1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG WEBGIS TRA CỨU THÔNG TIN ĐỊA ĐIỂM THAM QUAN DU LỊCH TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT- TỈNH LÂM ĐỒNG

43 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng WebGIS Tra Cứu Thông Tin Địa Điểm Tham Quan Du Lịch Tại Thành Phố Đà Lạt- Tỉnh Lâm Đồng
Tác giả Trần Thị Phương Nhung
Người hướng dẫn Th.S. Lê Văn Phận
Trường học Trường Đại Học Nông Lâm
Chuyên ngành Bản Đồ Học
Thể loại tiểu luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 43
Dung lượng 2,17 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết (11)
    • 1.2. Mục tiêu (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. Giới hạn và phạm vi đề tài (12)
  • CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Tổng quan về khu vực nghiên cứu tại TP. Đà Lạt (13)
      • 2.1.1. Vị trí địa lý (13)
      • 2.1.2. Khí hậu (14)
      • 2.1.3. Du lịch (14)
      • 2.1.4. Nông nghiệp (15)
      • 2.1.5. Lâm nghiệp (16)
      • 2.1.6. Kiến trúc (16)
      • 2.1.7. Văn hóa- Giáo dục (18)
    • 2.2. Hệ thống thông tin địa lý ( GIS) (18)
      • 2.2.1. Định nghĩa (18)
      • 2.2.2. Lịch sử phát triển (19)
      • 2.2.3. Các thành phần của GIS (19)
      • 2.2.4. Dữ liệu địa lý trong GIS (20)
      • 2.2.5. Chức năng của GIS (21)
    • 2.3. WebGIS (21)
      • 2.3.1. Khái niệm (21)
      • 2.3.2. Kiến trúc WebGIS (22)
      • 2.3.3. Chức năng WebGIS (24)
    • 2.4. Tiềm năng của WebGIS (24)
    • 2.5. Các phương thức phát triển của WebGIS (24)
    • 2.6. Google Maps API (25)
      • 2.6.1. Khái niệm (25)
      • 2.6.2. Một số ứng dụng có thể xây dựng (25)
      • 2.6.3. Cách sử dụng và phát triển công nghệ (25)
    • 2.7. PHP (26)
      • 2.7.1. Khái niệm (26)
      • 2.7.2. Ƣu điểm của PHP (0)
    • 2.8. Các nghiên cứu liên quan tới ứng dụng WebGIS (27)
      • 2.8.1. Trên thế giới (27)
      • 2.8.2. Trong nước (27)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. Sơ đồ phương pháp nghiên cứu (28)
    • 3.2. Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu (29)
      • 3.2.1. Phân tích (29)
      • 3.2.2. Thiết kế (29)
      • 3.2.3. Xây dựng cơ sở dữ liệu (29)
    • 3.3. Thiết kế chức năng (29)
    • 3.4. Thiết kế giao diện (31)
      • 3.4.1. Giao diện trang chủ (31)
      • 3.4.2. Thiết kế giao diện trang tương tác bản đồ (32)
      • 3.4.3. Thiết kế giao diện trang quản lí (32)
    • 3.5. Xây dựng trang Web (34)
  • CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ (36)
    • 4.1. Giao diện trang chủ (36)
    • 4.2. Giao diện trang tương tác bản đồ (36)
      • 4.2.1. Hiển thị thông tin chi tiết (37)
      • 4.2.2. Trang tìm kiếm (37)
    • 4.3. Giao diện trang quản lí dữ liệu (38)
      • 4.3.1. Đăng nhập (38)
      • 4.3.2. Trang Thêm mới (39)
      • 4.3.3. Trang Cập nhật (40)
      • 4.3.4. Trang Xóa (40)
    • 4.4. Giao diện trang ý kiến phản hồi (41)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (42)
    • 5.1 Kết luận (42)
    • 5.2 Đề xuất hướng nghiên cứu và phát triển (42)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Tổng quan về khu vực nghiên cứu tại TP Đà Lạt

2.1.1 Vị trí địa lý Đà Lạt là một thành phố trực thuộc tỉnh và tỉnh lị Lâm Đồng, nằm trên cao nguyên Lâm Viên, ở độ cao 1.500 m so với mặt nước biển và diện tích tự nhiên : 393,29 km²

Thành phố Đà Lạt, tọa lạc trên cao nguyên Lang Biang, thuộc tỉnh Lâm Đồng, có địa hình cao trung bình 1.500 m so với mực nước biển Phía Bắc giáp huyện Lạc Dương, phía Đông và Đông Nam giáp huyện Đơn Dương, trong khi phía Tây và Tây Nam tiếp giáp với hai huyện Lâm Hà và Đức Trọng Điểm cao nhất trong thành phố là Nhà Bảo Tàng với độ cao 1.532 m, còn điểm thấp nhất là thung lũng Nguyễn Tri Phương với độ cao 1.398,2 m.

Bên trong cao nguyên, địa hình Đà Lạt phân thành hai bậc rõ rệt :

Bậc địa hình là khu vực trung tâm có hình dạng như lòng chảo, bao gồm các dãy đồi với đỉnh trong, dốc thoải, có độ cao từ 25-100 m Địa hình này thường lượn sóng nhấp nhô, với độ phân cắt yếu và độ cao trung bình khoảng 1.500 m.

Khu vực lòng chảo này được bao quanh bởi các đỉnh núi cao khoảng 1.700 m, tạo thành vành đai che chắn gió cho vùng trung tâm Ở phía Đông Bắc, có hai ngọn núi thấp là hòn Ông (Láp Bê Bắc 1.738 m) và hòn Bộ (Láp Bê Nam 1.709 m) Phía Bắc, cao nguyên Lang Biang nổi bật với dãy núi Bà (Lang Biang) hùng vĩ, cao 2.168 m, kéo dài theo trục Đông Bắc – Tây Nam từ suối Đa Sar đến Đa Me Phía Đông được án ngữ bởi dãy đỉnh Gió Hú (1.644 m), trong khi phía Tây Nam là các dãy núi hướng vào Tà Nung với các đỉnh cao tiêu biểu như Pin Hatt (1.691 m) và You Lou Rouet (1.632 m).

