1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA

68 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Phần Mềm Microstation V8 Và Gcadas Thành Lập Bản Đồ Hiện Trạng Sử Dụng Đất Từ Bản Đồ Địa Chính Số Phường Tào Xuyên, Thành Phố Thanh Hóa
Tác giả Đỗ Thiện Chung
Người hướng dẫn Th.S. Lê Hùng Chiến
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 2,29 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (11)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (12)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (12)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (13)
      • 2.1.2. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất (13)
      • 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất (14)
      • 2.1.4. Các yếu tố nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất (16)
      • 2.1.5. Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (18)
      • 2.1.6 Khung bản đồ hiện trạng (24)
    • 2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ (25)
    • 2.3. TÌNH HÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 16 1. Tình hình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở nước ta (26)
      • 2.3.2. Tình hình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa 17 2.3.3. Tình hình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa (27)
    • 2.4. PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT (28)
      • 2.4.1. Phần mềm MicroStation V8 (28)
      • 2.4.2. Phần mềm địa chính Gcadas (29)
  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
      • 3.5.1. Thu thập số liệu thứ cấp (31)
      • 3.5.2. Phương pháp bản đồ (31)
      • 3.5.3. Phương pháp chuyên gia (32)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 4.1. TÌNH HÌNH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA phưỜng Tào Xuyên,tp Thanh Hóa,tỈnh Thanh Hóa (33)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (33)
      • 4.1.2. Thực trạng kinh tế - xã hội (34)
      • 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội (38)
    • 4.2 TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA phưỜng Tào Xuyên (39)
      • 4.2.1 Tình hình quản lí sử dụng đất (39)
      • 4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của phường năm 2018 (43)
    • 4.3. QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ (45)
      • 4.3.1. Thu thập tổng hợp bản đồ, tài liệu, số liệu hiện trạng (46)
      • 4.3.2. Điều tra, khoanh vẽ (46)
      • 4.3.3. Thành lập bản đồ khoanh đất (46)
      • 4.3.4. Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (58)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (67)
    • 5.1. KẾT LUẬN (67)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (67)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất phản ánh sự phân bố các loại đất tại thời điểm kiểm kê, được xây dựng theo từng đơn vị hành chính ở các cấp khác nhau.

- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất số:

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số là sản phẩm được số hóa từ các bản đồ hiện trạng đã có, hoặc được tạo ra thông qua công nghệ số.

2.1.2 Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Tỷ lệ bản đồ là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều dài tương ứng của nó ngoài thực địa Để xác định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cần dựa vào các đặc điểm cụ thể.

- Mục đích yêu cầu khi thành lập

- Quy mô diện tích tự nhiên, hình dạng khu vực nghiên cứu

- Phù hợp với quy hoạch cùng cấp hành chính

- Mức độ phức tạp và khả năng khai thác sử dụng đất

- Kích thước của các yếu tố nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải biểu thị trên bản đồ

Căn cứ vào các đặc điểm trên, tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập theo quy định như bảng 2.1

Bảng 2.1 Tỷ lệ dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Đơn vị hành chính Diện tích tự nhiên (ha) Tỷ lệ bản đồ

2.1.3 Cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Theo Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng 12 năm 2018, quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cơ sở toán học của bản đồ hiện trạng sử dụng đất được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.

Hệ tọa độ quốc gia VN-2000 được thiết lập với lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc, sử dụng múi chiếu 3 0 và có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9999 Kinh tuyến trục của từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định cụ thể trong bảng 2.2.

Bảng 2.2 Kinh tuyến trục từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ

3 Sơn La 104 0 00' 35 TP Hải Phòng 105 0 45'

4 Kiên Giang 104 0 30' 36 TP Hồ Chí Minh 105 0 45'

14 TP Cần Thơ 105 0 00' 46 Thừa Thiên - Huế 107 0 00'

17 TP Hà Nội 105 0 00' 49 Quảng Ninh 107 0 45'

19 Hà Nam 105 0 00' 51 Bà Rịa - Vũng Tàu 107 0 45'

22 Hà Tĩnh 105 0 30' 54 TP Đà Nẵng 107 0 45'

STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ STT Tỉnh, Thành phố Kinh độ

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất các vùng kinh tế - xã hội được xây dựng dựa trên lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 6 độ, sử dụng hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9996.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Việt Nam được xây dựng dựa trên lưới chiếu hình nón đồng góc, với hai vĩ tuyến chuẩn là 11° và 21°, cùng với kinh tuyến trung ương 108°.

2.1.4 Các yếu tố nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Các yếu tố nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần phản ánh đầy đủ và trung thực tình trạng đất đai tại thời điểm lập bản đồ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Thông tư 27/2018/BTNMT Nội dung này bao gồm nhóm lớp cơ sở toán học và các thông tin liên quan như lưới kilômét, lưới kinh vĩ tuyến, phiên hiệu mảnh, tỷ lệ bản đồ, khung bản đồ, chú dẫn, biểu đồ cơ cấu đất, và các thông tin khác Bên cạnh đó, nhóm lớp hiện trạng sử dụng đất cần thể hiện ranh giới các khoanh đất tổng hợp và ký hiệu loại đất Cuối cùng, các nhóm lớp thuộc dữ liệu nền địa lý cũng cần được đưa vào bản đồ.

