND.KT ngày 25/12/2008 của UBND Thị xã về thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường ở các doanh nghiệp.
- Công văn 476/UBND.KT ngày 27/02/2009 của UBND Thị xã về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn Thị xã.
Chỉ thị 01/2009/CT.UBND ngày 21/4/2009 của UBND Thị xã nhằm thực hiện nếp sống văn minh đô thị và đảm bảo vệ sinh môi trường sạch đẹp trên địa bàn Thị xã, với mục tiêu hoàn thành vào năm 2010.
Cùng với việc triển khai Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị, Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động 42-Ctr/TU và Quyết định 236/2005/QĐ-UBND để thực hiện các chương trình hành động này.
NQ 41-NQ/TW là việc thực hi ện Nghị quyết 66-NQ/TU của Tỉnh ủy Bình Dương về xây dựng và phát triển đô thị Thủ Dầu Một giai đoạn 2006-2010 BTV Thị ủy đã ban hành Chương trình số 03-CTr/TU về việc vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân thực hiện nếp sống văn minh đô thị, tham gia đóng góp xây dựng các công trình phúc lợi công cộng từ năm 2006-2010 Thị ủy đã thành lập BCĐ có 15 thành viên, xây dựng quy chế hoạt động và phân công các thành viên phụ trách địa bàn Ngoài ra, BDV Thị ủy còn có kế hoạch chỉ đạo Các đoàn thể Thị xã và khối vận các xã phường xây dựng kế hoạch thực hiện và triển khai rộng rãi trong đoàn viên, hội viên và nhân dân hưởng ứng xây dựng nếp sống văn minh đô thị Hằng năm xây dựng chương trình phải kèm với bản đăng ký với cấp ủy, ngành dọc cấp trên thực hiện các công
Chương trình 03-CTr/TU của HUTECH đã bước sang năm thứ ba, với các hoạt động chăm sóc cây xanh, chỉnh trang đô thị và vệ sinh môi trường Nhân các ngày lễ lớn, các Chi-Đảng bộ cơ sở đã tổ chức thực hiện nhiều công trình Xanh-Sạch-Đẹp, góp phần vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng địa phương Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền, thực hiện các công trình thiết thực như trồng hoa, chăm sóc cây xanh và giữ gìn vệ sinh môi trường Nhìn chung, nhận thức của các cấp ủy Đảng, đảng viên và nhân dân đã có chuyển biến tích cực trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện nếp sống văn minh đô thị.
Để tiếp tục thực hiện Quyết định 236/2005/QĐ-UBND của Tỉnh và Quyết định 06/2007/QĐ-UBND, UBND Thị xã đã ban hành Chỉ thị 01/2009/CT-UBND vào ngày 21/4/2009, nhằm triển khai chương trình hành động bảo vệ môi trường trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Mục tiêu của chỉ thị là thực hiện nếp sống văn minh đô thị và đảm bảo vệ sinh sạch đẹp trên địa bàn Thị xã đến năm 2010.
Chỉ thị 01/2009/CT-UBND đã nhận được sự đóng góp ý kiến từ các địa phương và ban ngành liên quan về việc lắp đặt hệ thống chiếu sáng đường giao thông nông thôn, sửa chữa các tấm đan trên các tuyến đường, và xử lý tình trạng xả rác bừa bãi Ngoài ra, chỉ thị cũng nhấn mạnh việc bố trí nhà vệ sinh, thùng chứa rác công cộng và thành lập các Đội thu gom rác dân lập tại các xã phường Việc thực hiện Chỉ thị 01 gắn liền với tuyên truyền các Luật bảo vệ môi trường và Luật xây dựng, đồng thời đẩy mạnh thông tin trên các phương tiện truyền thông.
HUTECH đang triển khai rộng rãi trong cộng đồng nhằm khuyến khích sự tham gia của mọi người Đến nay, đã tổ chức hội nghị để nghe báo cáo từ các ngành và địa phương về việc xây dựng kế hoạch cụ thể cho việc thực hiện Bước đầu, BCĐ đã được thành lập để thực hiện Chỉ thị 01 của UBND Phường Chánh Nghĩa.
Kể từ khi thành lập, công tác bảo vệ môi trường tại thị xã đã được thực hiện một cách có hệ thống và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển ổn định và bền vững của khu vực.
Nhận thức về bảo vệ môi trường đã được nâng cao trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể và cộng đồng dân cư Sự đồng thuận rõ nét từ toàn bộ hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân đối với công tác bảo vệ môi trường là một bước tiến quan trọng.
HI ỆN TRẠNG SẢN XUẤT SƠ N MÀI T ẠI THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT
Theo thống kê từ Dự án "Điều tra, khảo sát, đánh giá và phân loại các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ngoài khu công nghiệp", thị xã Thủ Dầu đang phải đối mặt với nhiều cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường Việc đánh giá và phân loại các cơ sở này là cần thiết để có biện pháp quản lý và khắc phục hiệu quả.
Một" (tháng 6/2010), tổng sốcơ sở, hộ kinh doanh sản xuất sơn mài là 206 cơ sở Tính đến 30/06/2011, theo thống kê của phòng Tài nguyên Môi trường thị xã Thủ
Dầu Một, trên địa bàn có 211 cơ sở đang hoạt động Kết quả thống kê chi tiết theo phường, xã được trình bày tại bảng 2.1
Bảng 2.1 Sốlượng cơ sởsơn mài trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một
STT Phường, xã Di ện tích
Số lượng cơ sở sản xúât sơn mài Công nhân
Số lượng cơ sở sản xuất sơn mài tại Bình Dương đã tăng từ 206 lên 211, chủ yếu tập trung ở ba phường, xã, trong đó xã Tương Bình Hiệp chiếm 82,12% Phường Định Hoà và xã Tân An lần lượt chiếm 6,3% và 8,9% Bình Dương đã triển khai kế hoạch bảo tồn và phát triển thương hiệu làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp, mặc dù một số xã, phường đã không còn ngành nghề này Việc này sẽ giúp các nhà quản lý môi trường dễ dàng kiểm soát nguồn thải và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả cho ngành sản xuất.
Hình 2.1 Khu vực tập trung chủ yếu của các cơ sở sản xúât sơn mài trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một
Kết quả thống kê quy mô đầu tư của các cơ sở sơn mài tại thị xã Thủ Dầu Một được thể hiện tại bảng 2.2
Bảng 2.2 Quy mô kinh doanh, sản xuất sơn mài
Theo bảng 2.2, cơ sở sản xuất quy mô hộ gia đình chiếm 92,4% tổng số cơ sở, trong khi doanh nghiệp chỉ chiếm 7,6% Điều này cho thấy sản xuất quy mô hộ gia đình chủ yếu tập trung thành từng cụm, làng, xóm để tham gia vào hoạt động sản xuất.
Theo kết quả điều tra từ phòng Tài nguyên môi trường, bảng 2.3 thống kê số lượng các cơ sở sản xuất thực hiện một số công đoạn trong quy trình sản xuất sơn mài.
Bảng 2.3 Phân loại hình thức sản xuất sơn mài
STT Loại hình sản xuất Số lượng cơ sở
3 Chỉ gia công hom và sơn lót 18
4 Chỉ gia công thổi keo 15
5 Chỉ gia công mài và đánh bóng 23
6 Tất cả quy trình sơn mài 124
Các hộ gia đình tham gia gia công và sản xuất trong quy trình của doanh nghiệp vừa và lớn cần đảm bảo chất lượng sản phẩm để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Chẳng hạn như một sốgia đình chuyên gia công làm mộc hay thổi sơn, thổi keo
2.1.2 Khối lượng nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sơn mài
Các cơ sở sản xuất sơn mài hoạt động dựa trên yêu cầu đặt hàng của khách hàng, dẫn đến sự đa dạng về chủng loại sản phẩm Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất sơn mài cũng rất phong phú và phụ thuộc vào quy mô kinh doanh, do đó nhu cầu nguyên liệu sẽ khác nhau Vì vậy, bài viết này chỉ có thể ước tính một số nguyên liệu chính mà các cơ sở thường thu mua trong năm, chứ không thể thống kê toàn bộ.
