1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO SÁNG KIẾN “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10”

50 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Nội Dung Dạy Học Trải Nghiệm Sáng Tạo Trong Chương Trình Vật Lý 10
Tác giả Lã Văn Thanh
Trường học Trường THPT Nguyễn Khuyến
Chuyên ngành Vật lý
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 50
Dung lượng 3,97 MB

Cấu trúc

  • I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN (6)
  • II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN (7)
    • 1. Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (7)
      • 1.1. Những khái niệm cơ bản (7)
      • 1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp (7)
      • 1.3. Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí (9)
      • 1.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí (10)
    • 2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (10)
      • 2.1. Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo (10)
      • 2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí (10)
    • 3. Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chương trình Vật lí lớp 10 (13)
      • 3.1. Sự rơi tự do (Bài 4) (14)
      • 3.2. Chuyển động tròn đều (21)
      • 3.3. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (23)
      • 3.4. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (26)
      • 3.5. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (28)
      • 3.7. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (32)
      • 3.8. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (34)
      • 3.9. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học (36)
      • 3.10. Xây dựng nội dung HĐ TNST ở phần ôn tập kết thúc chương 2 (38)
  • III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI (40)
    • 1. Hiệu quả kinh tế (40)
    • 2. Hiệu quả xã hội (40)
    • 3. Tính kế thừa, điểm mới, hướng phổ biến, áp dụng đề tài (40)
    • 4. Đề xuất, kiến nghị (41)
  • IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN (42)

Nội dung

ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, các hoạt động tập thể và hoạt động ngoài giờ học sẽ được đa dạng hóa về nội dung, phương pháp và hình thức Mỗi hoạt động sẽ được thiết kế phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất và năng lực cụ thể của học sinh, giúp học sinh học hỏi từ trải nghiệm thực tiễn.

Học từ trải nghiệm tương tự như học qua làm, nhưng có sự khác biệt quan trọng Học qua làm tập trung vào kỹ thuật và quy trình, trong khi học qua trải nghiệm không chỉ giúp người học phát triển năng lực thực hiện mà còn mang lại những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và các trạng thái tâm lý khác Học qua trải nghiệm chú trọng vào kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân, tạo ra sự kết nối sâu sắc hơn với quá trình học tập.

Đến nay, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy vật lý cho học sinh phổ thông Tuy nhiên, các đề tài này vẫn còn chung chung và thiếu những nội dung bồi dưỡng cụ thể cho giáo viên về phương pháp dạy học trải nghiệm Nhiều ý kiến vẫn băn khoăn về ai sẽ là người thực hiện dạy học trải nghiệm và cách thức tiến hành hoạt động này hiệu quả.

Hiện nay, nhiều cơ sở giáo dục tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế tại các danh thắng trong một ngày, giúp các em có cơ hội học hỏi và khám phá Tuy nhiên, hiệu quả của hoạt động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm việc tổ chức đi và về, cũng như quản lý học tập với số lượng lớn học sinh Để nâng cao chất lượng trải nghiệm, các tổ nhóm chuyên môn cần triển khai hoạt động một cách bài bản và khoa học, đồng thời mỗi cá nhân cũng nên tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong bộ môn mình giảng dạy.

Mục tiêu nghiên cứu của tôi là xây dựng nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lí 10, áp dụng cho các lớp 10 mà tôi được phân công giảng dạy.

CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”

1.1 Những khái niệm cơ bản

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo giúp học sinh áp dụng tri thức, kỹ năng và thái độ đã học từ trường vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo.

- Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn Qua trải nghiệm thực tiễn, học sinh có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định

Sự sáng tạo xuất hiện khi chúng ta giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn bằng cách áp dụng kiến thức và kỹ năng đã có để xử lý vấn đề trong những tình huống mới, không theo chuẩn mực cũ Điều này bao gồm việc nhận diện vấn đề trong các tình huống tương tự, độc lập phát hiện chức năng mới của đối tượng, cũng như tìm kiếm và phân tích các yếu tố liên quan Hơn nữa, sự sáng tạo còn thể hiện qua khả năng tìm ra giải pháp thay thế và kết hợp các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới cho những thách thức hiện tại.

1.2 Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp

Theo các nhà nghiên cứu giáo dục, hoạt động ngoại khóa và hoạt động tập thể hiện nay được gọi là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhưng để hiệu quả, các hoạt động này cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định.

Dựa trên tài liệu từ các nhà nghiên cứu và chương trình giáo dục, có thể so sánh hai hoạt động này như sau:

- Là bộ phận của chương trình;

- Có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học;

- Gắn lý thuyết với thực tiễn;

- Phát triển phẩm chất nhân cách và năng lực chung, năng lực đặc thù

- Là một bộ phận của chương trình;

- Có quan hệ chặt chẽ với hoạt động dạy học;

- Gắn lý thuyết với thực tiễn;

- Phát triển nhân cách toàn diện của học sinh;

- Được tổ chức ngoài giờ học các

Mục tiêu - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhằm hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý

Xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc giúp học sinh tích lũy kinh nghiệm cá nhân và phát huy tiềm năng sáng tạo Điều này tạo nền tảng vững chắc cho mỗi cá nhân xây dựng sự nghiệp và đạt được cuộc sống hạnh phúc trong tương lai.