Nhóm lớp biên giới và địa giới bao gồm đường biên giới quốc gia và đường địa giới hành chính các cấp Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn quốc, chỉ hiển thị đến đường địa giới hành chính cấp tỉnh Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất của vùng kinh tế - xã hội, thể hiện đến đường địa giới hành chính cấp huyện Còn trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp tỉnh, huyện, xã, hiển thị đến đường địa giới hành chính cấp xã.

Khi đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì ưu tiên biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất

Nhóm lớp địa hình bao gồm các đối tượng thể hiện đặc trưng cơ bản của địa hình khu vực lập bản đồ, như đường bình độ cho khu vực núi cao với độ dốc lớn, điểm độ cao và độ sâu, ghi chú về độ cao và độ sâu, cùng với đường mô tả đặc trưng địa hình và các dạng địa hình đặc biệt.

Nhóm lớp thủy hệ bao gồm các đối tượng như biển, hồ, ao, đầm, phá, thùng đào, sông, ngòi, kênh, rạch, suối và các yếu tố thủy văn khác Các đối tượng này được thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất với mức độ tổng quát hóa phù hợp theo tỷ lệ bản đồ.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã phản ánh tất cả các loại đường giao thông, bao gồm đường nội đồng, đường trục chính trong khu dân cư và đường mòn tại các xã miền núi, trung du Ở cấp huyện, bản đồ thể hiện từ đường liên xã trở lên, trong khi khu vực miền núi cần chỉ rõ cả đường đất đến các thôn bản Tại cấp tỉnh, bản đồ hiển thị từ đường liên huyện trở lên, và khu vực miền núi cũng cần có đường liên xã Cuối cùng, bản đồ hiện trạng sử dụng đất vùng kinh tế - xã hội và cả nước thể hiện từ đường tỉnh lộ trở lên, với yêu cầu khu vực miền núi phải bao gồm cả đường liên huyện.

Nhóm lớp đối tượng kinh tế, xã hội trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất thể hiện tên các địa danh, trụ sở cơ quan chính quyền và các công trình hạ tầng quan trọng Mức độ thể hiện các đối tượng này được tổng quát hóa theo tỷ lệ bản đồ hiện trạng Ngoài ra, bản đồ còn bao gồm các ghi chú, thuyết minh và nhóm lớp ranh giới cùng số thứ tự các khoanh đất trong bản đồ kiểm kê đất đai khi in bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã.

- Nhóm lớp này sẽ được in bên dưới lớp ranh giới khoanh đất tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất;

Số thứ tự các khoanh đất trên bản đồ kiểm kê đất đai chỉ đại diện cho những khoanh đất có ranh giới khác biệt so với ranh giới tổng hợp của bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

2.1.5 Các phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất dựa trên các yếu tố quan trọng như mục đích và yêu cầu của bản đồ, tỷ lệ bản đồ nền, đặc điểm đơn vị hành chính, diện tích và kích thước các khoanh đất Ngoài ra, mức độ đầy đủ, độ chính xác và tin cậy của nguồn tài liệu hiện có, cũng như điều kiện thời gian, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ và trình độ của cán bộ kỹ thuật cũng đóng vai trò quyết định trong quá trình này.

Theo quy định tại quyết định 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 17/12/2007 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã được thành lập bằng một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp sử dụng bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa chính cơ sở;

- Phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay, hoặc vệ tinh có độ phân giải cao đã được nắn chỉnh thành sản phẩm ảnh trực giao;

CĂN CỨ PHÁP LÝ

Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 27/01/2015 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết các điều khoản của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 15 tháng 05 năm 2014.

Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT, ban hành ngày 14/12/2018 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về quy trình thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất đai và bảo vệ môi trường.

- Công văn số 1592/TCQLĐĐ-CKSQLSDĐĐ ngày 18 tháng 11 năm

2014 của Tổng cục Quản lý Đất đai Về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;

- Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/08/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014;

- Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nhà xuất bản Chính Trị, Hà Nội;

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 17 tháng 7 năm 2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm đảm bảo quản lý tài nguyên đất đai hiệu quả, cung cấp thông tin chính xác về tình hình sử dụng đất trên toàn quốc.

TÌNH HÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 16 1 Tình hình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở nước ta

2.3.1 Tình hình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở nước ta

Bản đồ HTSDĐ đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý đất đai (QLDĐ) và là tài liệu cần thiết cho nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là nông lâm, thủy lợi và điện lực Nó hỗ trợ các tổ chức, đơn vị kinh tế và các cấp lãnh thổ từ xã, huyện đến tỉnh trong việc quy hoạch và sử dụng đất hiệu quả.

Thực tế cho thấy, các tổ chức và ngành liên quan đã tự xây dựng bản đồ HTSDĐ để phục vụ cho việc quản lý xây dựng và quy hoạch sử dụng đất.

Các cấp hành chính khi lập quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đều tự lập bản đồ HTSDĐ Trong giai đoạn 1986-1990, các huyện đã xây dựng bản đồ HTSDĐ để phục vụ quy hoạch Tương tự, các tỉnh cũng đã tạo ra bản đồ HTSDĐ trong quá trình phân vùng nông lâm nghiệp từ năm 1976 đến 1987, và bản đồ HTSDĐ năm 1995 nhằm hỗ trợ quy hoạch phân bố lực lượng sản xuất trong giai đoạn 1986-2000.

Hiện nay, để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo nâng cấp hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất Việc thống kê và kiểm kê đất đai cần được thực hiện đồng bộ, đồng thời thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại các cấp hành chính khác nhau.

