1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP: Nghiên cứu tổng hợp nhôm oxit hoạt tính có chất lượng cao, ứng dụng làm chất xúc tác và chất hấp phụ ở quy mô pilôt

68 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tổng Hợp Nhôm Oxit Hoạt Tính Có Chất Lượng Cao, Ứng Dụng Làm Chất Xúc Tác Và Chất Hấp Phụ Ở Quy Mô Pilôt
Tác giả Đặng Thị Thùy
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Thu Hà
Trường học Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng
Thể loại Đồ án tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 2,55 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (6)
    • I.1. Giới thiệu chung về nhôm oxit (6)
      • I.1.1. Phân loại nhôm oxit (6)
      • I.1.2. Cấu trúc của nhôm oxit (9)
      • I.1.3. Bề mặt riêng của nhôm oxit (11)
      • I.1.4. Tính axit của nhôm oxit (11)
      • I.1.5. Giới thiệu về -Al 2 O 3 (11)
    • I.2. Các phương pháp tổng hợp nhôm oxit (12)
      • I.2.1. Tổng quan về phương pháp kết tủa (13)
      • I.2.2. Đặc điểm của phương pháp (14)
    • I.3. Ứng dụng của nhôm oxit (14)
      • I.3.1. Ứng dụng của gamma-oxit nhôm trong công nghệ lọc hoá dầu (15)
        • I.3.1.1. Ứng dụng làm chất xúc tác (0)
        • I.3.1.2. Ứng dụng nhôm oxit làm chất mang (0)
      • I.3.2. Ứng dụng trong vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường (18)
      • I.3.3. Ứng dụng làm chất hấp phụ (19)
    • I.4. Tình hình nghiên cứu ở trong nước (19)
  • CHƯƠNG II: THỰC NGHIỆM (22)
    • II.1. Điều chế nhôm oxit hoạt tính bằng phương pháp kết tủa (22)
      • II.1.1. Hoá chất và dụng cụ (22)
      • II.1.2. Quy trình điều chế nhôm oxit (22)
      • II.1.3. Quy trình tạo hạt nhôm oxit (24)
    • II.2. Các phương pháp hóa lí đặc trưng tính chất nhôm oxit (26)
      • II.2.1. Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (XRD) (26)
      • II.2.2. Phương pháp phân tích nhiệt (TG/DTA) (27)
      • II.2.3. Phương pháp đo độ xốp (27)
      • II.2.4. Đo độ bền cơ học (32)
      • II.2.5. Xác định độ bền cơ trong sự có mặt của hơi nước (32)
      • II.2.6. Thăm dò ứng dụng của oxit nhôm (33)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 35 III.1. Tổng hợp nhôm oxit theo phương pháp kết tủa (35)
    • III.1.1. Khảo sát quy trình tổng hợp boehmite ở quy mô 10 lít nguyên liệu/mẻ. .35 1.Nghiên cứu sự ảnh hưởng của tốc độ khuấy (35)
      • III.1.1.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ phản ứng axit hóa (0)
      • III.1.1.3. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của pH môi trường (0)
      • III.1.1.4. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của thời gian già hóa (0)
    • III.1.2. Hoàn thiện quy trình tổng hợp nhôm oxit (42)
      • III.1.2.1. Khảo sát chế độ nung (0)
      • III.1.2.2. Tiến hành sản xuất thử (0)
    • III.2. Tổng hợp viên nhôm oxit (49)
      • III.2.1. Nghiên cứu các ảnh hưởng đến quá trình tạo viên (49)
        • III.2.1.1. Ảnh hưởng của bản chất axit đến độ bền cơ của viên xúc tác (0)
        • III.2.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ axit đến độ bền cơ của viên xúc tác (0)
        • III.2.1.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ m axit / m Al2O3 đến độ bền cơ của viên xúc tác (0)
        • III.2.1.4. Ảnh hưởng của thời gian peptit hóa đến độ bền cơ của viên xúc tác52 (0)
      • III.2.2. So sánh các đặc trưng của bột nhôm oxit và viên nhôm oxit (54)
      • III.2.3. So sánh với các mẫu đối chứng (57)
    • III.3. Thăm dò ứng dụng của nhôm oxit (60)
      • III.3.1. Thử nghiệm trên quá trình HDS (60)
      • III.3.2. Ứng dụng trong quá trình water gas shift (62)
      • III.3.3. Thử nghiệm trên quá trình điều chế nhiên liệu sinh học DME (62)
  • KẾT LUẬN (64)
  • Tài Liệu Tham Khảo (66)