Củng cố và mở rộng kiến thức đã học là yếu tố quan trọng để nâng cao hiểu biết về các lĩnh vực trong đời sống xã hội, đồng thời giúp khắc sâu giá trị truyền thống và nhân loại Việc này không chỉ giúp cá nhân phát triển mà còn góp phần vào sự phát triển chung của cộng đồng.

Kỹ năng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển năng lực chủ yếu như tự hoàn thiện, thích ứng, hợp tác và giao tiếp ứng xử Những kỹ năng này giúp hình thành lối sống phù hợp với các giá trị xã hội, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra môi trường làm việc tích cực.

Nội dung Phát triển 5 lĩnh vực nội dung:

1 Giáo dục và phát triển cá nhân;

2 Quê hương đất nước và hòa bình thế giới;

3 Tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia đình;

5 Khoa học và nghệ thuật

Nội dung được thể hiện qua các chủ đề đa dạng và phong phú, vừa đáp ứng yêu cầu chung vừa phù hợp với đặc điểm riêng của từng trường, từng lớp và từng địa phương.

Phát triển 6 mạch nội dung:

4 Tình bạn, Tình yếu, gia đình;

5 Hòa bình, hữu nghị và hợp tác;

- Được thể hiện trong 9 hoặc 10 chủ đề xây dựng theo tháng trong năm học

Chương trình TC hay bắt buộc

Song song 2 chương trình: chương trình bắt buộc đối với 100% học sinh và chương trình tự chọn

Một chương trình chung cho tất cả học sinh

- PP: Thiết kế nhiệm vụ dạy học rõ ràng, hướng tới hình thành các năng lực cụ thể của học sinh

Hướng dẫn hoạt động chung nhằm phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong quá trình học tập Đánh giá năng lực cụ thể của học sinh thông qua các chỉ số hành vi và tiêu chí chất lượng sẽ giúp xác định rõ ràng tiến bộ và khả năng của từng em.

- Đánh giá sự phát triển về nhận thức, kĩ năng, thái độ;

- Thông qua các công cụ đánh giá cho mỗi hình thức;

Đánh giá quá trình và kết quả hoạt động của từng học sinh là rất quan trọng để xác định vị trí của mỗi em trong sự phát triển năng lực Việc này giúp giáo viên hiểu rõ hơn về tiến bộ của học sinh và điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp.

- Minh chứng: bộ hồ sơ hoạt động của học sinh

Đánh giá kết quả học tập có thể được thực hiện qua nhiều phương pháp, bao gồm tự nhận xét của học sinh, nhận xét từ tập thể và giáo viên, cũng như quan sát hoạt động, trò chuyện và phân tích sản phẩm học tập của học sinh.

Sử dụng kết quả đánh giá

- Để báo cáo kết quả hoạt động của học sinh cho các bên liên quan;

- Điều chỉnh các yếu tố giúp học sinh nâng cao mức độ năng lực trên đường phát triển

Đánh giá xếp loại toàn diện học sinh là điều kiện cần thiết để quyết định việc lên lớp, chuyển cấp và xét tuyển cho các hoạt động đặc thù khác nhau.

- Góp phần vào đánh giá hạnh kiểm;

- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của học sinh

1.3 Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí

Môn Vật lí là một lĩnh vực khoa học thực nghiệm, do đó việc xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy Vật lí THPT rất quan trọng Điều này không chỉ giúp học sinh quan sát và suy nghĩ mà còn khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động thực tiễn Qua đó, học sinh sẽ được động viên để tích cực nghiên cứu, tìm ra các giải pháp mới và sáng tạo dựa trên kiến thức đã học cùng những trải nghiệm thực tế Từ đó, các em sẽ hình thành ý thức, phẩm chất, kỹ năng sống và năng lực cần thiết cho tương lai.

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh Đây là cầu nối giúp học sinh tự chủ, tự lực trong việc học hỏi thông qua thực hành Qua đó, các em có thể phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất và khả năng sáng tạo đa dạng, phong phú.

1.4 Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo diễn ra qua nhiều hình thức đa dạng, mỗi hình thức đều mang ý nghĩa và mục tiêu giáo dục riêng biệt.

Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

2.1 Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Phương pháp giải quyết vấn đề;

- Phương pháp làm việc nhóm;

- Phương pháp dạy học dự án …

2.2 Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo (HĐ TNST) chú trọng vào việc phát triển tính tự chủ của học sinh thông qua các hoạt động tập thể, khuyến khích sáng tạo và cá tính riêng Những hoạt động này gắn liền với kinh nghiệm thực tế, giúp học sinh trải nghiệm và sáng tạo Để tổ chức HĐ TNST hiệu quả trong giảng dạy Vật lý, cần đảm bảo tính đa dạng và linh hoạt trong phương pháp, đồng thời phù hợp với điều kiện lớp học, yêu cầu bộ môn, khả năng học sinh và thời gian Quy trình tổ chức HĐ TNST có thể được khái quát qua các bước cơ bản nhằm đạt hiệu quả cao trong giáo dục.