Bên ngoài cao nguyên là các dốc núi từ hơn 1.700 m đột ngột đổ xuống các cao nguyên bên dưới có độ cao từ 700 m đến 900 m

Hình 2.1 Vị trí địa lí Đà Lạt

Đà Lạt, với độ cao và rừng thông bao bọc, mang nhiều đặc tính của miền ôn đới, với nhiệt độ trung bình từ 18-21°C, không bao giờ vượt quá 30°C và không dưới 5°C Thành phố này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa nắng từ tháng 11 đến tháng 4, trong đó mùa hè thường có mưa vào buổi chiều và đôi khi có mưa đá Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1562 mm với độ ẩm 82% Đà Lạt không bao giờ có bão, chỉ chịu ảnh hưởng của gió lớn từ biển do không có núi che chắn ở sườn đông.

2.1.3 Du lịch Đƣợc ví nhƣ một Tiểu Paris, Đà Lạt từng mộng mơ và nên thơ nhờ cái lạnh cao nguyên ban đêm, sương mù buổi sớm và những dải rừng thông bao quanh thành phố Không gian này tuy vậy đã phần nào bị mất đi cái chất Pháp trong các kiến trúc biệt thự thiếu chăm sóc hay bị sửa đổi không phù hợp.Du lịch tuy là một thế mạnh song cũng là yếu tố làm thay đổi Đà Lạt theo hướng đô thị hóa

Đồi Cù, nằm giữa trung tâm Đà Lạt bên Hồ Xuân Hương, là một địa danh không thể thiếu của thành phố này Năm 1942, kiến trúc sư Lagisquet đã quy hoạch Đồi Cù như một khu vực bảo tồn nhằm tạo tầm nhìn thoáng đãng cho Đà Lạt Sau đó, một kiến trúc sư người Anh đã thiết kế Đồi Cù thành sân golf 9 lỗ nổi tiếng, hiện nay đã được nâng cấp thành sân golf 18 lỗ Tên gọi "Đồi Cù" vẫn còn gây tranh cãi với hai giả thuyết; một số cho rằng hình dáng thoai thoải của những quả đồi giống như lưng trần của con cù khổng lồ, trong khi những người khác lại cho rằng tên gọi xuất phát từ hoạt động chơi golf, hay còn gọi là “đánh cù”.

Hồ Xuân Hương, nằm ở trung tâm Đà Lạt bên cạnh Đồi Cù, là hồ nhân tạo được xây dựng vào năm 1919 theo sáng kiến của Cunhac Với diện tích 25 ha và chu vi 5,1 km, hồ được tạo ra bằng cách đắp đập chắn dòng suối chảy qua thung lũng Xung quanh hồ có nhiều công trình kiến trúc độc đáo và giá trị nghệ thuật như khách sạn Palace, thao trường Lâm Viên, nhà nghỉ Công Đoàn và nhà hàng Thanh Thủy, Thủy Tạ Trước đây, hồ được gọi là Grand Lac (hồ lớn) và vào buổi sáng sớm, cảnh sắc sương mù bao phủ hồ tạo nên vẻ đẹp thơ mộng.

Hồ Suối Vàng, hồ nước ngọt lớn nhất Đà Lạt, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố thông qua đập tràn của công ty cấp nước Đà Lạt Ngoài ra, thung lũng Suối Vàng còn là một điểm đến du lịch nổi tiếng, thu hút du khách với vẻ đẹp của vườn hoa và rừng thông.

Công viên hoa Đà Lạt, nằm bên bờ phía Bắc hồ Xuân Hương trong thung lũng Đồi Cù, trước đây được gọi là Bích Câu, hiện có diện tích 7000m² Với thiết kế thoáng đãng, công viên gây ấn tượng mạnh cho du khách với những loại hoa và cây cảnh nổi tiếng, được chăm sóc tỉ mỉ, mang đến cảnh sắc tươi mát suốt bốn mùa Hàng năm, công viên tổ chức lễ hội hoa, nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, phát triển Đà Lạt và khu vực lân cận thành trung tâm sản xuất và xuất khẩu hoa của Việt Nam và Đông Nam Á.

Quy mô diện tích gieo trồng cây hàng năm đang có xu hướng tăng lên qua từng năm nhờ vào việc điều chỉnh cơ cấu mùa vụ, khai hoang và phục hóa đất nông nghiệp chưa sử dụng Ngoài ra, việc tăng vụ, trồng xen và trồng gối cũng góp phần vào sự gia tăng này.

2005, diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 97.134 ha, tăng 19.550 ha so năm

2000, quy mô diện tích cây hàng năm tăng liên tục trong 5 năm với mức tăng bình quân mỗi năm 4,6% Diện tích cây thực phẩm tăng nhanh từ 21.816 ha năm

Từ năm 2000 đến 2005, diện tích canh tác nông nghiệp đã tăng từ 32.719 ha, với mức tăng trung bình hàng năm đạt 8,4% Đặc biệt, diện tích cây rau và hoa đã có sự tăng trưởng nhanh chóng, trong đó diện tích rau đã tăng từ 18.879 ha lên 29.378 ha, tương ứng với mức tăng 10.499 ha, trong khi diện tích cây hoa cũng tăng từ 962 ha lên 2.270 ha.

(tăng 1.308 ha) Riêng diện tích gieo trồng cây lương thực ổn định ở mức 50.000 đến 51.000 ha trong 5 năm

Chăn nuôi gia súc và gia cầm tại Việt Nam duy trì sự ổn định, với một số loại như bò sữa và heo có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, đàn trâu tăng trưởng chậm do diện tích chăn thả bị thu hẹp và việc sử dụng máy móc thay thế sức kéo Theo điều tra vào ngày 1/10 hàng năm, năm 2005, tổng đàn trâu đạt 17.756 con, tăng 245 con so với năm 2000.

Rừng Lâm Đồng có diện tích phong phú với hơn 618 ngàn ha, chứa tổng trữ lượng trên 61 triệu m3 gỗ và gần 662 triệu tấn tre, nứa Nhiều khu vực rừng ở đây vẫn còn nguyên sinh, sở hữu đa dạng thực vật và động vật, đặc biệt là các loại rừng đặc dụng và phòng hộ Nguồn cung tre, nứa và lồ ô dồi dào, tập trung chủ yếu ở các huyện phía Nam như Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, với khả năng tái sinh nhanh chóng nhờ khí hậu ẩm ướt và đất đai màu mỡ Diện tích tre, nứa đáp ứng đủ nhu cầu chế biến khoảng 50.000 tấn bột giấy hàng năm Rừng Lâm Đồng còn nổi bật với hơn 400 loài cây gỗ, trong đó có nhiều loài gỗ quý như pơmu xanh, cẩm lai, giỏ, sao, thông 2 lá và 3 lá, cùng nhiều loại lâm sản giá trị khác.