Theo chỉ thị số 21 ngày 1-8-2014 của Thủ tướng Chính phủ, đến ngày 20-10-2015, tất cả các tỉnh trên cả nước đã hoàn thành việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014.

Công tác triển khai kiêm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 đã có sự đổi mới rõ rệt, đảm bảo tính đồng bộ và phản ánh trung thực, khách quan Hoạt động này đạt độ tin cậy cao nhất theo hệ thống chỉ tiêu thống kê của Luật đất đai năm 2013 Đặc biệt, công tác điều tra và khoanh vẽ ngoài thực địa được chú trọng, nhằm nâng cao độ chính xác và tin cậy.

Trước đây, sự đồng bộ giữa bản đồ và số liệu điều tra đất đai chưa cao, thường độc lập với nhau Tuy nhiên, trong lần kiểm kê này, các bước thực hiện kiểm kê đất đai và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất được cụ thể hóa, đặc biệt ở cấp huyện, giúp đảm bảo tính thống nhất của số liệu.

Cách lập bản đồ HTSDĐ hiện tại có nhiều ưu điểm trong việc đáp ứng nhu cầu quy hoạch phát triển, nhưng cũng tồn tại nhiều khuyết điểm như: nội dung bản đồ không đồng nhất, ký hiệu không thống nhất, thiếu tính pháp lý, và các đơn vị chỉ tập trung vào phần đầu tư mà không chú ý đến các yếu tố khác Hơn nữa, các bản đồ thường không có thuyết minh kèm theo và số lượng đất đai không phù hợp với nội dung thể hiện trên bản đồ.

2.3.2 Tình hình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa

Tại tỉnh Thanh Hóa, công tác thống kê và kiểm kê đất đai, cùng với việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, được thực hiện theo phương pháp trực tiếp, lấy cấp xã làm đơn vị cơ bản Dữ liệu thống kê và kiểm kê đất đai được thu thập dựa trên thông tin từ các chu kỳ kiểm kê trước, kết hợp với số liệu diện tích các loại đất theo đối tượng sử dụng trên bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính đã được chỉnh lý Tuy nhiên, do sự điều chỉnh này, có thể xảy ra sai lệch so với diện tích được chiết xuất từ bản đồ nền.

Việc lựa chọn bản đồ địa chính làm nền tảng là ưu tiên hàng đầu trong quá trình xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thành lập dựa trên cấp xã, là đơn vị cơ bản, từ đó tổng hợp lên các bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp tỉnh.

2.3.3 Tình hình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Thanh Hóa

Trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, dưới sự chỉ đạo của tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường, đã có 14 phường và 23 xã hoàn thành bản đồ HTSDĐ phục vụ cho công tác kiểm kê năm 2018.

Trong nhưng năm gần đây, ở địa bàn phường Tào Xuyên đã có bản đồ HTSDĐ được thành lập chủ yếu bằng các phương pháp:

- Tổng hợp từ các mảnh bản đồ địa chính kết hợp với đối soát thực địa đẻ cập nhập các biến động

- Sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kì trước kết hợp với số liệu thống kê, kiểm kê.

PHẦN MỀM ỨNG DỤNG TRONG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT

MicroStation V8 là một nền tảng đồ họa mạnh mẽ, cho phép xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ Ngoài ra, nó còn được sử dụng làm nền tảng cho nhiều ứng dụng khác như gCadas, VietMap XM, và MapExtrac, giúp nâng cao khả năng xử lý và hiển thị bản đồ.

MicroStation V8 là một bộ công cụ mạnh mẽ và linh hoạt, hỗ trợ thu thập và xử lý đối tượng đồ họa, đặc biệt trong biên tập và trình bày bản đồ Với nhiều tính năng mở, MicroStation V8 cho phép người thiết kế dễ dàng sử dụng các ký hiệu dạng điểm, đường, vùng, và các phương pháp trình bày bản đồ phức tạp mà các phần mềm khác như AutoCad hay MapInfo thường khó thực hiện Hơn nữa, các file dữ liệu bản đồ được tạo ra từ một file chuẩn (seedfile) với đầy đủ thông số toán học và hệ đơn vị đo, giúp tăng cường độ chính xác và tính thống nhất giữa các file bản đồ.

MicroStation V8 hỗ trợ nhập và xuất dữ liệu đồ họa từ nhiều phần mềm khác nhau thông qua các định dạng file như *.dxf, giúp người dùng dễ dàng làm việc với các dự án đa dạng.

Để liên kết và quản lý dữ liệu thuộc tính với dữ liệu không gian, cũng như xử lý số liệu ngoại nghiệp thành bản đồ dựa trên bộ ký hiệu quy chuẩn hoặc trích lục hồ sơ đất đai, phần mềm MicroStation V8 cần được hỗ trợ bởi các phần mềm khác, nổi bật là Gcadas.

Phần mềm MicroStation V8 tạo ra các tệp tin có định dạng dgn, đáp ứng yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thống kê, kiểm kê và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

2.4.2 Phần mềm địa chính Gcadas

Gcadas là phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu như:

- Thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ, hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

- Thống kê - kiểm kê đất đai - xây dựng bản đồ Hiện trạng sử dụng đất và bản đồ Quy hoạch sử dụng đất

Bộ công cụ Bản đồ hỗ trợ Văn phòng ĐKQSDĐ, Phòng TN&MT và Trung tâm Phát triển Quỹ đất trong việc xuất trực tiếp các văn bản liên quan đến thủ tục đăng ký đất đai từ Bản đồ địa chính Điều này giúp nâng cao hiệu quả công việc tại Văn phòng, Chi nhánh Cấp huyện và Địa chính cấp xã, phường.