Bước 1: Trong mỗi bài học, cần xác định nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo dựa trên yêu cầu về chuẩn kiến thức và kỹ năng cần đạt, nhằm hỗ trợ học sinh đạt được mục tiêu học tập hiệu quả.

+ Tích cực, tự lực, tự chủ, nắm vững những khái niệm, các công thức của bài học;

Chủ động áp dụng kiến thức từ bài học vào các tình huống học tập và thực tiễn hàng ngày một cách sáng tạo và phù hợp.

+ Nêu ra được mối liên hệ giữa các hiện tượng vật lí, kiến thức giữa các lĩnh vực khác nhau

- Về khả năng ứng dụng trong bài toán thực tiễn, lĩnh vực kiến thức liên quan đến bài học

Bước 2: Xác định nội dung chủ điểm cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Trong bước này, giáo viên tạo ra một tình huống cụ thể để học sinh nhận diện vấn đề và hướng dẫn họ vào việc giải quyết vấn đề đó Đây là giai đoạn chuyển giao nhiệm vụ từ giáo viên đến từng học sinh hoặc nhóm học sinh Nếu khâu này được làm rõ, học sinh sẽ tập trung vào vấn đề cần giải quyết, tránh sự lan man và tiết kiệm thời gian, từ đó nâng cao hiệu quả học tập.

Bước 3: Xác định mục tiêu của nội dung HĐ TNST

Bước này giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức và áp dụng linh hoạt vào các tình huống mới trong học tập và thực tiễn Đồng thời, nó cũng phát triển năng lực thực hành, khả năng sáng tạo và kỹ năng thao tác qua quá trình thực nghiệm với các vật liệu đơn giản trong đời sống.

- Phát triển khả năng hoạt động nhóm, thảo luận, đề xuất các ý tưởng trong việc giải quyết các vấn đề được nêu ra

Bước 4: Xây dựng phương pháp, phương tiện, hình thức của HĐTNST

Phương pháp dạy học GQVĐ giúp học sinh (HS) chủ động tiếp cận tri thức qua việc giải quyết các tình huống cụ thể trong thực tiễn Để nâng cao hiệu quả học tập, HS cần rèn luyện các kỹ năng cơ bản như lập kế hoạch, thiết kế thí nghiệm, chế tạo thiết bị mô phỏng, làm việc nhóm, thuyết trình và sử dụng công nghệ thông tin Những kỹ năng này không chỉ hỗ trợ quá trình GQVĐ mà còn chuẩn bị cho HS những kiến thức cần thiết để áp dụng vào cuộc sống.

* Phương tiện : Máy tính, mạng internet, máy chiếu, vật liệu đơn giản như; giấy in A 0 ; giấy A 0 , A 3 ; …

Học sinh sẽ hoạt động theo nhóm và tự trải nghiệm trong môi trường sống, đồng thời nhận sự hỗ trợ và gợi ý từ giáo viên khi gặp khó khăn hoặc có nhu cầu.

Bước 5: Lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm

Trong bước này, giáo viên có thể đặt học sinh vào tình huống có vấn đề cần giải quyết, liên quan đến kiến thức bài học tiếp theo, đồng thời củng cố kiến thức bài trước Cách tiếp cận này khuyến khích học sinh tự nghiên cứu trước bài học mới và chủ động trong việc tiếp thu tri thức Ngoài ra, giáo viên cũng có thể dẫn dắt học sinh vào tình huống có vấn đề sau khi đã hoàn thành bài học, tạo cơ hội cho học sinh vận dụng sáng tạo kiến thức đã học vào các tình huống thực tiễn mới.

Tùy thuộc vào mức độ khó khăn và tính mới mẻ của các vấn đề, cùng với đặc điểm của học sinh ở từng lớp, giáo viên cần đưa ra những gợi ý phù hợp.

Giáo viên yêu cầu học sinh lập kế hoạch và viết nội dung cho hoạt động tình nguyện, bao gồm tên danh sách nhóm, bầu chọn nhóm trưởng và thư ký Sau đó, học sinh sẽ thảo luận để phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong nhóm Đồng thời, giáo viên cũng cung cấp mẫu "Phiếu đánh giá sản phẩm" để hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hiện.

HS hoàn thành sản phẩm dựa trên các tiêu chí yêu cầu của từng loại sản phẩm tương ứng với mỗi hợp đồng TNST Sau khi xác định nội dung TNST, nhóm trưởng sẽ phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm dựa trên năng lực và khả năng của từng người.

Sau khi hoàn thành nhiệm vụ, các thành viên trong nhóm cần ghi chép lại những vấn đề liên quan đến Biết, Thắc mắc và Hiểu, theo mẫu Phiếu số 2 trong phần Phụ lục.

Trong quá trình làm việc nhóm, các thành viên tích cực đóng góp ý kiến và sử dụng ghi chép cá nhân để xây dựng nội dung chung Khi ý kiến được thống nhất, thư ký nhóm sẽ ghi lại theo mẫu Phiếu số 3 trong phần Phụ lục, đồng thời phân công người đại diện cho nhóm.