2011 cho 211 cơ sở thể hiện tại bảng 2.4
Bảng 2.4: Biểu thống kê một số nguyên liệu sản xuất chính, năm 2011
TT Nguyên liệu Đơn vị tính Số lượng
4 Gỗ bán thành phẩm (mỹ nghệ)
9 Sơn hạt điều kg/năm 48.000
11 PU bóng, cứng Thùng (50 lít)/năm 2.000
12 Bột thạch cao Bao (25kg) /năm 3.600
Nguồn: phòng Tài nguyên Thị xã Thủ Dầu Một, 2011
2.1.3 Công nghệ và loại hình sản xuất sơn mài điển hình tại Thị xã Thủ Dầu
2.1.3.1 Lo ại hình sản xuất điển hình
Hiện nay, loại hình sơn mài tại Thủ Dầu Một vẫn tồn tại ba loại hình sơn mài truyển thống đó là :
Các cơ sở sản xuất trong khu vực chủ yếu kết hợp thực hiện ba loại hình sản xuất, phụ thuộc vào đơn đặt hàng của khách hàng Mỗi cơ sở đều có quy trình sản xuất khác nhau cho các sản phẩm sơn mài mà họ cung cấp.
2.1.3.2 Công ngh ệ sản xuất hiện nay
Sau nhiều năm phát triển, làng nghề sơn mài Bình Dương đã kết hợp quy trình sản xuất hiện đại với kinh nghiệm truyền thống Nghệ nhân nơi đây đã tối ưu hóa quy trình sản xuất, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, được mô tả chi tiết trong hình 2.2.
B ột thạch cao, sơn hạt điều, xăng, dầu hỏa, giấy nhám
C ốt mộc (làm từ MDF, g ỗ, nhựa, poly, nhựa PVC, nhôm, g ốm, tre, vải hoa, giấp bột ép)
B ụi gỗ, bụi kim loại, mùi keo, hộp keo ế
B ụi thạch cao, bụi gỗ (kim loại), bụi sơn, hơi dung môi Dung dịch sơn, xăng, dầu hỏa rơi vãi
Mài nước 3 lần Đắp bạc (nếu có)
Mài nước Nước, giấy nhám
Sơn hạt điều, xăng, dầu hỏa
Cẩn trứng Khắc trũng Vẽ phủ Vẽ lặn Đắp nổi
Mùi sơn, giấy nhám bỏ Nước thải chứa cặn hữu cơ
Hơi dung môi, dung dịch sơn/xăng rơi v ãi
Mùi sơn, giấy nhám bỏ
B ạc vương vãi, keo, hộp
Hơi dung môi, dung dịch sơn rơi vãi, chai đựng sơn/xăng, bao nylon, giấy giẻ
V ụn vỏ trứng, dung dịch keo rơi vãi
Mùi sơn, giấy nhám bỏ
Hình 2.2 Sơ đồ về quy trình sản xuất sơn mài tại thị xã Thủ Dầu Một
Thuyết minh quy trình sản xuất :
Cốt mộc, hay còn gọi là xác mộc, là công đoạn quan trọng trong ngành chế biến gỗ, tạo ra các hình dạng đa dạng như bình hoa, hủ, hộp, tủ, bàn, ghế Quy trình này có thể sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, bao gồm MDF, gỗ tự nhiên, nhựa poly, nhựa PVC, nhôm, gốm, tre, vải hoa và giấy bột ép.
Nếu là cốt MDF, bột giấy ép, tre thì cần xử ký keo chống thấm nước
Công đoạn hom(công đoạn quét sơn đầu tiên)
Sơn nhựa điều bóng, sơn cánh gián, polycashew đen của Nhật, keo PU, 2K, dầu bóng, keo bóng sơn xe hơi Năng lượng điện (nếu dùng máy)
D ầu bóng, xăng, gi ẻ lau, bông gòn
B ụi sơn, hơi dung môi, sơn, xăng rơi vãi, nhiệt
Bụi chu, mùi hóa chất
Mùi sơn, giấy nhám bỏ Nước thải chứa cặn hữu cơ
Lau dầu Đóng gói sản phẩm
Bột chu, nước Năng lượng điện
Thùng carton, bao bì nylon
H ộp dựng xăng, giẻ/giấy/bông gòn dính dầu
Trộn bột thạch cao với sơn chiết xuất từ hạt điều, sau đó sử dụng cọ thép để quét sơn lên sản phẩm ít nhất 3 lần Mỗi lớp sơn sẽ cần thời gian khô từ 1 đến
Trong quá trình sơn, người thợ sẽ sử dụng giấy nhám để chà mịn giữa các lớp sơn, thực hiện trong 2 ngày với 3 lớp sơn Đối với tranh cẩn ốc chìm, sau khi sơn hom và mài phẳng, thợ sẽ cưa và gắn ốc, sau đó ép ốc bằng máy Tiếp theo, họ sẽ tiến hành sơn lớp hom tiếp theo và lặp lại quy trình cho đủ 3 lớp sơn để đảm bảo bề mặt được phủ đều Cuối cùng, sau khi hoàn tất, tranh sẽ được mài tại hồ nước bằng giấy nhám nước cho phẳng mịn, rồi để ráo nước và khô.
Để sử dụng sơn dầu nhựa, cần pha loãng với dầu hôi hoặc xăng, sau đó khuấy đều Sử dụng cọ hoặc súng phun sơn để lót cho bề mặt sơn đều và liền mạch Sau 1 đến 3 ngày khi nước sơn khô, tiếp tục mài nhám để loại bỏ bụi bẩn và tạo độ phẳng, quy trình này lặp lại 1 đến 2 lần Công đoạn sơn lót giúp sơn thấm vào bề mặt, tạo nền cứng và liền mạch cho các lỗ nhỏ Đối với tranh cẩn ốc, cần dùng đá mài để làm thẳng ốc trước khi sơn lót Sau khi hoàn thành 3 lần sơn lót, tiến hành vẽ hoặc làm phong, nếu có yêu cầu từ khách hàng, có thể đắp lá bạc nhỏ lên sản phẩm.
Sau khi hoàn tất công đoạn sơn lót và xử lý các lỗ nhỏ, quá trình tiếp theo là sơn bóng Hiện nay, nhiều cơ sở thường sử dụng các loại sơn như sơn nhựa điều bóng, sơn cánh gián và polycashew đen để đảm bảo chất lượng và tính thẩm mỹ cho sản phẩm.
Trong quy trình sơn xe hơi, người thợ có thể sử dụng nhiều loại keo bóng khác nhau như keo PU, 2K và dầu bóng Tùy vào phương pháp thi công, nếu sơn bằng tay sẽ dùng cọ thép, còn nếu sử dụng máy móc thì sẽ thổi pitule Sau khi sơn bóng được phun đều lên sản phẩm, cần để sơn khô trong khoảng một đến hai ngày Tiếp theo, tiến hành mài nhám tại hồ mài và lặp lại quy trình này ba lần để đạt được độ bóng đẹp cho sản phẩm.
Sau đó dựng cho khô ráo
Bột chu có độ ma sát, khi pha với một ít nước, có thể được thoa lên bề mặt cần đánh bóng Sử dụng máy đánh bóng hoặc mô tơ gắn mus mịn để chà sản phẩm, giúp bề mặt trở nên bóng đẹp Sau khi hoàn thành quá trình đánh bóng, sản phẩm sẽ sạch sẽ, phẳng và có độ mờ đều.
Sau khi đánh bóng xong ta có thể dùng nước để rửa, lau sạch bột chu còn dính trên mặt
Dùng bass đánh bóng hoặc tho dầu bóng và lau đều dùng vải mịn lau cho sản phẩm bóng, trơn mịn hơn để khỏi bám bụi
2.1.4 Sản phẩm Sơn mài Thủ Dầu Một và thị trường tiêu thụ
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT SINH, XỬ LÝ CHẤT THẢI SẢN
XUẤT TẠI CÁC CƠ SỞ SƠN MÀI TRÊN ĐỊA BÀN THỦ DẦU MỘT
Trong những năm gần đây, đầu tư vào đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm đã diễn ra nhanh chóng tại hầu hết các cơ sở sản xuất Tuy nhiên, quá trình này còn mang tính chắp vá và thiếu đồng bộ, khi mà công nghệ sản xuất chỉ được cải tiến ở một số khâu và quy trình nhất định, chủ yếu nhằm giảm bớt sức lao động và tăng năng suất, như việc sử dụng máy thổi sơn và máy mài.
Các hoạt động chính trong quy trình sản xuất sơn mài bao gồm các bước như mộc, hom, sơn lót, mài nước, sơn bóng và mài quang – đánh bóng Để hoàn thiện một sản phẩm sơn mài, cần rất nhiều nguyên liệu đầu vào và trải qua nhiều công đoạn sản xuất, như đã trình bày trong hình 2.2 Quy trình này cũng phát sinh nhiều chất thải, và tác giả đã thống kê, phân tích dòng thải của quy trình sản xuất sơn mài, được thể hiện trong bảng sau.