Nội dung

THỰC NGHIỆM

Điều chế nhôm oxit hoạt tính bằng phương pháp kết tủa

II.1.1 Hoá chất và dụng cụ

 Nhôm hydroxyt Tân Bình, tạp chất 37%

 Thiết bị phản ứng pha lỏng

 Bình thủy tinh chịu nhiệt 2 lít

II.1.2 Quy trình điều chế nhôm oxit

Qui trình điều chế Al2O3 gồm các giai đoạn sau:

 Giai đoạn điều chế dung dịch Natrialuminat

Dung dịch NaOH 30% được sử dụng để điều chế natrialuminat Quá trình này diễn ra trong thiết bị phản ứng pha lỏng, bắt đầu bằng việc gia nhiệt 6 lít nước đến khoảng 100°C Sau đó, từ từ thêm 2,5kg NaOH vào thiết bị phản ứng để tạo ra dung dịch NaOH 30% Tiếp theo, thêm 6kg bột nhôm hydroxyt vào dung dịch và đun hồi lưu hỗn hợp Cần khuấy đều trong quá trình cho NaOH vào để đảm bảo pH > 12, điều kiện cần thiết để thu được dung dịch NaAlO.

Trong giai đoạn này ta loại này được hầu hết sắt và các tạp chất trong nhôm hydroxyt

Kết thúc, lọc bằng chân không hay bằng vải thô thu được dung dịch natrialuminat

Phương trình xảy ra : NaOH + Al(OH)3 = NaAlO2 + 2H2O

 Giai đoạn tạo kết tủa

Pha axit H 2 SO 4 98% thành axit với nồng độ cần tiến hành

Tiến hành cho nước vào thiết bị phản ứng pha lỏng và duy trì tốc độ khuấy Cài đặt nhiệt độ của dầu gia nhiệt, sau đó nhỏ giọt H2SO4 và NaAlO2 khi thiết bị đạt nhiệt độ cần thiết Kiểm tra giá trị pH bằng giấy quỳ và giảm tốc độ khuấy Kết quả thu được là kết tủa nhôm hydroxyt Cuối cùng, ngừng khuấy và để quá trình già hóa diễn ra.

Luôn kiểm tra độ pH của dung dịch mỗi phút một lần để đảm bảo tính ổn định Nếu độ pH không ổn định, mẫu thu được sẽ có độ xốp thấp Để điều chỉnh độ pH, cần điều chỉnh tốc độ nhỏ giọt của dung dịch axit H2SO4 và NaAlO2, thường thì tốc độ nhỏ giọt của NaAlO2 được cố định trong khi tốc độ nhỏ giọt của axit được điều chỉnh.

Trong quá trình kết tủa thường tạo ra sản phẩm phụ như NaCl, NaNO 3 …

Sự hiện diện của NaCl và ion SO4 2- làm giảm bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp của nhôm hydroxyt, do đó, việc loại bỏ tạp chất khỏi kết tủa nhôm hydroxyt là một giai đoạn quan trọng trong quá trình tổng hợp chất mang xúc tác.

Tiến hành lọc và rửa mẫu Al2O3 trong bình hút chân không bằng nước cất, sử dụng 4 đến 5 lít nước cho mỗi 100 g Al2O3, cho đến khi nước thải cuối cùng không còn ion SO4 2-.

Điều này được kiểm tra bởi dung dịch BaCl2

Kết thúc lọc, bỏ mẫu vào tủ sấy trong một thời gian nhất định Thu được mẫu ở dạng rắn, màu trắng

II.1.3 Quy trình tạo hạt nhôm oxit

Mẫu nghiền mịn được trộn với dung dịch axit và ủ trong thời gian nhất định để thực hiện quá trình peptit hóa Sau đó, mẫu thu được sẽ được tạo thành viên thông qua nhiều phương pháp khác nhau, giúp viên có các hình dạng đa dạng.

Tiến hành nung các viên, tại nhiệt độ nung thích hợp Boehmite xảy ra quá trình chuyển pha tạo - Al2O3 và ta thu được viên xúc tác

Quá trình tạo viên xúc tác được thực hiện theo sơ đồ sau:

Quá trình điều chế Al 2 O 3 có thể tóm tắt như sau:

Các phương pháp hóa lí đặc trưng tính chất nhôm oxit

II.2.1 Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen (XRD)

Phương pháp nhiễu xạ Rơnghen là một kỹ thuật hiện đại, phổ biến trong việc nghiên cứu vật liệu có cấu trúc tinh thể Nhờ vào phương pháp này, người dùng có thể nhanh chóng và chính xác nhận diện cấu trúc của các tinh thể, đồng thời định lượng pha tinh thể với độ tin cậy cao.