8 tham gia thuyết trình, trình bày; người tham gia trả lời các câu hỏi thắc mắc về nội dung TNST của các thành viên nhóm khác

Trong bước 6 của quá trình làm việc nhóm trong một HĐ TNST, các thành viên cần thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh để hoàn thiện dự án Hình ảnh minh họa cho thấy các nhóm đang tích cực bàn bạc và phân công nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả làm việc.

GV xem xét kế hoạch của nhà trường, của lớp học để có thể điều chỉnh hoàn thành HĐ TNST, đánh giá sản phẩm cho phù hợp;

Xây dựng bảng biểu mẫu đánh giá cho từng loại sản phẩm TNST theo các mẫu trong Phụ lục (Phiếu số 4, Phiếu số 5, Phiếu số 6, Phiếu số 7) và phát cho từng nhóm học sinh Điều này giúp học sinh nắm rõ các tiêu chí đánh giá, từ đó hoàn thiện sản phẩm của nhóm một cách chỉnh chu hơn.

Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chương trình Vật lí lớp 10

Trong mỗi bài học của môn Vật lí 10, có thể phát triển các nội dung kiến thức liên quan đến việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Dưới đây là một số ví dụ minh họa.

3.1 Sự rơi tự do (Bài 4)

Bài học này được giảng dạy trong hai tiết, tiếp nối bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều Giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua các tình huống thực tế để tăng cường khả năng áp dụng kiến thức.

Trong thí nghiệm về sự rơi của các vật, hai bạn Bình và An cùng quan sát các vật như lá cây, hạt mưa và hòn sỏi rơi trong không khí Bình cho rằng vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, trong khi An tranh luận rằng tốc độ rơi không phụ thuộc vào trọng lượng mà có thể do yếu tố khác Để kiểm chứng, hãy thực hiện thí nghiệm với các vật dụng đơn giản nhằm xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ rơi của các vật Kết luận cuối cùng sẽ làm sáng tỏ yếu tố quyết định đến sự nhanh hay chậm của sự rơi trong không khí.

Mục tiêu: - Thiết kế và thực hiện thí nghiệm biểu diễn thả các vật rơi trong không khí;

- Bước đầu nêu ra được nguyên nhân vật rơi nhanh hay chậm trong không khí là do lực cản của không khí lên vật

Yêu cầu: - Thiết kế thí nghiệm biểu diễn bằng các vật đơn giản

- Địa điểm thực hiện: Ngoài giờ lên lớp

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (Đại diện nhóm trình bày thí nghiệm trong khoảng thời gian 5-8 phút, trước giờ học bài mới “Sự rơi tự do”)

Gợi ý của GV (Đối với đối tượng lớp nhận thức bình thường)

- Sản phẩm cần đạt: Thí nghiệm biểu diễn có tính thuyết phục

- Hình thành tư duy logic:

+ Quan sát vật rơi  Câu hỏi có vấn đề “Vật nặng thì rơi nhanh hơn vật nhẹ? Điều này Đúng hay Sai ?”

Giả thuyết đặt ra là vật nặng (m lớn) rơi nhanh hơn vật nhẹ (m nhỏ) là đúng Từ đó, có thể rút ra hệ quả rằng nếu hai vật có khối lượng bằng nhau thì chúng sẽ rơi với tốc độ giống nhau Điều này dẫn đến việc hình thành phương án thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết này.

- Phương án thí nghiệm: Thả hai vật cùng khối lượng, ở cùng độ cao, cùng thời điểm ở điều kiện khác nhau

- Tiến hành thí nghiệm  Quan sát  Thu nhận thông tin  Xử lý thông tin  Kết luận

- Lặp lại thí nghiệm với hai vật khối lượng khác nhau được thả ở cùng độ cao, cùng thời điểm ở các điều kiện khác nhau Kết luận cuối cùng

Sản phẩm của một nhóm HS:

- Sáng tạo tạo được vật có khối lượng khác nhau từ khổ giấy in A 4 chưa có chữ và băng dính:

Hình 2 Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m 1 = m 2 = 2m 2 từ khổ giấy

A 4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm

- Tự tin trình bày thí nghiệm một cách thuyết phục:

Hình 3 Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí nghiệm biểu diễn của nhóm

Bảng 1 Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Nhận xét : Thông qua sử dụng phiếu đánh giá sản phẩm (mẫu phiếu số mẫu số

Trong phần phụ lục, học sinh được tham gia đánh giá, và kết quả cuối cùng của từng nhóm được giáo viên tổng hợp và thông báo cho lớp Các nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ trải nghiệm; nhóm 1 sáng tạo ra các vật có khối lượng m1 = m2 = 2m2 từ giấy A4 và băng dính bằng cách chia nhỏ giấy và băng dính Nhóm 4 có cách trình bày thuyết phục và trả lời các câu hỏi của giáo viên cũng như các bạn trong nhóm khác một cách lưu loát Từ trải nghiệm này, các em rất hứng thú với môn học và hài lòng với kết quả mà nhóm và bản thân đã nỗ lực đạt được.