2.1.6 Kiến trúc Đà Lạt có nhiều công trình xây dựng đặc sắc, phần nhiều mang đặc trƣng của kiến trúc kiểu Pháp Trong thời gian vừa qua toàn cảnh kiến trúc đô thị của thành phố Đà Lạt đã bị phá vỡ vì xây dựng thiếu quy hoạch đồng bộ, lấn chiếm làm nhà ở và cơi nới, xây cất vô lối ngay trong biệt thự Nếu so với nhiều thành phố khác trong cả nước, Đà Lạt vẫn là một thành phố trẻ, nhưng đó lại là một thành phố có đồ án thiết kế theo kiểu cách phương Tây Đà Lạt trước kia là một thành phố do người Pháp xây dựng cho người Pháp, và các đồ án thiết kế đều phải do Phủ toàn quyền quyết định, các kỹ sƣ, kiến trúc sƣ, các đoàn lên Đà Lạt nghiên cứu về việc chỉnh trang, xây dựng đều đƣợc tuyển chọn kỹ lƣỡng và nhất thiết phải có trình độ chuyện môn giỏi

Hệ thống thông tin địa lý ( GIS)

Theo Nguyễn Kim Lợi và công tác viên (2009), GIS được định nghĩa là hệ thống thông tin địa lý, sử dụng đầu vào và các thao tác phân tích để xử lý dữ liệu không gian.

Các liệu đầu ra liên quan đến địa lý không gian giúp thu nhận, lưu trữ, quản lý, xử lý, phân tích và hiển thị thông tin không gian từ thế giới thực Chúng hỗ trợ giải quyết các vấn đề tổng hợp thông tin cho các mục đích của con người, như ra quyết định trong quy hoạch và quản lý sử dụng đất, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giao thông, và phát triển đô thị, đồng thời cũng hỗ trợ lưu trữ dữ liệu hành chính.

GIS được hình thành từ sự kết hợp của các ngành khoa học như địa lý, bản đồ, tin học và toán học Nguồn gốc của GIS bắt đầu từ việc tạo ra các bản đồ chuyên đề, với phương pháp chồng lắp bản đồ (Overlay) được mô tả lần đầu tiên bởi Jacqueline Tyrwhitt trong quyển sổ tay quy hoạch năm 1950 Kỹ thuật này đã được áp dụng để tìm kiếm vị trí thích hợp cho các công trình quy hoạch Mặc dù khái niệm GIS ra đời vào cuối thập niên 50 và đầu thập niên 60, nhưng đến những năm 80, GIS mới thực sự phát huy tối đa khả năng của mình nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ phần cứng, từ đó trở nên phổ biến trong các lĩnh vực thương mại, khoa học và quản lý.

Từ năm 1990, công nghệ GIS đã trải qua sự phát triển mạnh mẽ, trở thành công cụ quan trọng trong việc quản lý và hỗ trợ ra quyết định (Nguyễn Kim Lợi và cộng sự, 2009).

2.2.3 Các thành phần của GIS

GIS có 5 thành phần cơ bản : Phần cứng, Phần mềm, Cơ sở dữ liệu địa lý, Cơ sở tri thức chuyên gia ( con người), Chính sách và quản lý

Hình 2.2 Các thành phần của GIS

 Phần cứng ( Hardware) : Phần cứng hệ thống thông tin địa lý có thể là một máy tính hoặc một hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi

Phần mềm hệ thống thông tin địa lý bao gồm các thành phần chính như hệ điều hành, phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm hiển thị đồ họa, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phân tích dữ liệu không gian.

Cơ sở dữ liệu là thành phần quan trọng nhất trong hệ thống GIS, bao gồm dữ liệu địa lý và dữ liệu thuộc tính Người sử dụng có thể tự tập hợp dữ liệu hoặc mua từ các nhà cung cấp thương mại Hệ GIS kết hợp dữ liệu không gian với các nguồn dữ liệu khác, và có thể sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu để tổ chức, lưu giữ và quản lý dữ liệu hiệu quả.

Để xây dựng và vận hành hệ thống thông tin địa lý hiệu quả, cần có đội ngũ cán bộ kỹ thuật gồm các chuyên viên tin học, lập trình viên và các chuyên gia từ nhiều lĩnh vực khác nhau Họ sẽ là những người trực tiếp thiết kế và triển khai các giải pháp công nghệ cho hệ thống này.

Chính sách và quản lý trong ứng dụng GIS dựa trên định hướng của các nhà quản lý và chuyên gia, quyết định mô hình ứng dụng, lộ trình và phương thức thực hiện Hệ thống được xây dựng nhằm hỗ trợ quyết định, từ đó thiết kế nội dung, cấu trúc thành phần hệ thống và đầu tư tài chính phù hợp.

2.2.4 Dữ liệu địa lý trong GIS

Trong GIS, có hai loại cấu trúc dữ liệu cơ bản là dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính Một đặc điểm quan trọng là dữ liệu không gian (bản đồ) và dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu, tạo mối quan hệ chặt chẽ Mô hình Raster và Vector được sử dụng để biểu diễn vị trí, trong khi mô hình phân cấp, mạng và quan hệ được áp dụng để thể hiện thuộc tính của các đối tượng, hoạt động và sự kiện trong thế giới thực.

Dữ liệu không gian trong GIS được phân loại thành ba loại đối tượng chính: điểm, đường và vùng Dù thuộc mô hình cấu trúc dữ liệu nào, cả ba loại đối tượng này đều có điểm chung là vị trí của chúng được xác định bằng giá trị tọa độ trong một hệ tọa độ tham chiếu với hệ tọa độ của Trái Đất.

Dữ liệu thuộc tính là thông tin đi kèm với dữ liệu không gian, thể hiện các đặc trưng của từng đối tượng như điểm, đường và vùng trên bản đồ Nó giúp mô tả các đặc điểm riêng biệt của mỗi đối tượng, đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích và quản lý thông tin địa lý.

Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) có nhiều chức năng quan trọng như quản lý, lưu trữ, tìm kiếm, thể hiện, trao đổi và xử lý dữ liệu không gian cùng với các dữ liệu thuộc tính Theo Nguyễn Kim Lợi (2007), bốn chức năng chính của GIS bao gồm: quản lý dữ liệu địa lý, lưu trữ thông tin không gian, tìm kiếm và truy xuất dữ liệu, cũng như xử lý và phân tích thông tin địa lý.

Dữ liệu trong Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, với nhiều dạng và phương thức lưu trữ đa dạng GIS cung cấp các công cụ để tích hợp dữ liệu vào một định dạng thống nhất, giúp so sánh và phân tích hiệu quả hơn Các nguồn dữ liệu chính bao gồm số hóa thủ công, quét ảnh hàng không, bản đồ giấy, và dữ liệu số có sẵn Ngoài ra, ảnh vệ tinh và Hệ thống Định vị Toàn cầu (GPS) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dữ liệu đầu vào cho GIS.

Quản lý dữ liệu trong GIS là quá trình lưu trữ và duy trì dữ liệu sau khi được thu thập và tích hợp Hệ thống quản lý dữ liệu hiệu quả cần đảm bảo an toàn và toàn vẹn dữ liệu, đồng thời hỗ trợ lưu trữ, trích xuất và thao tác dữ liệu một cách thuận lợi.

Phân tích không gian là chức năng quan trọng nhất của GIS, giúp phân biệt nó với các hệ thống khác Chức năng này bao gồm các phương pháp như nội suy không gian, tạo vùng đệm và chồng lớp, mang lại khả năng phân tích dữ liệu địa lý một cách hiệu quả.

WebGIS

WebGIS là một khái niệm đa dạng, phản ánh các định nghĩa phong phú về GIS và tích hợp các yếu tố của web Nó có thể được hiểu là hệ thống thông tin địa lý hoạt động trên nền tảng web, cho phép người dùng truy cập, phân tích và chia sẻ dữ liệu địa lý một cách dễ dàng và hiệu quả.

WebGIS là một hệ thống phức tạp cho phép truy cập mạnh mẽ, cung cấp các chức năng như bắt giữ hình ảnh, lưu trữ, hợp nhất và thao tác dữ liệu, cũng như phân tích và hiển thị dữ liệu không gian (Harder, 1998).

WebGIS là hệ thống thông tin địa lý được phân phối qua mạng máy tính, cho phép hợp nhất và giao tiếp với thông tin địa lý trên World Wide Web Dịch vụ này tương tự như kiến trúc Client-Server trong Web, với việc xử lý thông tin địa lý chia thành nhiệm vụ ở phía server và client Nhờ đó, người dùng có thể truy cập, thao tác và nhận kết quả từ dữ liệu GIS thông qua trình duyệt mà không cần phải chi trả cho phần mềm GIS.

Một client tiêu biểu trong hệ thống WebGIS bao gồm trình duyệt web và server-side, với Webserver cung cấp phần mềm WebGIS Client gửi yêu cầu để nhận ảnh bản đồ hoặc xử lý thông tin từ đại lý qua web đến server từ xa Server sẽ chuyển đổi yêu cầu đó thành mã nội bộ và gọi các chức năng GIS tương ứng để trả về kết quả.

Phần mềm WebGIS nhận 12 yêu cầu chuyển tiếp và trả về kết quả, sau đó kết quả này được định dạng để trình bày qua trình duyệt hoặc các hàm từ plug-in và Java applet Cuối cùng, server gửi kết quả cho client để hiển thị hoặc cung cấp dữ liệu cùng công cụ phân tích cho client sử dụng.

Sự phát triển của các chức năng GIS trên Internet, đặc biệt là WebGIS, đang thu hút nhiều sự chú ý nhờ vào tiềm năng lớn trong việc cung cấp thông tin địa lý hữu ích cho một lượng lớn người dùng toàn cầu Thách thức chính của WebGIS là xây dựng hệ thống phần mềm độc lập với nền tảng và hoạt động trên giao thức TCP/IP, cho phép chạy trên bất kỳ trình duyệt web nào trên các máy tính kết nối Internet Để đạt được điều này, các phần mềm GIS cần được thiết kế lại thành ứng dụng WebGIS theo các kỹ thuật mạng hiện đại.

WebGIS hoạt động theo mô hình client-server, tương tự như một website thông thường, và có kiến trúc ba tầng (3 tier) đặc trưng cho các ứng dụng web Kiến trúc này bao gồm ba thành phần cơ bản: Client, Application Server và Data Server.

Hình 2.3 Sơ đồ kiến trúc 3 tầng của WebGIS

 Client : thường là một trình duyệt Web browwser như Internet Explorer, Fire Fox, Chrome,…để mở các trang web theo URL (Uniform Resourrce

Location– điạ chỉ định vị tài nguyên thống nhất ) định sẵn Các client đôi khi cũng là một ứng dụng desktop tương tự như phần mềm MapInfo, ArcGIS

An Application Server is typically integrated within a Web Server, such as Tomcat, Apache, or Internet Information Server Its primary function is to receive requests from clients, retrieve data from a database as per client requirements, present the data in a predefined format or according to client specifications, and return the results accordingly.

Data Server là nơi lưu trữ dữ liệu không gian và phi không gian, được tổ chức thông qua các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như PostgreSQL/PostGIS, Microsoft SQL Server 2008, MySQL, Oracle, hoặc dưới dạng các tập tin dữ liệu như shapefile và XML.

 Các bước xử lí thông tin của WebGIS

Hình 2.4 Các bước xử lí thông tin của WebGIS

 Client gửi yêu cầu của người sử dụng thông qua giao thức HTTP đến Web Server (a)

 Web Server nhận yêu cầu của người dùng từ client, xử lý và chuyển tiếp yêu cầu đến ứng dụng trên Server có liên quan (b)

Máy chủ ứng dụng (Application Server) là các ứng dụng GIS, nhận và xử lý các yêu cầu cụ thể từ người dùng bằng cách gọi các hàm liên quan để thực hiện tính toán.