Bảng 2.6 Các nguồn thải phát sinh từ quá trình sản xúât sơn mài
Công đoạn Dòng vào Dòng ra
Xử lý cốt mộc Keo 502 - Bụi gỗ
Hom (mài nhám) - Bột thạch cao
- Bụi gỗ (bụi kim loại)
- Dung dịch sơn, xăng, dầu hỏa rơi vãi
- Giấy nhám đã qua sử dụng
- Thùng/can đựng xăng, sơn
Cẩn trứng Sơn Toa - Sơn roi vãi
- Bột CaCO3 của vỏ ốc
Vẽ - Các loại màu vẽ
- Dung dịch sơn rơi vãi
- Chai đựng sơn/xăng, bao nilon, giấy/dẻ dính sơn
Sơn lót - Sơn hạt điều
- Dung dịch sơn/xăng rơi vãi
- Năng lượng điện (nếu dùng máy mài cốt kim loại)
- Nước thải chứa cặn hữu cơ
- Các hóa chất trong sơn Đắp bạc - Giấy bạc
- Các loại sơn công nghiệp
Mài quang - đánh bóng - Bột chu đen, đỏ
- Hộp đựng xăng, giẻ/giấy/bông gòn dính dầu
Mỗi ngày, các cơ sở sản xuất tại Tương Bình Hiệp phát sinh nhiều loại chất thải, bao gồm nước thải sản xuất, chất thải rắn, hơi dung môi và bụi sơn, gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
Thống kê khối lượng chất thải từcác cơ sở sản xuất trên địa bàn Thủ Dầu Một như sau:
2.2.1 Tình hình phát sinh và xử lý nước thải sản xuất
Theo dữ liệu điều tra năm 2010, có tổng cộng 206 cơ sở sản xuất sơn mài được tập trung tại các xã như Tương Bình Hiệp, Chánh Mỹ, Hiệp Thành, Tân An, Định Hoà và Chánh Nghĩa.
Căn cứ kết quả thống kê của phòng Tài nguyên môi trư ờng, trên địa bàn thị xã Thủ
Dầu Một tính đến 8/2011 có tất cả 211 cơ sở sản xuất phân bố chủ yếu tại xã Tương Bình Hiệp, Tân An và phường Định Hoà
C nằm trên địa bàn thị xã < 5 m 3 /ng.đ là rất cao chiếm 85,3%
Trong quá trình sản xuất sơn mài, công đoạn hom và mài nước là nguyên nhân chính gây ra nước thải Thống kê chi tiết về lưu lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất sơn mài tại thị xã được trình bày trong bảng 2.8 của năm 2010 và 2011.
Bảng 2.8 Lưu lượng nước thải từcác cơ sở sản xúât sơn mài
STT Xã, phường Lưu lượng nước thải (m 3 /ngày)
Nguồn: phòng Tài nguyên Thị xã Thủ Dầu Một, 2011
Hình 2.3 Lưu lượng nước thải sản xuất phát sinh từ các cơ sở sơn mài
Từ năm 2010 đến 2011, tổng lưu lượng phát sinh trên toàn địa bàn thị xã Thủ Dầu Một dao động từ 287,5 đến 451 m³/ngày Đặc biệt, xã Tương Bình Hiệp ghi nhận lưu lượng phát sinh cao nhất với 366,5 m³/ngày.
Hệ thống cống thoát nước chung tại trung tâm thị xã Thủ Dầu Một, bao gồm các phường Định Hoà, xã Tân An và một số tuyến đường mới ở xã Tương Bình Hiệp, chủ yếu tiếp nhận nước thải từ các hộ sản xuất gần đường Nhiều hộ gia đình chưa lắp đặt đường ống dẫn nước thải ra cống thường sử dụng hầm chứa dưới đất, và khi hầm gần đầy, xe sẽ hút đi hoặc nước tự thấm vào đất Những hộ gần kênh rạch như rạch Bà Sản lại cho phép nước thải chảy thẳng ra kênh, trong khi một số hộ khác xả thải trực tiếp ra đất mà không qua hệ thống nào Lưu lượng nước thải từ các cơ sở sản xuất nhỏ là một vấn đề đáng lưu ý.
Năm 2011, ba phường Hiệp Thành, Chánh Nghĩa và Chánh Mỹ không phát sinh nước thải do các cơ sở này đã được di dời sang khu vực sản xuất của Tương Bình Hiệp.
2.2.1.2 Ngu ồn tiếp nhận nước thải
Bảng 2.9 Tình hình xảnước thải ra nguồn tiếp nhận
/cơ sở, nước thải sơn mài chứa hàm lượng cặn cao do bụi mài
Số liệu thống kê các cơ sở sản xuất thải nước thải ra môi trường theo các trường hợp khác nhau được thống kê tại bảng 2.9
TT Hình thức Số lượng cơ sở
1 Có hầm chứa và tự thấm vào đất 32 9
2 Có hầm chứa và hút định kỳ 11 17
3 Thải ra cống thoát chung 82 124
4 Thải ra kênh, rạch, đất tự nhiên 50 61
Nguồn: phòng Tài nguyên Thị xã Thủ Dầu Một, 2011
Từ năm 2010 đến 2011, tình hình xả nước thải ra nguồn tiếp nhận đã có sự thay đổi đáng kể về hình thức xả thải Cụ thể, việc xả thải từ kênh rạch tự nhiên hoặc tự thấm đã chuyển sang hình thức xả thải qua cống hoặc thông qua việc thuê đơn vị thu gom.
HUTECH gom và xử lý nước thải, trong đó 59% được dẫn qua cống thoát chung của khu vực, còn 29% được thải ra kênh rạch tự nhiên Việc này giúp cơ quan quản lý dễ dàng giám sát chất lượng nước thải trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận.
2.2.1.3 Thu gom và x ử lý nước thải nằm ngoài KCN trên địa bàn thị xã
2.2.2 Tình hình phát sinh khí thải
2.2.2.1 Ngu ồn phát sinh khí thải Đề tài tập trung đánh giá nguồn phát sinh khí thải từ quá trình sản xuất sơn mài, không nghiên cứu, đánh giá nguồn phát sinh khí thải từ các phương tiện giao thông vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm, từmáy phát điện dự phòng
Trong quy trình sản xuất sơn mài, các cơ sở sản xuất phát sinh khí thải trong các công đoạn như mộc, thổi sơn và thổi keo, với thành phần khí thải bao gồm bụi gỗ, bụi sơn, hơi dung môi và mùi sơn Mức độ phát sinh khí thải khác nhau giữa các hộ gia đình, tùy thuộc vào việc họ chỉ gia công mộc hay thực hiện cả thổi sơn, thổi keo Theo các nghệ nhân, công đoạn thổi sơn được đánh giá là gây ô nhiễm môi trường nhất do phát tán hơi dung môi, bụi sơn và mùi đặc trưng của sơn.
Các cơ sở sản xuất sơn mài đang cải tiến quy trình sản xuất theo hướng bảo vệ môi trường Họ thiết kế các xưởng mộc, thổi sơn, thổi keo và mài để thu gom và xử lý khí thải, giảm thiểu khả năng phát tán ô nhiễm ra môi trường.
Hiện tại, khu vực có 02 hình thức thổi sơn đang được áp dụng tại Thủ Dầu Một:
Sản phẩm được phun sơn bằng máy phun sơn thủ công, trong đó người lao động trực tiếp thực hiện công đoạn phun vào các khu vực của cơ sở Điều này dẫn đến việc khí thải phát tán ra môi trường mà không thể thu gom để xử lý hiệu quả.
Một số nhà xưởng thiết kế buồng thổi sơn chuyên dụng với giàn nước phun sương, giúp thu gom và xử lý khí thải phát sinh tại một điểm trong quá trình sản xuất.
D Ự BÁO DIỄN BIẾN CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG THỊ XÃ THỦ DẦU
3.1.1 Diễn biến môi trường nước thải sản xuất
3.1.1.1 K ết quả phân tích môi trường chất lượng nước thải sản xuất Đểđánh giá được mức độ ô nhiễm nước thải của các cơ sở sản xuất sơn mài, đề tài đã thu thập được kết quả phân tích từ năm 2010 và kết hợp với viện Kỹ thuật Tài nguyên nước và Môi trường lấy mẫu, phân tích bổ sung kết quả vào tháng 8/2011 của
14 cơ sởsơn mài điển hình nằm trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một
Vị trí các điểm đo đạc và lấy mẫu phân tích thành phần môi trường nước thải được thể hiện trong phần phụ lục
Qua khảo sát, lấy mẫu và phân tích môi trường nước thải từ các cơ sở sơn mài tại Thị xã Thủ Dầu Một, chúng tôi đã thu được kết quả hiện trạng chất lượng nước thải, được trình bày chi tiết trong bảng 3.1 và 3.2.