Tình huống 2 : Đóng vai nhà bình luận sự kiện

Sau tiết thứ nhất bài “Sự rơi tự do”, phần củng cố dặn dò, GV nêu tình huống:

Sự kiện G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm thả những quả nặng khác nhau từ tầng cao của tháp nghiêng Pi-da không chỉ là một bước ngoặt trong lịch sử khoa học mà còn đánh dấu sự khởi đầu của vật lý thực nghiệm Thí nghiệm này chứng minh rằng, trong môi trường chân không, mọi vật rơi với gia tốc giống nhau bất kể trọng lượng, từ đó bác bỏ quan niệm cổ điển về sự rơi của vật thể Ý nghĩa lịch sử của thí nghiệm này nằm ở chỗ nó đã mở ra một kỷ nguyên mới trong việc nghiên cứu và hiểu biết về lực hấp dẫn, đồng thời khuyến khích phương pháp thực nghiệm trong khoa học Sự ảnh hưởng của G.Ga-li-le không chỉ giới hạn trong lĩnh vực vật lý mà còn lan tỏa đến các ngành khoa học khác, khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện thí nghiệm để kiểm chứng lý thuyết Thí nghiệm của ông đã tạo nền tảng cho những nghiên cứu sau này và góp phần định hình cách mà con người nhìn nhận về thế giới xung quanh.

Mục tiêu của bài học là tạo cơ hội cho học sinh tự nghiên cứu và tìm hiểu, từ đó phát triển khả năng bình luận và đánh giá về một sự kiện vật lý nổi tiếng trong thực tiễn, liên quan đến kiến thức đã học.

Yêu cầu : - Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm

- Hình thức báo cáo: Power point, bài thuyết trình, …

- Bố cục bài viết phải rõ ràng: Mở đầu, thân bài, kết luận

G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm với mục đích khám phá các quy luật chuyển động của vật thể, từ đó góp phần định hình nền tảng cho khoa học thực nghiệm Thí nghiệm của ông không chỉ mở ra hướng đi mới cho nghiên cứu vật lý mà còn ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của vật lý hiện đại, khẳng định vai trò của phương pháp thực nghiệm trong việc kiểm chứng các lý thuyết khoa học.

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …

Một số sản phẩm hoàn thành của nhóm HS:

Hình 4 Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí nổi tiếng

Các thành viên trong nhóm hoạt động độc lập theo sự phân công của trưởng nhóm, nhưng khi tham gia vào các hoạt động nhóm, họ đều đưa ra những ý kiến tương đồng và thống nhất lập báo cáo Điều này cho thấy khả năng tự học và nghiên cứu độc lập của từng cá nhân, cũng như khả năng tập trung vào vấn đề cần nghiên cứu Qua báo cáo và đánh giá, các em bộc lộ năng khiếu và tư duy logic, giúp nhận thức rõ hơn về năng lực sở trường của mình và tự tin trau dồi để hoàn thiện năng lực đó.

Tình huống 3: Nhà thực nghiệm Vật lí

Sau khi hoàn thành bài học về “Sự rơi tự do”, học sinh đã nắm vững kiến thức rằng tại một vị trí nhất định trên Trái Đất, các vật rơi tự do với cùng một gia tốc g, ví dụ ở Hà Nội g = 9,7872 m/s² và ở Thành phố Hồ Chí Minh g = 9,7876 m/s² Giáo viên đã giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế thí nghiệm để đo gia tốc g tại nơi cư trú của mình, với điều kiện rằng âm thanh truyền đến tai với tốc độ ổn định là 340 m/s.

Mục tiêu: - Hiểu được chuyển động thẳng đều và chuyển động rơi tự do (chuyển động thẳng nhanh dần đều);

- Xây dựng được quy trình thực nghiệm để đo một đại lượng vật lí;

- Phát triển năng lực tư duy phản biện, logic trong việc áp dụng kiến thức vào bài toán thực tiễn

Yêu cầu : - Mỗi bàn là một nhóm;

- Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Trường học hay ở nhà thời gian ngoài giờ lên lớp, thực hiện phép đo ba lần;

- Chỉ được thực hiện thả vật ở nơi hành lang có rào sắt chắn kín, nơi vật rơi phải có người cảnh giới nguy hiểm;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (bài thực hành)

Gợi ý: - Vận dụng công thức quãng đường và thời gian của các loại chuyển động đã được học (Chuyển động thẳng biến đổi đều và sự rơi tự do);

- Sử dụng thước dây để đo quãng đường vật rơi, dùng đồng hồ để đo thời gian;

- Sản phẩm: Thiết kế được phương án đo, thực hiện phép đo và tính được gia tốc rơi tự do g tại nơi sinh sống, học tập

- Tài liệu tham khảo: SGK Vật lí 10, nguồn Internet…

Sản phẩm báo cáo của một nhóm:

Bảng 2 Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Trong quá trình trải nghiệm, học sinh đã sáng tạo ra phương án đo gia tốc rơi tự do g, thể hiện khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn Qua thực nghiệm, nhóm đã thể hiện tư duy phản biện khi nhận thấy giá trị g khác với tài liệu tham khảo và mạnh dạn đưa ra ý kiến cần giải đáp Sau khi giáo viên nhận xét về cách tính sai số và cách ghi kết quả đo, lý do giá trị g nhỏ hơn được chỉ ra là do vị trí thả vật và vị trí nghe âm chưa chính xác, cùng với sự trễ thời gian trong việc nhấn đồng hồ Giáo viên đã định hướng cho học sinh nghiên cứu về sai số phép đo và thực hành với thiết bị hiện đại hơn trong bài học tiếp theo, khiến học sinh rất háo hức chuẩn bị cho nội dung mới.