Các chức năng của phần mềm được thiết kế tuân thủ theo các thông tư mới nhất của Bộ TNMT như:

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT: Thành lập bản đồ địa chính

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT: Thành lập hồ sơ địa chính

- Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT: In giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

- Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT: thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

- Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Phần mềm mang đến rất nhiều tính năng nổi bật, trong đó có những tính năng tiêu biểu như:

- Công cụ sửa lỗi tự động có tính năng tương tự như MRFClean

- Bộ công cụ biên tập bản đồ địa chính đầy đủ và trực quan

- Tự động cắt mảnh bản đồ địa chính, cắt thửa giao thông, thủy hệ theo sơ đồ phân mảnh

- Xuất và in đông loạt các giấy chứng nhận

- Vẽ tự động nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất

- Xuất và in đồng loạt hồ sơ thửa đất ra tệp PDF để kiểm tra

- Hỗ trợ kết xuất cơ sở dữ liệu địa chính ra định dạng ViLIS, eLIS, TMV.LIS

- Hỗ trợ lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất… và rất nhiều các tính năng hữu ích khác.

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn phường Tào Xuyên, thành phố Thanh Hóa,tỉnh Thanh Hóa với tổng diện tích là 275.85 ha ha

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

- Đề tài được thực hiện từ: tháng 1 năm 2019 đến tháng 5 năm 2019

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Bản đồ địa chính số là công cụ quan trọng trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Các văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ ràng về quy trình và yêu cầu để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính số Việc tuân thủ các quy định này không chỉ đảm bảo tính chính xác của thông tin đất đai mà còn góp phần vào quản lý và phát triển bền vững tài nguyên đất.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

- Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của địa điểm nghiên cứu

- Tình hình quản lý sử dụng đất trên địa bàn phường Tào Xuyên, tp Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa

- Quy trình thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã từ bản đồ địa chính số bằng phần mềm MicroStation V8 và gCadas

- Ứng dụng phần mềm MicroStation V8 và gCadas thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính số tại địa điểm nghiên cứu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Thu thập số liệu thứ cấp Đây là phương pháp có vai trò quan trọng nhằm giảm bớt thời gian và công sức ngoài thực địa thông qua sự kế thừa, chọn lọc những tài liệu, số liệu bản đồ đã có sẵn như:

- Bản đồ địa chính dạng số được thành lập năm 2017

- Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội các năm 2018 và 2019

Phương pháp bản đồ là một trong những phương pháp chính để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bản đồ địa chính dạng số làm nền tảng và kết hợp với các quy phạm để tạo ra bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

3.5.3 Phương pháp chuyên gia Đề tài tham khảo ý kiến, kinh nghiệm của cán bộ địa chính xã, các cán bộ cùng làm trong lĩnh vực đất đai như bên địa chính xây dựng và những người dân có hiểu biết về lĩnh vực đất đai Tham khảo ý kiến đóng góp của thầy cô giáo hướng dẫn và của những người đã thực hiện các đề tài tương tự để đưa ra hướng nghiên cứu tốt nhất.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

TÌNH HÌNH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA phưỜng Tào Xuyên,tp Thanh Hóa,tỈnh Thanh Hóa

Phường Tào Xuyên được thành lập từ tháng 02 năm 2012.Với diện tích tự nhiên là 275,85 ha, dân số 6122 người Địa giới hành chính phường Tào Xuyên:

+ Phía Bắc giáp xã Hoằng Lý

+ Phía Nam giáp xã Long Anh

+ Phía Tây giáp Phường Hàm Rồng

+ Phía Đông giáp xã Long Anh

Sơ đồ vị trí phường Tào Xuyên

Thành phố Thanh Hóa tọa lạc tại trung tâm đồng bằng Thanh Hóa, nơi đây được biết đến là đồng bằng rộng lớn nhất trong các đồng bằng ven biển miền Trung Khu vực này có sự đa dạng về địa hình với nhiều núi đất và núi đá phân bố rải rác, cùng với những cánh đồng có kích thước từ rộng đến hẹp và độ sâu khác nhau.

Phường Tào Xuyên, giống như nhiều địa phương khác trong tỉnh, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa nóng và mùa lạnh Mùa nóng kéo dài từ cuối xuân đến giữa thu, trong đó những ngày có gió Lào, nhiệt độ ban ngày có thể đạt tới 40-41 độ C Ngược lại, mùa lạnh, nhiệt độ có thể giảm xuống còn 5-6 độ C.

+ Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 mưa tập trung vào các tháng 6,7,8; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau;

+ Nhiệt độ trung bình năm là 23,3 o C;

+ Độ ẩm trung bình khoảng 80% - 85%;

+ Lượng mưa trung bình năm là 1.730 – 1980 mm

- Chế độ gió thịnh hành theo 2 hướng chính: Gió Tây Nam (gió Lào) và gió mùa Đông Bắc

+ Gió mùa Tây Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 trong năm;

+ Gió mùa Đông Bắc kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau;

+ Lượng bức xạ mặt trời nhân được tương đối lớn, số giờ nắng trung bình cả năm khoảng 1.700 giờ

Trong các tháng mùa lạnh lượng bốc hơi cao, nhiệt độ giảm xuuống thấp nên ảnh hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng và vật nuôi

4.1.2 Thực trạng kinh tế - xã hội

Phường Tào Xuyên có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội, với hệ thống giao thông thủy bộ thuận tiện cho việc di chuyển và giao lưu hàng hóa Giá trị sản xuất năm nay đạt 452,7 tỷ đồng, tương ứng 98,5% kế hoạch năm và tăng 121,7% so với cùng kỳ Trong đó, dịch vụ - thương mại đạt 217,5 tỷ đồng (99% kế hoạch năm, tăng 123,3% so với cùng kỳ); công nghiệp - xây dựng đạt 208,8 tỷ đồng (98,9% kế hoạch năm, tăng 121,5% so với cùng kỳ); nông nghiệp đạt 26,4 tỷ đồng (93,95% kế hoạch năm, tăng 112,3% so với cùng kỳ).