Bảng 3.1 Kết quả phân tích nước thải sản xuất của các cơ sởsơn mài năm 2010
Cơ sở Kí hi ệu m ẩu
Chỉ tiêu Độ màu TSS BOD 5 COD Chì S ắt Đồng T ổng
Pt/Co mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
XNTD gỗ thủ công mỹ nghệ Định
DNTN Sơn N3 10 54 34 72 KPT KPT KPT 3,6 0,9
Văn Hải - Cơ sở Tuấn Hải N8 12 125 102 221 0,05 0,15 0,05 26,2 5,9
Cơ sở sản xuất sơn mài
Bảng 3.2 Kết quả phân tích nước thải sản xuất của các cơ sởsơn mài năm 2011
Cơ sở Kí hiệu mẩu
Ch ỉ tiêu Độ màu TSS BOD 5 COD Chì Sắt Đồng T ổng
Pt/Co mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l
HUTECH công mỹ nghệ Định
Văn Hải - Cơ sở Tuấn Hải N8 18 122 109 218 0,05 0,27 0,06 24,3 6,2
Cơ sở sản xuất sơn mài
So với QCVN 40 :2011/BTNMT cho thấy, hầu hết các chỉ tiêu sau đều có nồng độ vượt tiêu chuẩn cho phép là TSS, BOD 5 , COD, tổng Nitơ, tổng Phospho
14 26 mẫu nước thải với 9 thông sốđược phân tích thì tỷ lệ sốlượng mẫu nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép được thể hiện tại bảng 3.3
Hình 3.1 Diễn biến chất lượng nước thảitrong 2 năm tại các cơ sở sơn mài
Kết quả tính toán tại bảng 3.3 và hình 3.1 cho thấy:
- Độ màu: tỷ lệ về số lượng mẫu vượt quy chuẩn cho phép chiếm 3% và không có sự chuyển biến qua thời gian;
- Tổng chất rắn lơ lững (TSS): số lượng mẫu không đạt chiếm trên 88% và không có sự biến đổi sau1 năm;
- COD: số lượng mẫu không đạt chiếm 88% trong năm 2010, tuy nhiên đến năm 2011 số lượng mẫu không đạt tăng lên 92%
: số lượng mẫu không đạt chiếm trên 96% và không có sự biến đổi sau 1 năm;
- Chì: Số lượng mẫu không đạt chiếm 30% cho đến năm 2011 thì giảm xuống còn 27%;
- Tổng N: số lượng mẫu không đạt chiếm 34%, đến năm 2011 thì giảm xuống còn 15%;
- Tổng P: số lượng mẫu không đạt chiếm 23% và không có sự biến đổi về chất lượng theo thời gian.
Các cơ sở sơn mài được chọn để lấy mẫu phân tích ngẫu nhiên không có sự cải thiện về chất lượng theo thời gian do vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải Kết quả cho thấy tình hình sản xuất trong khu vực này vẫn ổn định và không có sự thay đổi đáng kể về các chất có trong nước thải.
3.1.1.2 Di ễn biến mức độ ô nhiễm của các thông số trong nước thải
Theo như kết quả phân tích mẫu nước thải sản xuất của năm 2010 và năm 2011, diễn biến chất lượng của các chất ô nhiễm trong nước thải như sau :
Hình 3.2 Giá trị độ màu trong nước thải sơn mài
Giá trị màu của nước dao động từ 12 đến 55 Pt/Co, với biểu đồ hình 3.2 cho thấy các vị trí quan trắc đều có độ màu thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT (cột A2), ngoại trừ mẫu N2 tại cơ sở Định Hoà và N25 tại cơ sở Đồng Tâm vượt ngưỡng cho phép Điều này chỉ ra rằng độ màu không có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước thải và nước mặt khi các cơ sở thực hiện xả thải ra môi trường.
* Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
Hình 3.3 Giá trị TSS trong nước thải sơn mài
Giá trị tổng chất rắn lơ lửng (TSS) dao động từ 34 đến 187 mg/l Biểu đồ hình 3.3 minh họa rằng giá trị TSS tại tất cả các vị trí quan trắc đều vượt quá giới hạn quy định trong QCVN.
Theo quy định 40:2011/BTNMT (cột A2), nhiều lần đã chỉ ra rằng các mẫu N16, N10, N9 cần được xem xét Điều này cho thấy TSS có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước thải và nước mặt khi các cơ sở xả thải ra môi trường.
* Nhu cầu oxy sinh học (BOD5)
Hình 3.4 Giá trị BOD 5 trong nước thải sơn mài
Giá trị BOD 5 dao động từ 25 đến 196 mg/l, với biểu đồ hình 3.4 chỉ ra rằng hầu hết các vị trí quan trắc đều vượt tiêu chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT (cột A2) nhiều lần, ngoại trừ mẫu N16 Điều này cho thấy BOD 5 có tác động đáng kể đến chất lượng nước thải và nước mặt khi các cơ sở xả thải ra môi trường.
* Nhu cầu oxy hoá học (COD)
Hình 3.5 Giá trị COD trong nước thải sơn mài
Giá trị COD dao động từ 25 đến 284 mg/l, với hầu hết các vị trí quan trắc đều vượt mức quy định QCVN 40:2011/BTNMT (cột A2), ngoại trừ mẫu N16 Sự gia tăng nồng độ COD từ năm 2010 đến 2011 cho thấy tác động tiêu cực đến chất lượng nước thải và nước mặt, đặc biệt khi các cơ sở xả thải không qua xử lý.
Hình 3.6: Giá trị tổng N trong nước thải sơn mài
Giá trị tổng Nitơ trong nước dao động từ 1,5-25,3mg/l, với hầu hết các vị trí quan trắc nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT (cột A2), ngoại trừ ba mẫu N8, N14, N13 vượt tiêu chuẩn Sự giảm đáng kể nồng độ tổng N từ năm 2010 đến 2011 cho thấy rằng tổng Nitơ có ít ảnh hưởng đến chất lượng nước thải và nước mặt, ngay cả khi các cơ sở xả thải không qua xử lý.
Hình 3.7 Giá trị tổng P trong nước thải sơn mài
Giá trị tổng Phospho trong nước dao động từ 0,9 – 8,5 mg/l, với nhiều vị trí quan trắc nằm trong giới hạn QCVN 40:2011/BTNMT (cột A2), ngoại trừ một số mẫu như N4, N5, N8, N11, N20 vượt tiêu chuẩn cho phép Từ năm 2010 đến 2011, nồng độ tổng Phospho không có sự thay đổi rõ rệt, với tỷ lệ vượt QCVN chiếm 23% Điều này cho thấy tổng Phospho có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước thải và nước mặt khi các cơ sở xả thải không qua xử lý.
Hình 3.8 Giá trị Chì trong nước thải sơn mài
Giá trị chì trong nước dao động từ 0,001 đến 0,25 mg/l, với các mẫu N2, N4, N12, N19, N20, N22, N24, N25 vượt mức quy định QCVN 40:2011/BTNMT (cột A2) nhiều lần Diễn biến nồng độ chì từ năm 2010 đến 2011 cho thấy không có sự chuyển biến rõ rệt trong các mẫu phân tích.
Từ năm 2010 đến 2011, hàm lượng chì trong nước thải vẫn vượt tiêu chuẩn cho phép, với 8/26 mẫu cho thấy mức độ ô nhiễm nghiêm trọng Điều này cho thấy chì có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng nước thải và nước mặt, đặc biệt khi các cơ sở xả thải không qua xử lý trước khi thải ra môi trường.
Tóm lại, nước thải sơn mài nếu không qua xử lý mà thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng bởi BOD 5
Ô nhiễm nước thải tại các cơ sở sơn mài đang gia tăng, với chỉ số COD, TSS, tổng P và chì vượt mức cho phép Tình trạng này cho thấy sự thiếu kiểm soát và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm, dẫn đến nguy cơ suy thoái môi trường trong tương lai gần.