3 2 Chuyển động tròn đều (Bài 5)

Một nông dân kiêm thợ sửa chữa xe máy tại Ba Vì, Hà Nội đã phát minh ra thiết bị chống đinh cho xe máy, đơn giản chỉ là một miếng lót cao su gắn ở gầm xe, phía trước bánh sau Tấm chắn cao su này mang lại nhiều tiện ích, giúp bảo vệ lốp xe khỏi các vật sắc nhọn, giảm thiểu nguy cơ bị thủng lốp và tiết kiệm chi phí sửa chữa Thiết bị này được sử dụng phổ biến vì tính hiệu quả và đơn giản trong thiết kế Để tạo ra một sản phẩm tương tự cho xe máy của gia đình, có thể thiết kế một miếng lót cao su với kích thước phù hợp, đảm bảo độ bền và khả năng chống va chạm tốt.

Mục tiêu: - Vận dụng đặc điểm của véc tơ vận tốc trong chuyển động tròn đều giải thích hiện tượng thực tiễn;

- Nghiên cứu chế tạo một thiết bị đơn giản nhưng có nhiều tiện ích

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Bài luận, Mô tả bằng hình vẽ

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet

Một sản phẩm HĐ TNST của một HS:

Bảng 3 Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Hình 5 Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy Nhận xét: Việc tìm hiểu và giải thích tác dụng của miếng lót cao su đã giúp

Học sinh hiểu rõ đặc điểm của véc tơ vận tốc tức thời trong chuyển động tròn đều, từ đó nhận ra rằng những kiến thức nhỏ bé mà các em học được lại có thể mang lại hiệu quả kinh tế cao.

3.3 Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Lực đàn hồi của lò xo

Tình huống : Ở cuối bài lực đàn hồi của lò xo, GV dẫn dắt và đặt HS vào tình huống có nội dung như sau:

Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi vào ngày 07 tháng 5 năm 1954, nhấn mạnh vai trò quan trọng của phụ nữ Việt Nam Họ đã tích cực tham gia vào việc vận chuyển lương thực và đạn dược cho chiến dịch Hình ảnh chiếc đòn gánh và đôi quang gánh trở thành biểu tượng gắn liền với người phụ nữ Việt, và hàng ngày, trên các tuyến phố, trẻ em có thể dễ dàng bắt gặp hình ảnh người phụ nữ với gánh hàng rong.

Nhà văn Mỹ E.Shillue trong chuyến thăm Việt Nam đã mô tả hình ảnh bà bán hàng rong với cái đòn gánh - biểu tượng lãng mạn của phương Đông Ông viết: "Bà nhẹ nhàng nhún nhảy bên phải, bên trái đi ra khỏi ngõ", thể hiện sự duyên dáng và nét đẹp văn hóa của người phụ nữ Việt Nam.

HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

Hiệu quả kinh tế

Bộ Giáo dục & Đào tạo đã triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó dạy học trải nghiệm sáng tạo là nội dung bắt buộc hoặc tự chọn ở nhiều khối lớp Sáng kiến này nhằm cung cấp tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh, thông qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn để trả lời câu hỏi lớn “Dạy và học trải nghiệm sáng tạo như thế nào?”

Sáng kiến đã được tác giả áp dụng ở hai lớp 10A9, 10A8 trong năm học 2016-

Năm 2017, tác giả được giao nhiệm vụ giảng dạy tại trường, và sáng kiến của tác giả đã chứng tỏ nhiều ưu điểm nổi bật Học sinh không chỉ yêu thích môn học mà còn tích cực tham gia vào nghiên cứu khoa học, tự chủ áp dụng kiến thức vào thực tiễn Kết quả các kỳ kiểm tra đánh giá đều cao, đặc biệt trong kỳ thi chung của Sở GD&ĐT, hai lớp không phải lớp chọn vẫn đạt tỷ lệ trên 90%, với nhiều học sinh xuất sắc đạt điểm giỏi.

Hiệu quả xã hội

Tác giả thể hiện tinh thần tự học tích cực và mong muốn lan tỏa tinh thần này đến đồng nghiệp, nhằm mục tiêu đổi mới giáo dục Điều này hướng tới việc giải đáp câu hỏi quan trọng: “Tổ chức và dạy học sáng tạo như thế nào?” Đề tài này trở thành cầu nối, giúp cộng đồng tin tưởng vào chương trình đổi mới giáo dục, khơi dậy niềm yêu thích môn Vật lý và các môn khoa học tự nhiên, xã hội Học sinh nhận ra rằng việc học không chỉ để thi cử, mà gắn liền với thực tiễn cuộc sống Học qua làm và trải nghiệm sẽ nâng cao chất lượng môi trường sống, đồng thời giúp các em phát triển đầy đủ năng lực và phẩm chất của bản thân.