Cơ cấu các nghành kinh tế; Dịch vụ -thương mại chiếm 48%; Công nghiệp – xây dựng chiếm 46,2%; nông nghiệp chiếm 5,8%

Thu nhập bình quân đầu người 43 triệu đồng/người/năm

4.1.2.1 Khái quát về tăng trưởng kinh tế

Thành phố Thanh Hóa, nằm ở trung tâm Đồng bằng, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giao thông của tỉnh Tại đây, các loại hình giao thông chủ yếu hội tụ, bao gồm tuyến đường sắt Bắc Nam và quốc lộ 1A chạy xuyên Việt, với chiều dài gần 20 km trong địa bàn thành phố, được thiết kế một chiều với dải phân cách cứng.

4.1.2.2 Khái quát thực trạng phát triển một số ngành a Ngành nông, lâm nghiệp

Diện tích gieo trồng đạt 451,3 ha, bằng 90% kế hoạch năm và 90% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, diện tích lúa là 273,8 ha, rau các loại 41 ha, cây ngô 106 ha, lạc 20 ha, và cây cảnh cùng các loại cây trồng khác là 4,5 ha Năng suất lúa đạt 93 tạ/ha, trong khi năng suất ngô đạt 50 tạ/ha.

Chủ động phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, đặc biệt là dịch tả lợn Châu Phi, là rất quan trọng Cần thường xuyên kiểm tra và phát hiện sớm để ngăn chặn dịch bệnh, từ đó hạn chế sự lây lan trên địa bàn Việc phun thuốc tiêu độc khử trùng cũng đóng vai trò quan trọng trong công tác phòng ngừa dịch bệnh.

90 lít, cấp vôi bột cho các hộ nuôi lợn = 3000kg

Triển khai phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2018, đồng thời lập kế hoạch nạo vét kênh tiêu trước mùa mưa bão năm 2019 là những nhiệm vụ quan trọng Ngoài ra, việc phát triển sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng cần được chú trọng để đảm bảo ổn định kinh tế trong bối cảnh thiên tai.

Sản xuất công nghiệp tại địa phương duy trì sự ổn định, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề mới như cơ khí, sản xuất cửa nhôm kính, đá ốp lát và nghề mộc Những lĩnh vực này đang thu hút đầu tư đáng kể, góp phần gia tăng số lượng lao động.

Triển khai nhiệm vụ thu ngân sách năm 2019, Thu ngân sách năm 2019 ước đạt: 17,889 tỷ đồng = 77,6 % KH năm

Trong đó: thu thường xuyên 8,247 tỷ đồng, thu không thường xuyên 9,642 tỷ đồng

Chi ngân sách năm 2019 ước đạt 15,479 tỷ đồng

Trong đó : chi thường xuyên 8,291 tỷ đồng, chi XDCB 7,189 tỷ đồng

4.1.2.3 Dân số, lao động và đời sống dân cư a Dân số, lao động: Theo số liệu thống kê của xã tính đến nay toàn phường có 11.059 nhân khẩu với 5.450 hộ sinh sống Mật độ dân số bình quân 1700 người/km 2 b Mức sống và thu nhập: Trong những năm gần đây kinh tế của phường có những chuyển biến tích cực, cơ sở hạ tầng kỷ thuật và hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng, đời sống tinh thần và vật chất của nhân dân được cải thiện rõ rệt Thu nhập bình quân trên đầu người đạt 43 triệu/người/năm

4.1.2.4 Thực trạng phát triển khu dân cư

Diện tích đất khu dân cư tại phường Tào Xuyên hiện nay là 40,97 ha, chủ yếu tập trung ven các tuyến đường liên xã, phường Các công trình công cộng như trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế, và các khu vực thể thao, văn hóa được bố trí hợp lý nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu học tập và giải trí của người dân.

Khởi công xây dựng lớp học chức năng cho trường tiểu học và trung học cơ sở, đồng thời nâng cấp tuyến đường mương tiêu úng Lý – Cát và đường vào UBND phường.

4.1.2.5 Khái quát thực trạng cơ sở hạ tầng a Giao thông

Phường Tào Xuyên sở hữu hệ thống giao thông phát triển hơn so với các phường khác trong thành phố Nơi đây có quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy song song, với chiều dài khoảng 3km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và giao thương.

3,5km đường sông, có các cây cầu lớn là cầu Hàm Rồng và cầu Hoàng Long và cầu Tào b Thủy lợi

Các công trình thủy lợi đã đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích khai hoang, mở rộng diện tích canh tác và tăng cường thâm canh, từ đó nâng cao năng suất cây trồng Ngoài ra, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng cũng được thúc đẩy, góp phần cải thiện y tế và chăm sóc sức khỏe cho người dân trong khu vực.