3.1.1.3 D ự báo lưu lượng nước thải đến năm 2020
Xu hướng phát triển của làng nghề: Theo như kế hoạch đề ra của thị xã Thủ Dầu
Xã Tương Bình Hiệp đang nỗ lực bảo tồn và phát triển nghề sơn mài, nhằm xây dựng thương hiệu sơn mài Tương Bình Hiệp Theo kế hoạch, đến năm 2020, xã sẽ tăng số lượng cơ sở sản xuất sơn mài lên 385, so với 211 cơ sở hiện tại vào năm 2011.
Với tốc độ tăng trưởng trung bình 4,67%/năm của các cơ sở sản xuất sơn mài, khối lượng chất thải dự kiến sẽ tăng nhanh đến năm 2020 Dựa trên công thức tính toán, có thể ước lượng khối lượng thải từ làng nghề sơn mài Tương Bình Hiệp.
- M NTSX(j) : Lưu lượng nước thải sản xuất của năm cần tính
- i: tốc độ phát triển các cơ sở sản xuất sơn mài (i = 4,67%/năm)
: Lưu lượng nước thải sản xuất đến năm 2020
- n: tốc độ năm dự báo (tịnh tiến theo từng năm, n =1)
Căn cứ vào số liệu : lưu lượng nước thải năm 2011 là 451m 3
Bảng 3.4 Kết quả dựbáo lưu lượng nước thải sơn mài phát sinh đến năm 2020
ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.3.1 Nguyên nhân ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sơn mài tại Thủ Dầu Một
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường tại làng nghềsơn mài có thể tóm tắt theo mô hình dưới đây:
Hình 3.12: Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường làng nghề sơn mài Thủ Dầu Một
Sản xuất tại các làng nghề phát triển mà không có quy hoạch hợp lý và chính sách bảo vệ môi trường hiệu quả sẽ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng Điều này không chỉ gây suy thoái chất lượng không khí, nước và đất, mà còn ảnh hưởng xấu đến sinh vật sống và đặc biệt là sức khỏe của cộng đồng dân cư trong khu vực.
Trong tương lai, khi mức sống của người dân gia tăng, nhu cầu về sức khoẻ cộng đồng sẽ tạo ra áp lực lớn lên các quy trình sản xuất Do đó, sự phát triển của làng nghề cần gắn liền với việc cải thiện môi trường sống và làm việc Điều này được đảm bảo bởi các văn bản pháp luật ngày càng nghiêm ngặt liên quan đến vấn đề môi trường.
3.3.2 Những tồn tại gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường làng nghề sơn mài
Những thách thức tồn tại lâu dài trong phát triển làng nghề đã làm suy giảm chất lượng môi trường, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của sản xuất và nền kinh tế quốc gia Điều này tạo ra rào cản trong việc áp dụng các chính sách và biện pháp bảo vệ môi trường tại các làng nghề Việt Nam.
3.3.2.1 Quy mô s ản xuất nhỏ, tự phát phần lớn ở quy mô hộ gia đình
Nhiều làng nghề hiện nay có quy mô sản xuất nhỏ, điều này gây khó khăn cho sự phát triển do không gian sản xuất chật hẹp và gần gũi với khu vực sinh hoạt Khi sản xuất mở rộng, nguy cơ lấn chiếm không gian sinh hoạt và ô nhiễm môi trường gia tăng, làm giảm chất lượng môi trường sống của cộng đồng.
3.3.2.2 N ếp sống tiểu nông của người chủ sản xuất nhỏ có nguồn gốc nông thôn đã ảnh hưởng mạnh tới sản xuất tại làng nghề, làm tăng mức độ ô nhiễm môi trường
Nhiều cơ sở sản xuất tại làng nghề không nhận thức được tác hại lâu dài của ô nhiễm môi trường và chỉ tập trung vào lợi nhuận ngắn hạn Họ thường lựa chọn quy trình sản xuất thô sơ, sử dụng nhiều sức lao động và trình độ thấp Đáng chú ý, một số cơ sở còn sử dụng nhiên liệu rẻ tiền và hóa chất độc hại, kể cả những chất đã bị cấm, nhằm giảm chi phí sản xuất.
HUTECH cần cải thiện sản phẩm và tăng cường tính cạnh tranh, đồng thời đầu tư vào phương tiện và dụng cụ bảo hộ lao động Điều kiện lao động hiện tại rất thấp, dẫn đến mức độ ô nhiễm gia tăng tại khu vực này.
3.3.2.3 Quan h ệ sản xuất mang đặc thù của quan hệ gia đình, dòng tộc, làng xã, s ử dụng nhiều lao động phụ mọi lứa tuổi
Nhiều làng nghề đặc biệt là làng nghề sơn mài truyền thống, sản xuất theo kiểu
"Bí truyền" trong dòng họ được giữ kín, tuân thủ theo “hương ước” mà không áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, điều này cản trở việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật mới Hệ quả là, sự không khuyến khích sáng kiến từ người lao động đã làm giảm hiệu quả trong bảo vệ môi trường.
Làng nghề là khu vực lao động gia đình, nơi mọi lứa tuổi từ trẻ em đến người già và phụ nữ đều tham gia Trong một số làng nghề, tỷ lệ phụ nữ lao động khá cao Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề đang ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe và đời sống của tất cả mọi người, không phân biệt lứa tuổi và giới tính.
3.3.2.4 Công ngh ệ sản xuất và thiết bị phần lớn ở trình độ lạc hậu chắp vá, ki ến thức tay nghề không toàn diện
Hầu hết các làng nghề sơn mài hiện nay sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu, dẫn đến việc tiêu hao nhiều nguyên liệu và gia tăng phát thải ô nhiễm ra môi trường nước, đất và không khí Điều này không chỉ ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm mà còn tác động xấu đến chất lượng môi trường Trình độ kỹ thuật tại các làng nghề sơn mài chủ yếu vẫn dựa vào phương pháp thủ công và bán cơ khí.
3.3.2.5 V ốn đầu tư của các cơ sở sản xuất tại làng nghề sơn mài quá thấp, khó có điều kiện phát triển hoặc đổi mới sản phẩm theo hướng thân thiện với môi trường
Sản xuất tự phát thiếu kế hoạch dài hạn, gây khó khăn trong việc huy động tài chính và đầu tư lớn từ các nguồn như quỹ tín dụng ngân hàng Điều này làm giảm khả năng đổi mới kỹ thuật và sản phẩm, đồng thời hạn chế khả năng đầu tư cho xử lý môi trường Hơn nữa, đầu ra sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu thị trường.
3.3.2.6 Trình độ người lao động, chủ yếu là lao động thủ công, văn hoá thấp, h ọc nghề theo kinh nghiệm nên ảnh hưởng tới nhận thức đối với công tác BVMT, h ạn chế năng suất lao động và chất lượng sản phẩm
Chất lượng lao động và trình độ chuyên môn kỹ thuật tại làng nghề sơn mài còn thấp, với hơn 60% lao động chỉ tốt nghiệp cấp I, II Đa số người lao động có nguồn gốc nông dân, dẫn đến thiếu ý thức về môi trường lao động Họ chủ yếu tìm kiếm việc làm có thu nhập cao hơn nông nghiệp hoặc để bổ sung thu nhập trong thời gian nông nhàn, do đó ngại học hỏi và không quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường.
3.3.2.7 Làng ngh ề chưa quan tâm tới xây dựng cơ sở hạ tầng cho BVMT
Sự cạnh tranh trong một số ngành sản xuất đã buộc các làng nghề phải đầu tư vào việc đổi mới công nghệ và kỹ thuật sản xuất Tuy nhiên, những khoản đầu tư này thường không tập trung vào việc bảo vệ môi trường, dẫn đến việc hầu hết các cơ sở không có hệ thống xử lý chất thải trước khi thải ra môi trường.
ĐỊNH HƯỚNG KHẮC PHỤC CÁC TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ MÔI
Dưới đây là các đề xuất tổng hợp và định hướng nhằm cụ thể hóa các biện pháp và chính sách cần thiết cho làng nghề sản xuất sơn mài tại thị xã Thủ Dầu Một.
4.1.1 Bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý và những quy định trong công tác bảo vệ môi trường làng nghề phù hợp với đặc thù của làng nghề
Cần bổ sung vào hệ thống văn bản pháp lý của Trung ương và địa phương nhằm tăng cường công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là cho các làng nghề và địa phương thông qua việc ban hành các Thông tư và quy chế cụ thể.
BVMT làng nghề cần được điều chỉnh theo từng loại hình sản xuất và đặc thù của địa phương, đồng thời cập nhật các văn bản hướng dẫn pháp luật để phù hợp với tình hình thực tế của các làng nghề.