Mạng tinh thể là cấu trúc được hình thành từ các ion hoặc nguyên tử sắp xếp một cách trật tự và đồng nhất trong không gian theo quy luật nhất định Khoảng cách giữa các nguyên tử hay ion thường là vài angstron, tương đương với bước sóng của tia Rơnghen Khi chùm tia Rơnghen chiếu vào mặt tinh thể, mạng tinh thể hoạt động như một cách tử nhiễu xạ đặc biệt Trong cấu trúc này, các nguyên tử hoặc ion nằm trên các mặt phẳng nguyên tử song song Những nguyên tử bị kích thích bởi tia Rơnghen sẽ phát ra tia sáng thứ cấp, hay còn gọi là tia tán xạ.

Xét hai mặt phẳng song song I và II cách nhau một khoảng d, khi chùm tia Rơngen chiếu vào các mặt phẳng với góc  Để các tia phản xạ 11’ và 22’ có thể giao thoa, hiệu quang trình giữa chúng cần phải bằng một số nguyên lần bước sóng .

Từ đó ta tính được :

Trong đó: d là khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song

Góc giữa chùm tia X và tia phản xạ được xác định bởi phương trình Vulf-Bragg, là nền tảng cho nghiên cứu cấu tạo tinh thể Bằng cách phân tích các cực đại nhiễu xạ trên giản đồ Rơnghen, ta có thể tìm ra góc 2θ và suy ra khoảng cách d theo hệ thức Vulf-Bragg So sánh giá trị d thu được với giá trị d chuẩn giúp xác định thành phần cấu trúc mạng tinh thể của chất cần phân tích Do đó, phương pháp này thường được áp dụng để nghiên cứu cấu trúc tinh thể của vật chất.

Phổ nhiễu xạ Rơnghen của các mẫu được chụp trên máy CPM- Bruker D8- Advance , góc quét thay đổi từ 10-70 0 C, tốc độ quét 0,005 0 C/phút

II.2.2 Phương pháp phân tích nhiệt (TG/DTA)

Phương pháp phân tích nhiệt là sự kết hợp của các kỹ thuật xác định nhiệt chuyển pha và các đặc điểm nhiệt của hợp chất đơn lẻ hoặc hệ nhiều chất tương tác Phương pháp này rất hữu ích trong việc nghiên cứu hợp chất, cho phép thu thập dữ liệu đặc trưng về tính chất của các chất rắn Thông qua hiệu ứng nhiệt, có thể nghiên cứu các quá trình biến đổi hóa lý xảy ra khi đun nóng hoặc làm nguội chất, như sự phá vỡ mạng tinh thể, chuyển pha và biến đổi đa hình.

Phương pháp phân tích nhiệt vi sai (DTA) kết hợp với phân tích nhiệt trọng lượng (TG) đo sự chênh lệch nhiệt độ và mất khối lượng giữa mẫu và mẫu chuẩn trong cùng điều kiện xử lý nhiệt Kỹ thuật này có độ nhạy cao, cho phép quan sát rõ ràng mọi thay đổi Enthalpie và mỗi mẫu tạo ra một đường phổ đặc trưng DTA và TG thường được sử dụng để nghiên cứu sự chuyển pha và quá trình phân hủy nhiệt của mẫu, với việc đo phổ được thực hiện trên máy TG/DTA.

II.2.3 Phương pháp đo độ xốp

Các chất xúc tác dị thể hiện nay trong công nghiệp chủ yếu là vật liệu rắn xốp Tính chất xúc tác của chúng phụ thuộc vào bản chất bề mặt, bao gồm cấu trúc mao quản, bề mặt riêng và phân bố lỗ xốp Để nghiên cứu đặc trưng bề mặt của vật liệu rắn xốp, cần xem xét các đại lượng liên quan.

 Bề mặt riêng của vật liệu: là bề mặt tính cho một đơn vị khối lượng (m 2 /g)

 Thể tích lỗ xốp riêng: là khoảng không gian rỗng tính cho một đơn vị khối lượng (m 3 /g)

 Phân bố kích thước mao quản

Hình dáng mao quản rất khó xác định chính xác, nhưng thường có bốn loại chính: mao quản hình trụ, hình cầu, hình khe và hình chai Để phân tích cấu trúc chất xúc tác, phương pháp hấp thụ và phương trình BET được sử dụng để xác định hình dáng mao quản và tính bề mặt riêng Hiện nay, ứng dụng này đã trở thành phương pháp tiêu chuẩn trong nghiên cứu VLMQ.