14 cầu dữ liệu nó sẽ gửi yêu cầu dữ liệu đến Data Exchange Center (trung tâm trao đổi dữ liệu) (c)

 Data Exchange Center nhận yêu cầu dữ liệu, tìm kiếm vị trí dữ liệu, sau đó gửi yêu cầu dữ liệu đến Data Server chứa dữ liệu cần tìm (d)

 Data Server tiến hành truy vấn dữ liệu cần thiết và trả dữ liệu này về cho

 Data Exchange Center nhận nhiều nguồn dữ liệu từ Data Server, sắp xếp logic dữ liệu theo yêu cầu và trả dữ liệu về cho Application Server (f)

 Application Server nhận dữ liệu trả về từ các Data Exchange Center và đƣa chúng đến các hàm cần sử dụng, xử lý, trả kết quả về Web Server (g)

Web Server nhận kết quả xử lý và tích hợp các mã HTML, PHP để hiển thị trên trình duyệt, sau đó gửi kết quả dưới dạng các trang web.

Một trang WebGIS thông thường gồm có 2 chức năng chính là :

Chức năng hiển thị của bản đồ cho phép người dùng xem toàn bộ các lớp bản đồ, tùy chọn hiển thị các lớp khác nhau, điều chỉnh tỉ lệ hiển thị (phóng to hoặc thu nhỏ), di chuyển khu vực hiển thị, cung cấp thông tin chi tiết về các đối tượng cụ thể và hỗ trợ in ấn bản đồ.

Chức năng phân tích và thiết kế cho phép tìm kiếm dữ liệu phù hợp với yêu cầu thông qua các truy vấn (query), chỉnh sửa các đối tượng đã có và cung cấp thông tin về màu sắc theo một chuẩn bản đồ, đồng thời tạo ra các bản đồ chuyên đề.

Tiềm năng của WebGIS

WebGIS đang trở thành xu hướng phổ biến, mang đến thông tin mạnh mẽ trên internet không chỉ với các thuộc tính thuần túy mà còn tích hợp thông tin không gian hữu ích cho người dùng Ứng dụng của WebGIS rất đa dạng và phong phú.

 Có khả năng phân phối thông tin địa lý rộng rãi trên toàn cầu

 Người dùng Internet có thể truy cập đến các ứng dụng GIS mà không phải mua phần mềm cho máy trạm

Đối với nhiều người dùng không có kinh nghiệm về GIS, việc sử dụng Web-GIS thường dễ dàng hơn so với các ứng dụng GIS khác.

Các phương thức phát triển của WebGIS

Có nhiều phương thức dùng để thêm các chức năng của GIS trên Web :

Server side cho phép người dùng gửi yêu cầu để lấy dữ liệu và phân tích trực tiếp trên máy chủ Sau khi thực hiện các yêu cầu, máy chủ sẽ trả về dữ liệu hoặc kết quả cho người dùng.

 Client side : cho phép người dùng thực hiện vài thao tác phân tích trên dữ liệu tại chính máy người dùng

 Server và client : kết hợp hai phương thức server side và client side để phục vụ cho nhu cầu của người dùng

Các tác vụ yêu cầu sử dụng cơ sở dữ liệu hoặc phân tích phức tạp sẽ được thực hiện trên máy chủ, trong khi các tác vụ nhỏ hơn sẽ được xử lý ở máy khách.

15 máy chủ và máy khách cùng chia sẽ thông tin với nhau về sức mạnh và khả năng của chúng.

Google Maps API

Google Maps là dịch vụ bản đồ trực tuyến miễn phí của Google, cung cấp thông tin về đường sá và hướng dẫn đường đi cho người đi bộ, xe máy và ô tô Ứng dụng này hỗ trợ người dùng tìm kiếm các địa điểm kinh doanh trong khu vực và trên toàn thế giới.

 Đó là một phương thức cho phéo 1 website B sử dụng dịch vụ bản đồ của site

Map API cho phép nhúng Google Maps vào website cá nhân hoặc tổ chức (site B), giúp người dùng có thể tương tác với bản đồ thông qua các tính năng như rê chuột, zoom và đánh dấu.

 Các ứng dụng xây dựng trên maps đƣợc nhúng vào trang web cá nhân thông qua các thẻ javascripts do vậy việc sử dụng API google rất dễ dàng

Google Map API đã được nâng cấp lên phiên bản thứ 3, mang đến khả năng hỗ trợ không chỉ cho các máy tính để bàn truyền thống mà còn cho nhiều thiết bị di động nhanh hơn và đa dạng hơn trong các ứng dụng.

Các dịch vụ xây dựng ứng dụng nhỏ hoàn toàn miễn phí, nhưng sẽ tính phí nếu được sử dụng cho mục đích kinh doanh hoặc doanh nghiệp.

2.6.2 Một số ứng dụng có thể xây dựng :

Đánh dấu các địa điểm trên bản đồ với thông tin chi tiết về khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn, quán ăn ngon và các shop quần áo, nữ trang.

Để tìm đường đến các địa điểm cần thiết, bạn có thể sử dụng các dịch vụ của Google như chỉ dẫn đường giao thông công cộng và thông tin về các địa điểm cung cấp Những công cụ này giúp bạn dễ dàng xác định lộ trình và lựa chọn phương tiện di chuyển phù hợp.

 Khoanh vùng khu vực : các trung tâm kinh tế, khu đô thị, khu ô nhiễm,…

 Tình trạng giao thông các khu vực Đƣa ra các giải pháp có thể

Có nhiều ứng dụng hỗ trợ xây dựng từ dịch vụ, mang lại lợi ích cho cả nhà cung cấp và người sử dụng Nếu được áp dụng hiệu quả trong thực tế, những ứng dụng này có thể tạo ra lợi ích kinh tế đáng kể.

2.6.3 Cách sử dụng và phát triển công nghệ Để sử dụng dịch vụ Google maps API cần phải có một API key Một API key cho phép người sử dụng kiểm soát các ứng dụng của mình và cũng là việc google có thể liên lạc với người sử dụng về ứng dụng có ích mà người sử dụng đang xây dựng

Cách để tạo một API key :

 Truy cập vào https://code.google.com/apis/console và đăng nhập bằng tài khoản gmail của mình

 Click vào Services link bên trái menu

 Kéo xuống dưới tìm Google maps API v3 service và kích hoạt dịch vụ

Để xây dựng các chức năng cho trang WebGIS, việc tải bản đồ Google Maps thông qua API là cần thiết Đầu tiên, bạn cần truy cập vào Click API Access để lấy API key Hãy sao chép API key này để sử dụng trong quá trình phát triển.