Để nâng cao hiệu quả áp dụng các văn bản pháp luật vào đời sống sản xuất tại các làng nghề, cần tăng cường công tác truyền thông nhằm đưa thông tin này đến tay cộng đồng dân cư Việc này sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của họ, từ đó thúc đẩy sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động sản xuất.
- Tiếp tục phát triển và duy trì việc lồng ghép các hoạt động bảo vệmôi trường vào hương ước
4.1.2 Nâng cao năng lực quản lý môi trường của chính quyền địa phương và cơ quan quản lý môi trường các cấp trong quản lý môi trường làng nghề
Cần tăng cường các hoạt động giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, đồng thời nhấn mạnh trách nhiệm của các cơ quan chính quyền cấp xã và thôn trong các làng nghề.
- Tăng thẩm quyền quản lý và chế tài xử phạt các hành vi gây ô nhiễm của cơ sở sản xuất nghềđối với chính quyền địa phương có làng nghề
- Bổ sung biên chế cán bộ quản lý MT đối với chính quyền cấp xã có làng nghề
4.1.3 Cung cấp tài chính và hỗ trợ kỹ thuật trong kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề
- Tăng thêm ngân sách cho công tác quản lý môi trường tại các làng nghề
Khuyến khích các ưu đãi tài chính cho hoạt động cải thiện môi trường tại các làng nghề, như giảm thuế và lãi suất cho vay đầu tư, nhằm bảo vệ môi trường và thúc đẩy du lịch tại các làng nghề truyền thống.
Kêu gọi sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức và quỹ bảo vệ môi trường nhằm đầu tư vào các công trình xử lý ô nhiễm và truyền thông môi trường tại các làng nghề, với ưu tiên dành cho các hộ sản xuất nhỏ có vốn đầu tư hạn chế.
Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề là cần thiết, nhằm tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý môi trường với các làng nghề Cần cung cấp thông tin về công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, biện pháp sản xuất sạch hơn và công nghệ xử lý chất thải phù hợp với đặc thù của từng hộ sản xuất.
4.1.4 Nâng cao nhận thức và khuyến khích sự tham gia của các hộ sản xuất nghề trong việc giảm thiểu ô nhiễm từ hoạt động sản xuất nghề
Nâng cao nhận thức của các hộ sản xuất trong công tác bảo vệ môi trường là rất quan trọng, thông qua các chương trình đào tạo và phổ biến thông tin về ô nhiễm môi trường và tác động của nó đối với sức khỏe và môi trường sinh thái Các hộ sản xuất tại làng nghề có thể được coi là “vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân” của những vấn đề ô nhiễm, do đó cần có những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động xấu tới môi trường.
Khuyến khích các hộ sản xuất tham gia vào nỗ lực giảm thiểu ô nhiễm tại cơ sở sản xuất và làng nghề là rất quan trọng Cần tổ chức các cuộc thi sản phẩm thân thiện với môi trường, trao tặng danh hiệu “cơ sở sản xuất xanh” và “làng nghề xanh”, đồng thời phát triển các hoạt động du lịch làng nghề Ngoài ra, việc tham gia vào các hoạt động kiểm tra và trao đổi kinh nghiệm trong việc giảm thiểu ô nhiễm trong sản xuất cũng cần được thúc đẩy.
4.1.5 Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong kiểm soát và quản lý môi trường làng nghề
Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường tại các làng nghề là rất quan trọng Việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào trường học phổ thông và lồng ghép trong các hoạt động của họ hàng, dòng tộc, cũng như các đoàn thể thanh niên, phụ nữ, hội cựu chiến binh và hội khuyến học sẽ giúp tạo ra ý thức chung trong cộng đồng.
Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quản lý môi trường làng nghề là rất quan trọng Sự ủng hộ từ cư dân địa phương, các tổ chức quần chúng, dòng họ, gia tộc và chính quyền địa phương đóng vai trò then chốt trong các hoạt động bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất Việc này không chỉ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường mà còn tạo ra sự gắn kết giữa các thành viên trong cộng đồng.
Tổ chức giao lưu và trao đổi kinh nghiệm về các biện pháp kỹ thuật nhằm tiết kiệm năng lượng và nước trong sản xuất, đồng thời giảm thiểu chất thải trong quá trình sản xuất giữa các nhóm làng nghề cùng loại hình như làng nghề thủ công mỹ nghệ, sản xuất và tái chế kim loại, chế biến nông sản thực phẩm, vật liệu xây dựng, dệt nhuộm và tái chế giấy.
ĐỀ XUẤT BI ỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI, BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG 95 1 M ục tiêu
Bảo tồn và phát triển làng nghề sơn mài truyền thống là cần thiết để phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của thị xã Điều này không chỉ giúp gìn giữ giá trị văn hóa mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững cho cộng đồng địa phương.
Tất cả các cơ sở sản xuất sơn mài tại thị xã đều tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về bảo vệ môi trường và sinh thái, đồng thời giữ gìn cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hóa của địa phương.
Phát triển làng nghề sơn mài cần gắn liền với việc phát triển các tuyến và điểm du lịch Du lịch không chỉ là cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mà còn là nền tảng để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và làm mới các sản phẩm của làng nghề.
Triển khai Quyết định số 2636/QĐ-BNN-CB ngày 31/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nhằm phê duyệt chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề, đồng thời xây dựng và ban hành quy định về vệ sinh, môi trường dưới dạng các quy định, qui ước và cam kết bảo vệ môi trường cho thị xã Thủ Dầu Một.
- Tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát môi trường làng nghề và thực hiện kiểm kê nguồn thải
-Xây dựng tiêu chí "Làng nghề xanh" nhằm xếp loại cho làng nghềsơn mài bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững
Chúng tôi phối hợp với tỉnh để thực hiện đề án bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống sơn mài Tương Bình Hiệp, đồng thời di dời các cơ sở gây ô nhiễm nặng ra khỏi khu vực dân cư Mục tiêu là bảo tồn khung cảnh sản xuất và giá trị văn hóa truyền thống của làng, tạo điều kiện cho việc kết hợp với du lịch.
Để thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong làng nghề áp dụng giải pháp sản xuất sạch hơn, cần xây dựng cơ chế khuyến khích hiệu quả Việc cung cấp cho vay ưu đãi với lãi suất thấp cho những chủ cơ sở sử dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến giúp giảm lượng phát thải và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Xây dựng thí điểm áp dụng sản xuất sạch hơn cụ thể cho từng loại hình làng nghề để có mô hình trình diễn nhân rộng
Tổ chức các lớp đào tạo và trình diễn thử nghiệm về sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất tại làng nghề là cần thiết Cần khuyến khích các cơ sở này xử lý nước thải, khí thải và quản lý môi trường thông qua các chính sách cho vay ưu đãi hoặc giảm thuế Đồng thời, đa dạng hóa nguồn đầu tư và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường làng nghề là yếu tố quan trọng để nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Sự phát triển bền vững của làng nghề cần đảm bảo hài hòa giữa kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường Một số loại hình làng nghề sẽ được khuyến khích phát triển mạnh về số lượng và quy mô sản xuất, trong khi những loại hình khác cần hạn chế và không khuyến khích mở rộng Đặc biệt, một số hoạt động và công nghệ cần phải bị cấm triệt để để bảo vệ môi trường và xã hội.
- Nghiêm cấm sử dụng trong làng nghề những phương pháp sản xuất thủ công và
HUTECH thiết bị gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong làng nghề sơn mài, cần tiến hành khảo sát và đánh giá nhu cầu đào tạo cho người lao động Đồng thời, việc đánh giá đội ngũ nghệ nhân, những người truyền nghề cũng rất quan trọng Cần có kế hoạch cụ thể phối hợp giữa làng nghề sơn mài và các cơ sở dạy nghề tương đương, nhằm huy động đội ngũ giáo viên tham gia các khóa đào tạo nghề và tổ chức cho học viên thực hành nghề phù hợp.
Để nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường, cần tăng cường giáo dục và tuyên truyền, đồng thời lồng ghép nội dung này vào qui ước khu ấp Hương ước cũng cần được điều chỉnh để phù hợp với các nội dung bảo vệ môi trường trong bối cảnh phát triển mới của làng xã.
4.2.3 Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
Cần xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và di dời những cơ sở sản xuất ô nhiễm nằm xen kẽ trong khu dân cư Việc này nhằm chỉnh trang đô thị và nâng cao chất lượng môi trường sống cho cộng đồng.