Tính kế thừa, điểm mới, hướng phổ biến, áp dụng đề tài

* Tính kế thừa: Vận dụng sự sáng tạo Phương pháp dạy học tình huống (Case based) và Dạy học dự án (Project based learning)

- Tự chủ trong việc nghiên cứu và xây dựng cơ ở lý thuyết về tổ chức dạy học trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học phổ thông;

- Xây dựng được một số nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lý 10 và định hướng cho học sinh hoàn thành trải nghiệm;

Xây dựng nội dung trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lý 10 là tiền đề quan trọng để mở rộng áp dụng cho toàn bộ chương trình Vật lý ở bậc Trung học phổ thông Việc này không chỉ nâng cao chất lượng giảng dạy mà còn khuyến khích học sinh phát triển tư duy sáng tạo và khả năng ứng dụng kiến thức vào thực tiễn.

Tôn vinh học sinh và đặt các em vào trung tâm của quá trình dạy và học giúp các em đóng vai trò như nhà khoa học, nhà thực nghiệm, từ đó nâng cao nhận thức về trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội Điều này góp phần hình thành các năng lực đặc thù cần thiết theo chương trình giáo dục phổ thông mới, bao gồm năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động, năng lực tổ chức và quản lý cuộc sống, năng lực nhận thức và tích cực hóa bản thân, năng lực định hướng nghề nghiệp, cùng với năng lực khám phá và sáng tạo.

Trong những năm học tới, tác giả sẽ tiếp tục hoàn thiện nội dung dạy học trải nghiệm cho chương trình Vật lí 10, 11, 12, nhằm mang đến sự phong phú, đa dạng và gần gũi với thực tiễn Mục tiêu là nâng cao tính khả thi của đề tài và đạt được kết quả tốt nhất trong việc học qua trải nghiệm.

Đề xuất, kiến nghị

Để tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo, giáo viên cần chú trọng nghiên cứu các văn bản chỉ đạo từ cấp trên, chương trình giáo dục phổ thông mới, đối tượng học sinh cũng như các điều kiện về môi trường học tập.

Một số học sinh vẫn còn thờ ơ và chưa chú trọng vào việc tham gia các hoạt động trải nghiệm Để cải thiện tình hình này, cần có sự hỗ trợ và tư vấn tích cực từ cả gia đình và các bạn học sinh đối với những em này trong các hoạt động nhóm.

Phụ huynh học sinh cần tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, tinh thần và cơ sở vật chất để các em có cơ hội trải nghiệm, từ đó giúp các em yên tâm trong việc tự chủ, tự lực học tập và phát triển sự sáng tạo.

Nhà trường cam kết hỗ trợ giáo viên trong việc áp dụng phương pháp dạy học trải nghiệm, tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi và góp ý lẫn nhau Mục tiêu là cùng nhau xây dựng các chuyên đề dạy học trải nghiệm chất lượng cao, liên kết chặt chẽ với bộ môn và thực tiễn.

Ngành giáo dục cam kết hỗ trợ giáo viên thông qua việc cung cấp tài liệu, văn bản hướng dẫn và tổ chức các buổi tập huấn về dạy học trải nghiệm sáng tạo Đồng thời, ngành cũng tổ chức hội thảo nhằm trao đổi và đánh giá hiệu quả của phương pháp dạy học này.

Do hạn chế về năng lực và kinh nghiệm giảng dạy, cùng với thời gian có hạn, bài viết này vẫn còn nhiều thiếu sót Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các thầy cô giáo và đồng nghiệp để cải thiện chất lượng bài viết.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo trong tổ Vật lí - Hóa - Công nghệ, Ban Giám hiệu nhà trường và các em học sinh lớp 10A8, 10A9 đã hỗ trợ tôi trong việc thực hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

Tôi xin khẳng định rằng những kết quả được trình bày trong bản sáng kiến này hoàn toàn là sản phẩm của nghiên cứu và thực hiện tại các lớp 10 của nhà trường, tôi cam kết không sao chép và không vi phạm bản quyền của bất kỳ tác giả nào.

Nam Định, ngày 14 tháng 6 năm 2017

CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

(Kèm theo Báo cáo sáng kiến)

Phiếu số 1 BẢNG PHÂN CÔNG VÀ LẬP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TNST

I Thành viên nhóm (Viết đầy đủ tên và chức danh các thành viên của nhóm)

II Nội dung hoạt động trải nghiệm sang tạo (Ghi đầy đủ nội dung chính HĐ TNST):

III Mục tiêu đạt được của sản phẩm HĐ TNST:

- Đưa ra mục tiêu cần phải đặt được khi GQVĐ

- Thời gian thực hiện: Ghi thời gian theo yêu cầu của GV

- Hình thức báo cáo sản phẩm: Power point/ Bài báo/ Sản phẩm/ TN trình diễn/ Sản phẩm ứng dụng …

IV Bảng lập kế hoạch HĐ TNST (Ví dụ về cách lập kế hoạch chi tiết và phân công nhiệm vụ thành viên như ghi trong ô)

Người chịu trách nhiệm chính

Phương tiện thực hiện, chi phí Địa điểm hình thức

Yêu cầu cần đạt (hoặc sản phẩm)