Trong đó: V là thể tích của khí bị hấp phụ tại áp suất tương đối P/P0

Vm là khối lượng của khí bị hấp phụ tạo nên một đơn lớp trên bề mặt vật liệu rắn

Hằng số BET, ký hiệu là C, phản ánh năng lượng hấp phụ trong lớp hấp phụ đầu tiên, cho thấy khả năng tương tác giữa chất hấp phụ và chất bị hấp phụ.

 Bề mặt riêng của chất xúc tác

Diện tích bề mặt riêng (S BET ) của vật liệu được xác định theo công thức:

Sr= nm N Sm (m 2 /g) Với : S m : diện tích bề mặt của một phân tử chất bị hấp phụ (m 2 )

Gần đúng có thể xem: S m = tiết diện ngang của chất bị hấp phụ, thường dùng khí trơ như N

2 làm chất hấp phụ, sự hấp phụ đơn lớp của N2 ở 77K có tiết diện ngang là 16,2 Å 2

N: số Avogadro = 6,022 10 23 mol -1 n m : số mol chất bị hấp phụ tạo ra một lớp đơn phân tử trên bề mặt 1 gam xúc tác Từ phương trình BET ta xác định số mol n m từ giá trị V m Để xác định Vm ,xây dựng đồ thị P/V.(Ps-P) và P/Ps

Từ đồ thị ta có: tg = (C-1)/Vm.C

Từ tgα và LOA, chúng ta có thể xác định Vm và C Đối với hầu hết các chất rắn, khi sử dụng nitơ làm khí hấp phụ, phương trình BET cho phép xây dựng đồ thị thể hiện mối quan hệ giữa 1/[V(Ps/P) – 1] và P/Ps, có dạng tuyến tính trong vùng đẳng nhiệt hấp phụ, thường nằm trong khoảng P/P0 = 0,05 – 0,35.

 Đường đẳng nhiệt hấp phụ và nhả hấp phụ

Ngoài việc xem xét diện tích bề mặt riêng, nghiên cứu đường đẳng nhiệt hấp phụ của vật liệu theo phương trình BET cũng rất quan trọng Khi một chất rắn được đặt trong môi trường lỏng hoặc khí, nó sẽ hấp phụ một lượng chất x, lượng này phụ thuộc vào áp suất cân bằng P, nhiệt độ T, cũng như bản chất của chất hấp phụ và vật liệu rắn Mối quan hệ giữa các yếu tố này có thể được biểu diễn bằng công thức: x = f(P, T, chất hấp phụ, chất bị hấp phụ), trong đó x có thể được đo bằng gam, g/mol hoặc cm³.

Khi T là hằng số, x thể hiện mối quan hệ đồng biến với áp suất cân bằng Khi áp suất P tăng đến mức áp suất hơi bão hòa Ps của chất khí bị hấp phụ tại nhiệt độ cố định, mối quan hệ giữa x và P được gọi là “đẳng nhiệt hấp phụ”, với công thức x = f(P).

Sau khi đạt áp suất bão hòa Ps, quá trình nhả hấp phụ được thực hiện bằng cách sử dụng hút chân không Tiến hành đo lường lượng khí hấp phụ x ở các giá trị P/Ps giảm dần từ 1 đến 0, từ đó thu được đường đẳng nhiệt nhả hấp phụ.

Trong thực tế, đường đẳng nhiệt hấp phụ và đường đẳng nhiệt nhả hấp phụ hiếm khi trùng nhau, thường xuất hiện một “vòng khuyết” đặc trưng cho các vật liệu mao quản trung bình Hiện tượng này được gọi là hiện tượng “trễ” Đường đẳng nhiệt hấp phụ và nhả hấp phụ của vật liệu mao quản trung bình luôn có vòng trễ, và có nhiều loại mao quản cùng với nhiều kiểu vòng trễ khác nhau.