Chúng ta cần tập trung vào việc giải quyết các vấn đề môi trường cấp bách mà cử tri đang quan tâm và bức xúc, bao gồm cả những khiếu nại tố cáo tập thể kéo dài Đồng thời, cải thiện môi trường tại các làng nghề cũng là một nhiệm vụ quan trọng cần được ưu tiên.
Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung là bước quan trọng nhằm đảm bảo nước thải đô thị đạt quy chuẩn trước khi thải ra môi trường Điều này sẽ góp phần cải thiện chất lượng môi trường nước tại sông Sài Gòn, suối Giữa, suối Mù U và các kênh rạch trong khu vực thị xã Thủ.
Đầu tư vào việc xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước thải và nước mưa cho các khu đô thị và khu dân cư là rất cần thiết Đồng thời, cần thường xuyên nạo vét và chỉnh trang các kênh rạch, sông suối cùng với các hệ thống cống thoát nước để đảm bảo môi trường sống an toàn và bền vững.
Nâng cao hiệu quả trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn tại các cơ sở sản xuất sơn mài, đồng thời quản lý chất thải nguy hại một cách hiệu quả Đẩy mạnh tỷ lệ tái chế rác thải để bảo vệ môi trường và tối ưu hóa nguồn tài nguyên.
4.2.4 Tăng cường năng lực quản lý môi trường
ĐỀ XÚÂT GIẢI PHÁP KỸ THUẬT XỬ LÝ CHẤT THẢI TỪ CÁC CƠ S Ở
SỞ SẢN XUẤT SƠN MÀI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT
4.3.1 Đề xuất các giải pháp sản xúât sạch hơn tại từng cơ sở sản xuất
Cán bộ quản lý môi trường thị xã đã phối hợp với các cơ sở sản xuất sơn mài tổ chức hội thảo nhằm đề xuất các biện pháp khả thi cho sản xuất sạch hơn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại địa phương.
Nghiên cứu các quy trình sản xuất tại các cơ sở sản xuất sơn mài đã chỉ ra rằng việc áp dụng sản xuất sạch hơn cho từng công đoạn là cần thiết để giảm thiểu và quản lý chất thải hiệu quả, như được trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.1 Đề xuất các giải pháp sản xuất sạch hơn
Dòng thải Nguyên nhân Giải pháp SXSH
- Cốt MDF khi trit keo sẽ thải ra một lượng nhỏ bụi (không đáng kể)
- Trét keo bằng tay dẫn đến sự rơi vãi
- Các loại keo dán thường có mùi
- Sự cẩn thận của người thợ
- Trang bị đồ bảo hộ (khẩu trang)
- Thu gom các hộp keo bán ve chai
- Bụi gỗ (bụi kim loại)
- Dung dịch sơn, xăng, dầu hỏa rơi vãi
- Giấy nhám đã qua sử dụng
- Sơn hom được trộn với bột thạch cao, khi trộn phát sinh một lượng bụi không đáng kể
- Khi mài sẽ thải ra một lượng sơn khô
- Rơi vãi sơn, hoá chất
- Thu gom giấy nhám để thải bỏ
- Thùng, can đựng sơn gom lại bán ve chai
- Vệ sinh nơi sản xuất
- dung dịch sơn rơi vãi
- chai đựng sơn/xăng, bao
- Màu công nghiệp phải pha với xăng thơm mới vẽ được nên tao ra dung môi
- không thể tránh sự rơi
- mang khẩu trang khi làm việc.
- đậy kín các vật đựng chứa sơn
- thu gom vật dụng đã hết
HUTECH nilong, giấy giẻ dính sơn vãi bán ve chai
- làm sạch các vết sơn rơi vãi
- thu gom các loại chất thải rắn xử lý.
- Trứng được giã nhỏ, mịn nên dễ rơi vãi
- Sơn Toa rơi vãi trong quá trình trét sơn
- lót giấy báo thu hồi võ trứng rơi vãi để tái sử dụng
- làm sạch các vết sơn rơi vãi
- bột CACO3 của võ ốc
- dàn ốc bằng keo sình dẫn đến rơi vãi
- keo sình dư tái sử dụng cho lần tiếp theo
- nước thải rửa ốc có thể tưới cây
- làm sạch những vết keo rơi, vãi, xử lý riêng Sơn lót
- khi pha sơn với xăng tạo ra dung môi
- dung dịch sơn/xăng rơi vãi trong khi sơn
- bảo hộ lao động (mang khẩu trang)
- sơn dư tái sử dụng
- đậy nắp các thùng sơn Mài
- nước thải chứa cặn hữu cơ
- các hóa chất trong sơn
- dùng giấy nhám mài lên bờ mặt sản phẩm trong hồ nước vì vậy trong nước chứa cặn
- một số loại cốt kim loại mài bằng máy nên chưa cặn kim loại
- thu gom giấy nhám đã qua sử dụng
- vệ sinh hồ mài thường xuyên
- bọc cách âm các động cơ Đắp bạc
- giấy bạc vụn, keo rơi vãi, mùi keo
- giấy bac rất mỏng nên dễ nát vụn không sử dụng được
- làm sạch những vết keo rơi vãi
- tái sử dụng giấy bạc thừa
- đậy kín các hủ keo Phun sơn
- phun sơn bằng máy nên phát sinh nhiệt
- người lao động cần mặc đồ bảo hộ
- lắp đặt hệ thống chụp hút
- bụi sơn thoát ra nhiều và quạt gió
- bọc cách âm các động cơ
- làm mát nơi sản xuất Mài quang – đánh bóng
- mài bằng máy nên chu bắn lung tung
- thu hồi chu rơi vãi tái sử dụng
- người lao động cần mặc đồ bảo hộ lao động
- bọc cách âm các động cơ
- mùi hóa chất Lau dầu
- hộp đựng xăng, ghẻ/giấy/bông gòn dính dầu
- dầu là dung môi hữu cơ dễ bay hơi
- thu gom chất thải rắn xử lý riêng
4.3.2 Đề xuất các biện pháp xử lý khí thải tại các cơ sở sơn mài tại thị xã
Xử lý khí thải là một quy trình quan trọng trong các cơ sở sản xuất, bao gồm việc xử lý bụi gỗ, cốt vỏ, bụi sơn và hơi dung môi tại khu vực hom, sơn và đánh bóng Để giảm thiểu khí độc và hơi dung môi phát tán ra môi trường, các cơ sở này cần xây dựng hệ thống xử lý khí thải sơn mài hiệu quả.
Do vậy, tác giảđề xuất một số biện pháp xửlý đạt hiệu quả cao hiện đang áp dụng phổ biến ở một số làng nghềsơn mài ở Việt Nam
4.3.3.1.X ử lý bụi vô cơ ở khu làm mộc, xử lý cốt
Bảng 4.2 Ước tính tải lượng ô nhiễm cần phải xử lý
STT Các loại bụi Nguyên liệu sử dụng (tấn/năm)
Hệ số ô nhiễm (kg/tấn gỗ)
Tải lượng ô nhiễm (kg/năm)
Phương pháp xử lý và thu hồi bụi:
Bụi gỗ cần được xử lý để thu hồi làm nguyên liệu cho quá trình xử lý cốt mộc Do bụi ở đây có sự pha trộn giữa bụi tinh và bụi thô, phương pháp xử lý bụi được lựa chọn là phương pháp khô.
Hình 4.1 Sơ đồ xử lý và thu hồi bụi
Thuyết minh công nghệ xử lý:
Bụi được thu gom ngay tại vị trí phát sinh thông qua các chụp hút kết nối với hệ thống ống dẫn Dưới tác dụng của lực hút, bụi được dẫn vào xyclon, nơi hạt bụi bị cuốn theo dòng khí xoáy và tác động của lực ly tâm khiến chúng di chuyển về vỏ ngoài xyclon Tại đây, hạt bụi va chạm với vỏ xyclon và rơi xuống phểu, trong khi lượng bụi tinh còn lại tiếp tục qua thiết bị lọc túi vải Khi không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, các hạt bụi lớn hơn sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải, trong khi các hạt nhỏ hơn bám dính vào sợi vải do va chạm Lớp bụi thu được dày lên tạo thành một lớp màng trơ lọc, giúp đạt hiệu quả lọc lên tới 99% và loại bỏ tất cả các hạt bụi rất nhỏ nhờ lớp trợ lọc.
Quạt hút Ống khói Khí sạch
Lọc túi vải Xyclon Bụi
HUTECH sẽ làm tăng sức cản của màng quá lớn, do đó cần ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải, quy trình này được gọi là hoàn nguyên lọc Sau khi khí được lọc qua thiết bị túi vải, nó sẽ được dẫn qua ống thải và thoát ra ngoài không khí.