Nêu tên thành viên của nhóm chịu trách nhiệm chính

Sách, điện thoại di động, mạng internet, vật dụng đơn giản …

Ngoài trời/ theo nhóm/ cá nhân ai/

Giải thích được nguyên lý hoạt động của động cơ/

Hoàn thành các vật thí nghiệm/…

Ví dụ ghi thời gian yêu cầu hoàn thành/ Các vấn đề cần thiết có liên quan

Phiếu số 2 GHI CHÉP CÁ NHÂN

Về những điều em biết, những điều em hiểu, những điều em thắc mắc

Nhiệm vụ được phân công TN: ………

Phiếu số 3 BÁO CÁO NỘI DUNG TRẢI NGHIỆM

Trường: ………; Lớp: ……… Kết quả TNST về nội dụng: ………

Thành phần Kết quả Ghi chú

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM Hình thức trình bày: Thí nghiệm trình diễn

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm ĐG của nhóm bạn ĐG của

- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung TNST

- Đủ ba phần: mở đầu, thực hành, kết luận

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội dung

- Thiết kế các hoạt động phù hợp trong thời gian trình bày không quá 10 phút

- Xây dựng phương án thí nghiệm chuẩn

- Phần thí nghiệm, logic nổi bật các nội dung trọng tâm

- Các phần thí nghiệm nhỏ gắn hữu cơ với nhau, logic liên kết và lôi cuốn

- Tạo môi trường thí nghiệm hợp lí: Vật dụng thí nghiệm đơn giản đảm bảo an toàn cao

- Rút ra được nhận xét, kết luận sau mỗi phần thí nghiệm nhỏ

- Đề xuất các phương án thí nghiệm tiếp theo, hay đề xuất một tình huống mới…

- Trình bày sáng tạo, thể hiện được môi trường hợp tác tích cực, vui vẻ của các thành viên trong nhóm

- Phần mở đầu ngắn gọn, lôi cuốn

- Thiết bị thí nghiệm đơn giản, an toàn thân thiện với môi trường

- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng bày

4 Trình bày và thảo luận

- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có điểm nhấn, thu hút người nghe

- Thao tác thí nghiệm thuần thục, hợp lí với lời nói

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ bài thí nghiệm trình diễn

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ hiểu đối với người nghe

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí

GV và các bạn nhóm khác

- Phân bố thười gian hợp lí

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Phiếu số 5 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Hình thức trình bày: Sản phẩm ứng dụng

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm ĐG của nhóm bạn ĐG của

- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung TNST

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội dung

- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung và tiêu đề

- Chế tạo thành công sản phẩm, theo như mục đích trải nghiệm

- Hướng dẫn, dẫn giải chi tiết cách chế tạo sản phẩm

- Thể hiện sự sáng tạo

- Sản phẩm hài hòa về màu sắc và kích thước

- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng bày

4 Trình bày và thảo luận

- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có điểm nhấn, thu hút người nghe

- Thao tác trình diễn sản phẩm thuần thục, hợp lí với lời nói

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần giới thiệu sản phẩm

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ hiểu đối với người nghe

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí GV và các bạn nhóm khác

- Phân bố thười gian hợp lí

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Phiếu số 6 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Hình thức trình bày: Bài báo, ấn phẩm…

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm ĐG của nhóm bạn ĐG của

- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung TNST

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội dung

- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung và tiêu đề

- Sử dụng thông tin chính xác, phù hợp vưới mục đích trải nghiệm sang tạo

- Thể hiện được kiến thức bộ môn trong bài viết, có chọn lọc ngôn từ xác định được trọng tâm bài viết

- Có mở rộng kiến thức, đề xuất hướng giải quyết vấn đề trong tình huống mới

- Trình bày sáng tạo, căn chỉnh văn bản phù hợp, màu sắc bắt mắt gây được mục tiêu chú ý đối với người đọc

- Hình ảnh dẫn chứng, thong tin minh họa phù hợp với nội dung TNST

4 Trình bày và thảo luận

- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có điểm nhấn, thu hút người nghe

- Thao tác diễn thuyết, cử chỉ, ánh mắt hợp lí với lời nói, linh hoạt

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần diễn thuyết

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ hiểu đối với người nghe

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí GV và các bạn nhóm khác

- Phân bố thười gian hợp lí

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

1 Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo khoa Vật lí 10, Nxb

2 Bộ GD& ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010

3 Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp

4 Bộ GD& ĐT (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới

5 Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự thảo)

6 Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án, chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh”

7 Đề cương lấy ý kiến góp ý “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”

8 http://www.khoahoc.com.vn

Ngày đăng: 11/07/2021, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo khoa Vật lí 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Vật lí 10
Tác giả: Lương Duyên Bình, Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang, Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2006
4. Bộ GD& ĐT (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới
Tác giả: Bộ GD& ĐT
Năm: 2015
6. Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án, chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án, chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh
Tác giả: Phạm Thị Phương Thảo
Năm: 2016
7. Đề cương lấy ý kiến góp ý “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
2. Bộ GD& ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010 Khác
3. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp Khác
5. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự thảo) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w