Hiện nay, phường có một trạm y tế với 2 giường bệnh, 1 bác sĩ và 3 y tá, đảm bảo công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân và kế hoạch hóa gia đình được thực hiện hiệu quả Các dịch bệnh như sốt rét và bướu cổ đã được hạn chế, trong khi tỷ lệ tiêm chủng mở rộng cho trẻ em đạt 97,9%, cho thấy sự nỗ lực trong công tác tiêm phòng vaccine.

Công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình được chú trọng thông qua việc tăng cường các hoạt động tuyên truyền, nhằm vận động người dân thực hiện nghiêm túc chính sách về dân số và kế hoạch hóa gia đình.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA phưỜng Tào Xuyên

UBND phường đã nêu rõ tình hình giải quyết các vụ tranh chấp, lấn chiếm và mua bán đất đai trái phép tại các Công ty nông, lâm nghiệp trên địa bàn Hiện tại, các Công ty TNHH, công ty lâm nghiệp và UBND các phố chưa có báo cáo về tình trạng chuyển nhượng, chuyển mục đích, cho thuê hoặc cho mượn đất không đúng quy định.

UBND phường Tào Xuyên đã ban hành 52 quyết định thu hồi đất từ các nông, lâm trường, với tổng diện tích lên tới 6.767,57 ha Dự kiến, các công ty nông nghiệp sẽ tiếp tục bàn giao 13,36 ha đất cho địa phương Tuy nhiên, hầu hết diện tích này nằm rải rác, không tập trung, gây khó khăn trong việc lập phương án sử dụng quỹ đất hiệu quả.

4.2.1 Tình hình quản lí sử dụng đất

Luật Đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quan trọng về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể hóa các vấn đề liên quan và giải quyết hiệu quả những bức xúc hiện tại trong quản lý đất đai Những nội dung mới trong Luật đã góp phần nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.

Năm 2013, phường chưa thực hiện được nhiều nhiệm vụ quan trọng như quản lý tài chính về đất đai, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong lĩnh vực bất động sản, và quản lý các dịch vụ công liên quan đến đất Do đó, phần đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất chủ yếu tập trung vào những nội dung mà phường đã thực hiện theo quy định của luật đất đai năm 2013.

4.2.1.1 Tình hình thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất đai

A Về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai a) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của UBND phường

Theo Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn số 2222/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 30 tháng 5 năm 2014, UBND phường Tào Xuyên đã tiến hành ban hành các văn bản cần thiết để thực hiện các quy định liên quan đến quản lý đất đai.

Hiện nay, có 10 văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai cùng với các văn bản hướng dẫn thực hiện Trong số đó, còn 02 nội dung theo phân cấp đã được UBND phường giao.

Các sở, ngành chức năng cần tham mưu ban hành quy định về hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc và đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân theo Khoản 5 Điều 129 Luật Đất đai Đồng thời, cần quy định mức đất và chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang theo Điều 162 Luật Đất đai Ngoài ra, việc rà soát hệ thống hóa, hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật đất đai tại địa phương cũng cần được thực hiện.

UBND tỉnh và phường đã tích cực chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa và hợp nhất các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai tại địa phương Đến nay, đã tiến hành rà soát 33 văn bản, trong đó có 13 văn bản đã bị huỷ bỏ Đồng thời, công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai cũng được tổ chức nhằm nâng cao nhận thức cho cộng đồng.

Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng và tham mưu cho UBND phường ban hành kế hoạch triển khai tại địa phương Đồng thời, phối hợp với Ban tuyên giáo tỉnh ủy để đưa những nội dung cơ bản của Luật Đất đai vào tài liệu “Bản tin nội bộ”, phục vụ cho sinh hoạt chi bộ hàng tháng, nhằm phát tới tất cả các chi bộ thuộc các Đảng bộ trong phường.

Sau khi Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn có hiệu lực, cần phối hợp với Đài phát thanh và truyền hình tỉnh để tổ chức tuyên truyền trên kênh truyền hình của tỉnh, cũng như hệ thống đài truyền thanh tại các huyện, thành phố, thị xã và đài truyền thanh ở các xã, phường, thị trấn.

Tổ chức triển khai Nghị định số 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là cần thiết để đảm bảo tính thống nhất trong việc xử lý các vi phạm về đất đai Các phòng, Chi cục, đơn vị thuộc Sở và phòng Tài nguyên và Môi trường tại các huyện, thành phố, thị xã cần được phổ biến và yêu cầu thực hiện nghiêm túc Nghị định này.

Sở Tài nguyên và Môi trường đã liên tục cập nhật thông tin về luật đất đai cùng các văn bản pháp luật mới từ Chính phủ, các Bộ ngành và UBND phường Thông tin này được truyền đạt đến hiệp hội các Doanh nghiệp trong tỉnh để đảm bảo các doanh nghiệp hội viên nắm bắt kịp thời các quy định mới.

Công tác tập huấn nâng cao nhận thức về chính sách pháp luật đất đai cho đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn liên quan đến quản lý đất đai vẫn chưa được triển khai do khó khăn về kinh phí Hiện tại, Sở Tài nguyên và Môi trường đang xây dựng kế hoạch tập huấn, xác định đối tượng tham gia và lập dự toán kinh phí để trình UBND phường xem xét cấp kinh phí cho hoạt động này.