Khi đã có ley google cung cấp ta sử dụng key đó trong đoạn mã javascripts trong thẻ :

Đoạn mã javascript để tạo ra giao diện bản đồ : var map = new google.maps.Map(document.getElementById('map'), mapOptions);

Sau khi khởi tạo bản đồ, bạn có thể sử dụng mã JavaScript để phát triển công nghệ Google Maps API, bao gồm việc tạo ra các lớp phủ bản đồ như điểm, đường và vùng, cũng như xây dựng các chức năng chỉ dẫn đường đi Ngoài ra, bạn có thể phát triển ứng dụng để đánh dấu các địa điểm quan trọng trên bản đồ như văn phòng, tòa nhà và khách sạn.

PHP

- PHP ( Hypertext Preprocessor ) là một ngôn ngữ lập trình mã nguồn mở đƣợc thực thi trên máy chủ

Tập tin PHP có phần mở rộng *.php, cho phép chứa nhiều loại nội dung như văn bản, mã nguồn HTML, CSS, Javascript, Jquery và đặc biệt là mã nguồn PHP.

 PHP VÀ HTML có gì giống và khác nhau?

Khi người dùng truy cập vào các website tĩnh hoặc website HTML, yêu cầu sẽ được gửi đến Server Server sẽ phản hồi bằng cách cung cấp nội dung trang web mà người dùng muốn xem, gửi trực tiếp về trình duyệt của họ.

Khi người dùng yêu cầu truy cập một trang web PHP, máy chủ sẽ chuyển đổi mã nguồn PHP thành mã nguồn HTML trước khi gửi đến trình duyệt Điều này là cần thiết vì các trình duyệt web chỉ có khả năng đọc mã nguồn HTML, không thể xử lý mã nguồn PHP.

 Server sẽ làm gì đối với trang web PHP ?

- Server chỉ quan tâm đến mã nguồn PHP, nó sẽ chuyển từ mã nguồn PHP sang mã nguồn HTML rồi gửi lại cho người dùng

- Trang we PHP đƣợc Server phát sinh chỉ đƣợc gửi đến một Client duy nhất

- Server PHP phải mạnh hơn nhiều lần so với một Server HTML thông thường

Chức năng của hệ thống bao gồm việc tạo ra các website động, cho phép thao tác với file trên server, nhận và gửi cookie, cập nhật cơ sở dữ liệu, hạn chế quyền truy cập của người dùng vào website, cũng như mã hóa dữ liệu để bảo mật thông tin.

Thực thi hiệu quả trên nhiều hệ điều hành và máy chủ phổ biến, dễ dàng tích hợp với các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, cùng với tài liệu phong phú và đa dạng, cộng đồng người dùng rộng rãi, và hoàn toàn miễn phí là những ưu điểm nổi bật của phần mềm này.

Các nghiên cứu liên quan tới ứng dụng WebGIS

Trên thế giới công nghệ WebGIS phát triển mạnh mẽ, ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nhƣ:

Vào năm 2012, Puya, S Singh, Dibyajyoti Chutia và Singuluri Sudhakar đã phát triển một hệ thống WebGIS mã nguồn mở sử dụng các công nghệ như PostgreSQL, PostGIS, PHP, Apache và MapServer, nhằm hỗ trợ quyết định và chia sẻ thông tin về tài nguyên thiên nhiên.

Vào năm 2007, O Fajuyigbe, V.F Balogun và O.M Obembe đã phát triển một website dựa trên nền tảng WebGIS nhằm hỗ trợ ngành du lịch tại bang Oyo, Nigeria Trang web này cung cấp thông tin chi tiết về các điểm du lịch, khách sạn và các dịch vụ du lịch khác, góp phần nâng cao trải nghiệm cho du khách.

Vào năm 2011, Oscar Vidal Callbet đã triển khai một dự án WebGIS dành cho du lịch tại Azores, Bồ Đào Nha, nhằm phát triển các công cụ như phóng to, thu nhỏ, hiển thị bản đồ và đo khoảng cách Những công cụ này hỗ trợ quản lý du lịch và giúp du khách dễ dàng tìm kiếm thông tin cũng như lựa chọn địa điểm tham quan.

2.8.2 Trong nước Ở Việt Nam, việc ứng dụng GIS, WebGIS đƣợc nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực nhƣ :

Vào năm 2010, nhóm nghiên cứu gồm Nguyễn Quang Tuấn, Hà Văn Thành, Trương Đình Trọng và Lê Thái Sơn đã thực hiện đề tài "Ứng dụng công nghệ WebGIS để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ khai thác tiềm năng du lịch bền vững ở tỉnh Quảng Trị".

 Năm 2011, Lê Hữu Liêm thực hiện luận văn : “ Nghiên cứu và ứng dụng WebGISđể xây dựng bản đồ các bãi biển du lịch của thành phố Đà Nẵng ”

Năm 2014, nhóm nghiên cứu gồm các thành viên Lê Văn Thạnh, Trương Chí Quang, Võ Quang Minh và Trần Lê đã thực hiện đề tài mang tên “Ứng dụng công nghệ WebGIS trong quản lý dữ liệu thủy lợi tại thành phố Cần Thơ”.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Sơ đồ phương pháp nghiên cứu

Hình 3.1 Sơ đồ phương pháp nghiên cứu

Đề tài áp dụng phương pháp thống kê và phân tích để xác định thông tin về các địa điểm tham quan du lịch tại TP Đà Lạt, Lâm Đồng, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu Quá trình này bao gồm thu thập và xử lý thông tin để tạo ra các lớp bản đồ chứa thông tin không gian và thuộc tính.

Theo sơ đồ phương pháp nghiên cứu, ta có các bước thực hiện theo trình tự :

 Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu

 Kiểm tra, chạy thử nghiệm

Tìm hiểu thu thập dữ liệu

Thiết kế, xây dựng CSDL

Trang WebGIS tra cứu thông tin địa điểm tham quan du lịch tại TP Đà

Phân tích, thiết kế, xây dựng cơ sở dữ liệu

Khách du lịch hiện nay đang tìm kiếm địa điểm lý tưởng với vị trí và thông tin hấp dẫn, đồng thời cần biết cách di chuyển giữa các địa điểm khác nhau, thời gian di chuyển và khoảng cách.