Bụi gỗ thu hồi được sử dụng trong quá trình xử lý cốt mộc, nơi thợ mộc sẽ phát hiện các khe nứt nhỏ và lấp đầy chúng bằng bụi gỗ, sau đó kết dính lại bằng keo 502.
Bảng 4.3 Hạng mục công trình xử lý bụi khu sản xuất tập trung
STT HẠNG MỤC THÔNG SỐ S.LƯỢNG
1 Chụp hút Phụ thuộc vào vị trí lắp đặt Số lượng chỗ phát sinh
2 Quạt hút – đẩy cao áp
Phụ thuộc lưu lượng khí tại cơ sở 01 cái
Thép CT3 dày 2ly 04 cái
DxL = 200x2000 Đặt trong thùng cố định lọc túi vải
4.3.3.2 X ử lý bụi sơn, hơi dung môi ở khu vực hom, sơn và đánh bóng
Hình 4.2: Công nghệ xư lý khí thải từ công đoạn sơn, thổi keo
B ồn nước hấp thụ ướt
Khí th ải từ công đoạn Đơn vị có chức năng thu gom và xử lý
Trong quá trình sơn, bụi và hơi dung môi được kiểm soát bằng cách hút cục bộ tại các khu vực quét keo và sơn Phương pháp hấp thụ ướt và hấp phụ được áp dụng để xử lý bụi sơn, với cặn sơn được giữ lại trong bồn hấp thụ và xử lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại Khí sạch sẽ thoát ra ngoài qua ống khói cao, trong khi nước thải được thu gom và chuyển đến trạm xử lý tập trung Hơi dung môi và hóa chất được hút vào buồng kín qua chụp hút và hấp phụ trên bề mặt vật liệu lọc, sau đó không khí sạch được thu gom và thải ra ngoài qua ống cao.
Bảng 4.4 Hạng mục công trình xử lý khí thải khu sản xuất tập trung
* Hạng mục công trình, thiết bị
STT HẠNG MỤC THÔNG SỐ SỐ LƯỢNG
1 Chụp hút Phụ thuộc vào vị trí lắp đặt Số lượng chỗ phát sinh
2 Quạt hút – đẩy cao áp Phụ thuộc vào lưu lượng thải của cơ sở 01 cái
3 Bồn rửa khí Kích thước: DxH = 1mx2m
Vật liệu: thép CT3, 3ly 01 cái
4 Bồn hấp thụ than hoạt tính Kích thước:DxH = 1mx2m
Vật liệu: thép CT3, 3ly
- Lưu lượng không khí chứa hơi dung môi: Q= 2000 m
- Đặc trưng dòng thải trước xử lý: hơi xăng = 25,5 mg/m
- Yêu cầu hơi dung môi sau xử lý: hơi xăng = 5 mg/m
- Quạt hút: lựa chọn quát công suất Q= 2000 m 3
- Thiết bị hấp phụ: kích thước: DxH = 1mx2m; diện tích = 2 m
/h, Công suất động cơ: P= 0,75 KWh
4.3.4 Đề xuất các biện pháp xử lý nước thải cho làng nghề sơn mài Thủ Dầu
4.3.4.1 Nguyên t ắc giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước thải
Để giảm chi phí xử lý và đầu tư cho công trình, các cơ sở làm nghề sơn mài cần thực hiện các biện pháp giảm thiểu tối đa.
- Tách riêng hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải.
- Phải có bể tập trung nước thải.
- Quy hoạch hệ thống thoát nước thải, nước mưa.
- Bố trí các thùng chứa rác thải rắn.
- Khi nước thải đầy bể, phải bơm xử lý kịp thời.
- Công nghệ xử lý nước thải.
4.3.4.2 Bi ện pháp giảm thiểu nước thải sơn mài
Do điều kiện chất lượng và số lượng nước thải sơn mài có đặc thù riêng nên chọn công nghệ xử lý bằng phương pháp hóa sinh kết hợp
Nước thải được tập trung vào bể điều hòa, sau đó được bơm lên thiết bị cilon thủy lực để tăng cường oxy hóa và trộn đều hóa chất với nước thải Tiếp theo, nước thải đi qua thiết bị keo tụ và thiết bị lọc sinh học nhằm loại bỏ tạp chất Cuối cùng, nước chảy qua bể lọc tinh trước khi thoát ra ngoài.
* Hệ thống xử lý nước thải:
Hình 4.3 Sơ đồ xử lý nước thải sản xuất hộ gia đình(phương án 1)
Nước thải sơn mài sẽ được xử lý gián đoạn bằng cách xả định kỳ qua ống dẫn hoặc bơm về hệ thống xử lý Quá trình bắt đầu bằng việc chứa nước thải trong bồn khuấy trộn, sau đó thêm H2O2 để thực hiện quá trình oxy hóa kết hợp với Ozone Phương pháp này tạo ra quá trình oxy hóa "sâu", giúp phân hủy Hydrocarbon và dung môi còn lại, đồng thời xử lý màu và mùi của nước thải.
Từ đây nước thải sẽ được đưa qua hệ thống lọc áp lực với chất hấp phụ là than hoat tính, nước sau xử lý xảra môi trường
Bảng 4.5 Hạng mục công trình xử lý nước thải sản xuất
STT HẠNG MỤC THÔNG SỐ SỐ LƯỢNG
2 Motor khuấy Công suất 1Hp
4 Máy Ozone Lưu lượng Ozone 5g/h
NƯỚC THẢI BỒN CHỨA LỌC THẢI RA MT
7 Vật liệu lọc, than Hệ 01
Hình 4.4 Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải hộ gia đình (phương án 2)
Nước thải sản xuất được xảđịnh kì và được bơm lên ngăn trộn Vì lượng nước thải sinh ra ít và được xả định kì hằng tuần (1.5 m
Hệ thống xử lý nước hoạt động theo chế độ gián đoạn với tần suất 3 lần xả Nước thải sản xuất sẽ được xử lý bằng phương pháp Fenton dị thể, trong đó H2O2 được bổ sung qua đường ống dẫn.
Thiết bị lọc áp lực
HUTECH thực hiện phản ứng oxy hóa giữa H2O2 và các chất ô nhiễm trong nước thải bằng cách sử dụng xúc tác sắt dạng rắn trong ngăn trộn Gốc hydroxyl được sinh ra từ quá trình Fenton có khả năng chuyển hóa và phân hủy các chất ô nhiễm Sau đó, nước thải được chuyển sang ngăn lắng để loại bỏ cặn Trước khi xả ra hệ thống cống chung, nước thải tiếp tục được dẫn qua thiết bị lọc áp lực cát thạch anh để giữ lại các cặn lơ lửng còn sót lại.
Bảng 4.6 Hạng mục công trình xử lý nước thải sản xuất hộgia đình (phương án 2)
STT HẠNG MỤC THÔNG SỐ SỐ LƯỢNG
4 Thiết bị lọc áp lực Thể tích 0,25 m 3 01
13 Hệ thống đường ống Bộ 01
So sánh ưu và khuyết điểm giữa hai phương pháp
Bảng 4.7 So sánh hai phương án xử lý nước thải sản xuất
Chỉ tiêu so sánh Phương án 1 Phương án 2
Chi phí Cao Thấp hơn
Phương thức vận hành Phức tạp Ít phức tạp hơn
Thời gian lưu Ngắn Lâu hơn
4.3.5 Đề xuất các biện pháp thu gom, xử lý chât thải rắn từ các cơ sở sơn mài
Rác thải sinh hoạt chủ yếu bao gồm bao bì ni lông, chai nhựa, giấy vụn, nhánh cây, lá cây và thực phẩm thừa Để quản lý hiệu quả lượng rác này, khu quy hoạch sẽ được trang bị thùng rác và ký hợp đồng với đơn vị chuyên thu gom rác hàng ngày.
Chất rắn sản xuất chia làm 2 loại: rác thải tái chế và rác nguy hại
- Rác thải tái chế: bao bì ni long, giấy vụn không dính dung môi, sơn xăng keo: thu gom bán phế liệu.
Rác nguy hại bao gồm các vật liệu như giấy, giẻ, bao bì, lon/hộp sơn, can xăng, và cọ vẽ dính sơn, xăng, dầu, hoặc keo Những loại rác này cần được thu gom và lưu trữ đúng cách trong thùng lưu trữ, đảm bảo tuân thủ các quy định về thu gom và lưu trữ chất thải nguy hại.