B Đánh giá chung a) Về công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền của UBND phường

Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai thuộc thẩm quyền địa phương đã được UBND phường chỉ đạo thực hiện, tuy nhiên vẫn còn chậm trễ trong việc ban hành các văn bản cần thiết Mặc dù Luật Đất đai năm 2013 và các Nghị định hướng dẫn đã có hiệu lực từ ngày 01/7/2014, nhưng đến tháng 11/2014 mới ban hành được một số quy định Một số văn bản vẫn chưa được ban hành như quy định về trình tự, thủ tục hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai Ngoài ra, một số văn bản đã ban hành nhưng thiếu nội dung cần thiết, chẳng hạn như quy định về hạn mức công nhận đất nông nghiệp tự khai hoang và hạn mức giao đất trống cho hộ gia đình Một số quyết định cũng chưa phù hợp với thực tiễn, như Quyết định số 37/2014/QĐ-UBND về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CẤP XÃ

Để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính số bằng phần mềm Gcadas ta thực hiện theo quy trình sau:

Thu thập tổng hợp tài liệu, số liệu hiện trạng

Thành lập bản đồ khoanh đất

Thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

+ Bản đồ địa chính số (thu thập 15 tờ BĐĐC số năm 2017)

+ Hồ sơ địa chính và các tài liệu có liên quan (các quyết định giao đất, cho thuê đất,…)

Ghép các mảnh bản đồ địa chính thành bản đồ tổng nếu chưa có, khoanh vẽ nội nghiệp và cập nhật chỉnh lý biến động trên bản đồ địa chính số Lập kế hoạch điều tra và khoanh vẽ, sau đó tiến hành điều tra khoanh vẽ ngoại nghiệp và đối soát kết quả trên thực địa.

Bản đồ tổng quát hóa là công cụ quan trọng trong việc xác định và quản lý ranh giới thửa đất Quá trình tạo khoanh đất bắt đầu từ việc xác định ranh giới thửa, sau đó tiến hành biên tập và hoàn thiện bản đồ khoanh đất bằng cách đánh số thửa, gán số hiệu khoanh đất, và thêm dữ liệu từ nhãn để tạo ra các nhãn rõ ràng, giúp dễ dàng nhận diện và quản lý thông tin đất đai hiệu quả.

+ Tạo file quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất

+ Tách nhãn đa mục đích (xác định mục đích chính để đổ được màu khoanh đất đa mục đích)

Tô màu và trải ký hiệu là bước quan trọng trong việc biên tập các yếu tố kinh tế, văn hóa và xã hội, cùng với việc trình bày và ghi chú thuyết minh Qua đó, việc hoàn thiện bản đồ hiện trạng sử dụng đất sẽ trở nên chính xác và dễ hiểu hơn.

4.3.1 Thu thập tổng hợp bản đồ, tài liệu, số liệu hiện trạng

Bài viết đề cập đến việc thu thập bản đồ địa chính số, bộ hồ sơ địa chính cùng các tài liệu liên quan, bao gồm 15 tờ bản đồ được xây dựng vào năm 2015, đã được cán bộ địa chính cập nhật và chỉnh lý biến động hàng năm Đồng thời, cần đánh giá chất lượng của bản đồ địa chính số và các tài liệu thu thập được.

Bản đồ địa chính số Phường Tào Xuyên được tạo thành từ 15 tờ bản đồ địa chính, đã được gộp lại thành bản đồ tổng Bản đồ này đáp ứng yêu cầu chuẩn dữ liệu địa chính theo thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, đủ điều kiện làm nền cho việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cụ thể.

Bản đồ được xây dựng dựa trên file seed theo quy định của thông tư 25, đảm bảo các yếu tố như đơn vị chính, phụ, độ phân giải, kinh tuyến trục và phân lớp thông tin đều tuân thủ đúng quy phạm của TT25.

Bản đồ được cập nhật thường xuyên, do đó không cần tiến hành điều tra khoanh vẽ để cập nhật Thay vào đó, chúng ta sẽ biên tập và xây dựng bản đồ kiểm kê đất đai trực tiếp từ bản đồ địa chính.

Bộ hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan của Phường Tào Xuyên được cung cấp bởi văn phòng Đăng ký Đất đai và Phòng Tài nguyên Môi trường thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa, đảm bảo độ chính xác cao.

Do bản đồ được cập nhật và chỉnh lý thường xuyên, việc điều tra và khoanh vẽ không cần thiết; thay vào đó, chúng ta sẽ tiến hành xây dựng bản đồ khoanh đất.

4.3.3 Thành lập bản đồ khoanh đất

4.3.3.1 Ghép các mảnh bản đồ địa chính dạng số thành bản đồ tổng

Bản đồ địa chính phường Tào Xuyên bao gồm 15 tờ bản đồ, nhưng đã được gộp thành một file tổng để thuận tiện trong việc biên tập Để tạo lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, người dùng cần khởi động phần mềm Gcadas và sẽ nhận được hộp thoại của phần mềm này.