Các đối tượng và thuộc tính liên quan được thiết kế để lưu trữ thông tin về địa điểm du lịch, bao gồm tên địa điểm, đặc trưng, hình ảnh minh họa và tọa độ (x, y).

3.2.3 Xây dựng cơ sở dữ liệu

Mô tả thuộc tính của đơn vị địa điểm du lịch

Bảng 3.1 Bảng mô tả thuộc tính đơn vị các điểm du lịch

Tên thuộc tính Mô tả Kiểu dữ liệu

Stt Số thứ tự integer

Diadiem Tên địa điểm du lịch Character varying(300)

Hinhanh Hình ảnh minh họa Text

Ghichu Thông tin chi tiết tại địa điểm đó

Thiết kế chức năng

Trang Web đƣợc thiết kế bao gồm các chức năng sau :

Hình 3.2 Sơ đồ chức năng trang Web

 Chức năng tương tác bản đồ :

Bảng 3.2 Bảng mô tả chức năng tương tác bản đồ

Chức năng Thao tác Kết quả

Di chuyển Nhấn giữ và di chuyển chuột lên bản đồ hoặc điều khiển thanh điều hướng

Di chuyển bản đồ đến vị trí theo điều khiển của chuột

Nhấp đôi chuột lên bản đồ hoặc di chuyển lên xuống thanh điều hướng hoặc rê chuột lên bản đồ

Hiển thị vùng không gian bản đồ đƣợc phóng to hay thu nhỏ

Bấm chọn vào các địa điểm trên bản đồ

Hiển thị thuộc tính của các đối tƣợng

Tương tác bản đồ Tìm kiếm Quản lí

Tìm kiếm theo tên hoặc địa chỉ Đăng nhập

Bảng 3.3 Bảng mô tả chức năng tìm kiếm

Chức năng Thao tác Kết quả

Tìm theo tên hoặc địa chi

Nhập từ khóa cần tìm : tên của địa điểm hiện tại, tên của địa điểm muốn đến

- Hiển thị các kết quả của các điểm tương ứng lên bản đồ

- Chỉ dẫn đường đi giữa 2 địa điểm

- Thời gian và khoảng cách giữa 2 địa điểm

Bảng 3.4 Bảng mô tả chức năng quản lí dữ liệu

Chức năng Thao tác Kết quả

Để thêm mới đối tượng vào cơ sở dữ liệu, hãy truy cập trang Quản lý, chọn "Thêm mới", điền thông tin cần thiết vào các cột trong bảng và nhấn "Submit" Sau khi thực hiện, đối tượng sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu và hiển thị trên bản đồ.

Cập nhật Bấm chọn trang cập nhật, điền nội dung chỉnh sửa vào từng hàng trong bảng, bấm nút Submit

Thông tin đối tƣợng đƣợc chỉnh sửa, lưu lại trong CSDL và hiển thị thay đổi lên bản đồ

Để xóa đối tượng trong cơ sở dữ liệu, bạn cần chọn trang xóa, nhập số thứ tự cần xóa và nhấn nút xóa Sau khi thực hiện, đối tượng sẽ được xóa khỏi hệ thống Để đăng nhập, hãy điền tên và mật khẩu của bạn để truy cập vào hệ thống.

Thông báo lỗi đăng nhập, yêu cầu đăng nhập lại.

Thiết kế giao diện

Giới thiệu TP Đà Lạt

Footer Hình 3.4 Thiết kế giao diện trang chủ

3.4.2 Thiết kế giao diện trang tương tác bản đồ

Bản đồ Hiển thị thông tin

Tìm kiếm địa điểm theo tên Chỉ dẫn đường đi,khoảng cách và thời gian đi lại giữa 2 địa điểm

Footer Hình 3.5 Thiết kế giao diện trang tương tác bản đồ

3.4.3 Thiết kế giao diện trang quản lí :

Giao diện trang quản lí bao gồm chức năng trang đăng nhập; trang thêm mới,cập nhật và xóa

 Giao diện trang đăng nhập

Footer Hình 3.6 Thiết kế giao diện trang đăng nhập

 Giao diện trang thêm mới, cập nhật và xóa :

Hình 3.7 Thiết kế giao diện trang thêm mới,cập nhật và xóa

Xây dựng trang Web

 Sơ đồ tổ chức trang Web

Hình 3.8 Sơ đồ chức năng trang Web

Mô tả thể hiện ở từng trang Web :

Trang Web bao gồm trang chủ, tương tác bản đồ, quản lí dữ liệu và ý kiến phản hồi :

 Trang chủ : Giới thiệu khái quát về TP Đà Lạt, nơi chứa các địa điểm tham quan du lịch ; hướng dẫn sử dụng bản đồ

 Tương tác bản đồ : Chọn đối tượng địa điểm trên bản đồ để hiển thị thông tin chi tiết; tìm đường đi giữa hai địa điểm trên bản đồ

Đăng nhập vào hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu cho phép người dùng truy cập các trang quản lý như thêm mới, cập nhật và xóa sau khi hoàn tất quá trình xác thực.

- Thêm mới, cập nhật, xóa thông tin của một địa điểm du lịch

- Ý kiến phản hồi : Trang gửi nội dung thắc mắc hoặc liên hệ đến Website

 Cấu trúc các file quan trọng

Trang Web đƣợc xây dựng sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server và ngôn ngữ lập trình PHP, bao gồm các file quan trọng :

Trang chủ Ý kiến phản hồi

Quản lí dữ liệu Tương tác bản đồ

Tìm kiếm địa điểm- đường đi Đăng nhập

Bảng 3.5 Bảng các file quan trọng

Index1.html File chứa toàn bộ giao diện trang chủ website

Code hiển thị bản đồ

Connect.php File kết nối dữ liệu từ SQL Server lên trang website

Phpxml.php và Phpxml.text

File kết nối với bản đổ, hiển thị lệnh “ tìm kiếm”

Data.php File hiển thị trang “ tìm kiếm theo tên, đường đi giữa 2 địa điểm khác nhau”

Themmoi.html và themmoi.php

File hiển thị trang “ thêm mới”

Update.html và update.php File hiển thị trang “ cập nhật”