Ngày đăng: 11/07/2021, 10:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ThS Nguyễn Thị Diệu Hằng, “Giáo Trình Kĩ Thuật Xúc Tác”. Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Kĩ Thuật Xúc Tác
3. Nguyễn Hữu Trịnh, Luận án Tiến sĩ Hoá học “Nghiên cứu điều chế các dạng hydroxit nhôm, oxit nhôm và ứng dụng trong công nghiệp lọc hoá dầu”. Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu điều chế các dạng hydroxit nhôm, oxit nhôm và ứng dụng trong công nghiệp lọc hoá dầu
4. Nguyễn Hữu Trịnh “Nghiên cứu tính chất hoá lý của -Al 2 O 3 và - Al 2 O 3 ". Tạp chí hoá học và ứng dụng số 3, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính chất hoá lý của -Al2O3 và - Al2O3
5. Đỗ Thanh Hải, Luận văn thạc sĩ khoa học “Nghiên cứu và điều chế một số chất hấp phụ từ các hợp chất của nhôm và nghiên cứu các chất kết dính tạo viên”.Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và điều chế một số chất hấp phụ từ các hợp chất của nhôm và nghiên cứu các chất kết dính tạo viên
6. ThS Lê Thị Như Ý, “Công nghệ chế biến khí”. Trường Đại Học Bách Khoa Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ chế biến khí
11. Từ Văn Mặc, “Phân tích hoá lý- phương pháp phổ nghiệm nghiên cứu cấu trúc phân tử”. NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoá lý- phương pháp phổ nghiệm nghiên cứu cấu trúc phân tử
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ thuật
14. Hoàng Đông Nam, “ Giáo Trình các phương pháp phân tích nhiệt”, Trường Đại Học Bách Khoa Thành Phố Hồ Chí Minh, Khoa Hóa Kĩ Thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình các phương pháp phân tích nhiệt
15. Hanschil U, “Preparation of Nordstrandite”, US Par, No3, 1963- 1966 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preparation of Nordstrandite
17. Ha Thaway J.C, Schalger S.O, “Nordstrandite from guam”, Nature, 1962 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nordstrandite from guam
19. Hanschil U., “Process for the preparation of Nordstrandite alumina”, U.S.Pat, No3, 1961-1965 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Process for the preparation of Nordstrandite alumina
20. Institut Franỗais du pộtrole publications, “Petroleum_Refining”, 1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Petroleum_Refining
21. Monica Trueba, Stanop P.Trasatti. “- Alumina as a Support for Catalyst: A Review of Fundamental Aspec”. Eur. J, Inong. Chem. 2005, 3393-3403 Sách, tạp chí
Tiêu đề: - Alumina as a Support for Catalyst: A Review of Fundamental Aspec
22. R.Linacero, M.L ROJAS-CERVANTES, J. DED. LOPEZGONZALES “Preparation of x TiO 2 (1-x) Al 2 O 3 catalytic supports by the sol-gel method: Physical and structural characterisation” Journal of Material Science 35 (2000) 3279-3287 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Preparation of x TiO2 (1-x) Al2O3 catalytic supports by the sol-gel method: Physical and structural characterisation
7. PGS.TS Phạm Thế Trinh, Nghiên cứu công nghệ tổng hợp DIMETYL ETE (DME) trên xúc tác dị thể ứng dụng trong sản xuất nhiên liệu sạch. Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ Khác
8. Đỗ Thanh Hải, Vũ Thị Thu Hà, Đinh Thị Ngọ, Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến quá trình tổng hợp oxit nhôm mao quản trung bình có trật tự bằng phương pháp sol-gel có sử dụng chất định hướng cấu trúc, Tạp chí Hoá học ứng dụng, N°4 (76) 2008, 47 Khác
9. Vũ Thị Thu Hà, Đinh Thị Ngọ, Đỗ Thanh Hải, ảnh hưởng của các phương pháp tổng hợp đến tính chất cấu trúc của nhôm oxit. Tiềm năng ứng dụng làm chất mang của nhôm oxit mao quản trung bình có trật tự, Tạp chí Hóa học, T45 (6) 741-748 (2007) Khác
12. Nguyễn Huy Phiêu, Lê Thìn: Nghiên cứu điều chế nhôm hydroxit hoạt tính từ dung dịch aluminat Tân Bình”. Tuyển tập báo cáo hội nghị Hóa học toàn quốc lần thứ 3, tập 2, Hà Nội – Việt Nam, tr. 593 – 596 Khác
13. Tạ Quang Minh và cộng sự, Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Công nghiệp, Nghiên cứu công nghệ chế tạo chất hấp phụ trên cơ sở các hợp chất nhôm hydroxit và nhôm oxit ứng dụng trong các nhà máy chế biến khí và lọc hóa dầu Việt Nam, Mã số 4022/QĐ-BCN, 2007 Khác
16. Megaw H.D, “The Crystal Structure of hydrarglillite, Al(OH) 3 , 1934 Khác
23. T.C. Chou, D. Adámon, J. Mardinly, T. G. Nieh, Thin Solid Films, 92, (1991) 4843 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w