Trên cửa sổ hiện ra sẽ có thanh công cụ

Hình 4.1 Thanh công cụ của phần mềm gCadas Để sử dụng được phần mềm gCadas phải tiến hành thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính

+ Kết nối cơ sở dữ liệu:

Trên thanh công cụ của phần mềm gCadas kích vào Hệ thống  Kết nối cơ sở dữ liệu

Chọn đường dẫn đến file dữ liệu thuộc tính *.gtp, tương ứng với đường dẫn đến nơi lưu file dữ liệu đồ họa:

- Chọn tệp thuộc tính (nếu đã có)

- Tạo mới tệp thuộc tính

- Kích vào Thiết lập để kết nối và sử dụng tính năng của phần mềm gCadas

Hình 4.2 Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính

+ Thiết lập đơn vị hành chính:

Trước khi làm việc với dữ liệu, cần thiết lập đơn vị hành chính cho bản vẽ hiện thời

Để thực hiện việc thiết lập đơn vị hành chính, bạn cần vào Hệ thống và chọn đơn vị hành chính mà bạn đang làm việc Ngoài ra, bạn có thể chỉnh sửa đơn vị hành chính bằng cách nhấn chuột phải để tùy chỉnh các thông tin cần thiết.

Hình 4.3 File bản đồ địa chính phường Tào Xuyên

4.3.3.2 Tổng quát hóa bản đồ Đối với những thửa đất cùng mục đích sử dụng và xác định được cùng đối tượng sử dụng nằm liền kề nhau, các thửa nhỏ không thể thực hiện trên bản đồ tiến hành gộp thành một khoanh đất để thực hiện thao tác này, gcadas cung cấp chức năng tạo khoanh đất Để tạo được khoanh đất thì các thửa trên trên bản đồ địa chính cần được khép vùng và có các thông tin thuộc tính

File bản đồ tổng chưa có DLTT trên phần mềm Gcadas cần được kiểm tra và sửa lỗi Để thực hiện việc này, trước tiên, chúng ta cần tiến hành sửa lỗi tự động Sau đó, tạo topo và gán thông tin từ nhãn để hoàn thiện bản đồ.

- Vào Bản đồ → Topology → Sửa lỗi tự động → Xuất hiện hộp thoại Sửa lỗi tự động

- Chọn các Level tạo thửa → Chấp nhận

Hình 4.4 Sửa lỗi tự động b Tìm lỗi dữ liệu

Sau khi loại bỏ các đối tượng không cần thiết, chúng ta tiến hành kiểm tra và sửa lỗi không gian, bao gồm các lỗi như bắt quá, bắt chưa tới, lỗi điểm và đường chồng chéo Để phát hiện các lỗi dữ liệu, cần thực hiện các bước cụ thể.

- Vào Bản đồ → Topology → Tìm lỗi dữ liệu → Xuất hiện hộp thoại Tìm lỗi dữ liệu

- Chọn các Level tạo thửa, chọn lớp thông báo lỗi

Hình 4.5 Tìm lỗi dữ liệu c Tạo topology

Sau khi sửa hết lỗi ta tiến hành tạo topology cho thửa đất, đảm bảo tất cả các thửa đất đều được tạo topology

- Vào Bản đồ → Topology → Tạo thửa đất từ ranh thửa → Xuất hiện hộp thoại Tạo thửa đất

- Chọn level tạo thửa, gán thông tin mặc định loại đất COC, chọn lớp và chọn màu tâm thửa → Chấp nhận

Ta được kết quả như hình 4.8

Hình 4.7 Kết quả tạo thửa đất d Gán dữ liệu

Nhãn của các thửa đất được xác định từ bản đồ địa chính, trong khi diện tích được lấy trực tiếp từ thửa đất trên bản đồ Do đó, cần tiến hành gán dữ liệu một cách chính xác.

Ngày đăng: 21/09/2022, 21:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 6)
Bảng 2.1. Tỷ lệ dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Bảng 2.1. Tỷ lệ dùng để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (Trang 14)
- Được lập trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, sử dụng lưới chiếu hình - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
c lập trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, sử dụng lưới chiếu hình (Trang 15)
chiếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9996; - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
chi ếu hình trụ ngang đồng góc với múi chiếu 60, có hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến dạng chiều dài ko = 0,9996; (Trang 16)
4.1. TÌNH HÌNH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊ N- KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA PHƯỜNG TÀO XUYÊN,TP THANH HÓA,TỈNH THANH HÓA - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
4.1. TÌNH HÌNH ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊ N- KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA PHƯỜNG TÀO XUYÊN,TP THANH HÓA,TỈNH THANH HÓA (Trang 33)
Hình 4.1. Thanh công cụ của phần mềm gCadas - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.1. Thanh công cụ của phần mềm gCadas (Trang 47)
Hình 4.3. File bản đồ địa chính phường Tào Xuyên - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.3. File bản đồ địa chính phường Tào Xuyên (Trang 48)
Hình 4.4. Sửa lỗi tự động - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.4. Sửa lỗi tự động (Trang 49)
Hình 4.5. Tìm lỗi dữ liệu - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.5. Tìm lỗi dữ liệu (Trang 50)
Hình 4.6. Tạo thửa đất - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.6. Tạo thửa đất (Trang 51)
Hình 4.8. Gán thơng tin từ nhãn - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.8. Gán thơng tin từ nhãn (Trang 52)
Hình 4.10. Xuất ranh giới khoanh đất - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.10. Xuất ranh giới khoanh đất (Trang 53)
Hình 4.12. Tạo khoanh đất - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.12. Tạo khoanh đất (Trang 54)
Hình 4.11. Kết quả ranh giới khoanh đất - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.11. Kết quả ranh giới khoanh đất (Trang 54)
Hình 4.13. Kết quả tạo khoanh đất - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM MICROSTATION V8 VÀ GCADAS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TỪ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH SỐ PHƯỜNG TÀO XUN, THÀNH PHỐ THANH HÓA
Hình 4.13. Kết quả tạo khoanh đất (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w