Xoa.html và xoa.php File hiển thị trang “ xóa”

File hiển thị hộp thoại đăng nhập vào trang

Img/… File chứa toàn bộ hình ảnh, video để tải lên website Server 203.113.148.136 Nơi lưu trữ dữ liệu trong Postreg SQL

Assets File định dạng trang trí, màu sắc cho trang website

KẾT QUẢ

Giao diện trang chủ

Link truy cập: http://test.hcmuaf.edu.vn/phuongnhung/index1.html

Trang chủ giới thiệu tổng quan về vùng nghiên cứu : TP Đà Lạt

- Click vào video giới thiệu

- Xem hướng dẫn sử dụng bản đồ

Hình 4.1 Giao diện trang chủ

Giao diện trang tương tác bản đồ

Giao diện trang bản đồ : Click vào biểu tƣợng địa điểm trên bản đồ

Hình 4.2 Giao diện trang bản đồ

4.2.1 Hiển thị thông tin chi tiết :

Sau khi nhấp vào một địa điểm trên bản đồ, bạn sẽ thấy trang thông tin hiển thị chi tiết về địa điểm đó, bao gồm số thứ tự trên bản đồ, tên địa điểm, tọa độ (x,y), cùng với thông tin và hình ảnh liên quan.

Hình 4.3 Giao diện trang hiển thị thông tin chi tiết

Click vào “ BẢN ĐỒ HƯỚNG DẪN ĐƯỜNG ĐI” trên màn hình trang Web

Link truy cập: http://test.hcmuaf.edu.vn/phuongnhung/data.php

Hình 4.4 Giao diện trang tìm kiếm

- Tìm đường đi giữa 2 vị trí gồm 2 phần :

+ Phần nhập từ khóa: nhập địa điểm đi, địa điểm đến Sau đó chọn TRA CỨU để chỉ đường

Hình 4.5 Trang nhập từ khóa cần tìm vào ô tìm kiếm + Phần hiển thị : hệ thống sẽ hiển thị kết quả tìm kiếm giữa hai vị trí lên bản đồ

Sau đó, sau đó hiển thị chỉ dẫn đường đi giữa 2 vị trí, khoảng cách và thời gian đi lại

Hình 4.6 Phần hiển thị thông tin

Giao diện trang quản lí dữ liệu

Người quản trị đăng nhập tên và mật khẩu để truy cập vào trang quản lí dữ liệu

Hình 4.7 Giao diện trang đăng nhập

Sau khi đăng nhập thành công vào hệ thống, người quản trị vào được trang

“Thêm Mới Dữ Liệu”, “Cập Nhật Dữ Liệu”, “Xóa Dữ Liệu” bằng cách nhấn vào nút “TẠI ĐÂY” trên màn hình Web

Link truy cập: http://test.hcmuaf.edu.vn/phuongnhung/admin/themmoi.php

Trên trang "thêm mới", hãy điền đầy đủ thông tin vào bảng Sau khi hoàn tất, nhấn nút "Thêm mới"; nếu thông tin chính xác, dữ liệu sẽ được lưu vào cơ sở dữ liệu, ngược lại, hệ thống sẽ thông báo lỗi.

Bấm “ Trở lại” để trở về trang chủ

Hình 4.8 Giao diện trang thêm mới

Link truy cập: http://test.hcmuaf.edu.vn/phuongnhung/admin/update.php

Để chỉnh sửa nội dung, bạn cần nhập thông tin vào bảng tương tự như trang "thêm mới" (hình 4.8) Sau khi hoàn tất, hãy nhấn nút "Cập nhật" để lưu thay đổi Nếu thông tin chỉnh sửa chính xác, dữ liệu sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu; ngược lại, hệ thống sẽ thông báo lỗi.

Bấm “ Trở lại” để trở về trang chủ

Hình 4.9 Giao diện trang cập nhật

Link truy cập: http://test.hcmuaf.edu.vn/phuongnhung/admin/xoa.php

Nhập số thứ tự ( tương ứng trong CSDL) vào trong bảng Bấm nút “Xóa”, dữ liệu đƣợc xóa trong CSDL

Bấm “ Trở lại” để trở về trang chủ

Hình 4.10 Giao diện trang xóa

Giao diện trang ý kiến phản hồi

Hình 4.11 Giao diện trang ý kiến phản hồi

Trang “Ý kiến phản hồi” cho phép người dùng đưa ra ý kiến, nhận xét về trang web Điền nội dung vào ô ở hình 4.8, sau đó bấm “gửi tin”

Ngày đăng: 11/07/2021, 09:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Climate GIS, 2011. Kiến trúc của WebGIS. Địa chỉ: < http://climatechangegis.blogspot.com/2011/05/kien-truc-cua-webgis_1829.html>. [ Truy cập ngày 27-05-2016] Link
7. Cẩm nang du lịch Đà Lạt. Địa chỉ : < https://www.ivivu.com/blog/2013/09/du-lich-da-lat-cam-nang-tu-a-den-z/>. [ Truy cập ngày 30-5-2016].B. TIẾNG ANH Link
1. Nguyễn Kim Lợi và công tác viên, 2009. Hệ thống thông tin địa lý nâng cao. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Tp. Hồ Chí Minh, trang 5 Khác
2. Trần Thị Kim Liên, 2014. Ứng dụng WebGIS xây dựng bản đồ tra cứu thông tin du lịch tỉnh Bình Thuận. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Khác
3. Phạm Thị Phép, 2013. Ứng dụng công nghệ WebGIS mã nguồn mở phục vụ công tác quảng bá du lịch. Khóa luận tốt nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam Khác
4. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lâm Đồng, thuộc Sở Thông Tin & Truyền Thông. Địa chỉ:<http://www.lamdong.gov.vn/vi-VN/home/about/Pages/dieu_kien_tu_nhien.aspx >. [ Truy cập ngày 22-05- 2016] Khác
6. Tài liệu hướng dẫn xây dựng WebGis bằng hình thức từ công nghệ cơ bản đến nâng cao bằng công nghê Esri. Phần I. Địa chỉ : < http://doc.edu.vn/tai-lieu/tai-lieu-huong-dan-xay-dung-webgis-bang-hinh-tu-co-ban-den-nang-cao-bang-cong-nghe-esri-54850/>. [ Truy cập ngày 30-05-2016] Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w