1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

128 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 128
Dung lượng 3,13 MB

Cấu trúc

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • 1. Sự cần thiết và mục đích lập Chiến lược phát triển năng lượng

  • 2. Các cơ sở pháp lý lập Chiến lược phát triển năng lượng

  • 3. Phạm vi của Chiến lược phát triển năng lượng

  • 4. Phương pháp luận lập Chiến lược phát triển năng lượng

  • CHƯƠNG I

  • TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TRƯỚC

  • I. HIỆN TRẠNG NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA

    • 1. Cơ cấu tổ chức ngành năng lượng

      • 1.1. Phân ngành dầu khí

      • 1.2. Phân ngành than

      • 1.3. Phân ngành điện lực

    • 2. Hiện trạng cung cầu năng lượng

      • 2.1. Cung cấp năng lượng sơ cấp

      • 2.2. Khai thác năng lượng trong nước

      • 2.3. Xuất nhập khẩu năng lượng

      • 2.4. Tiêu thụ năng lượng cuối cùng

      • 2.5. Các chỉ số kinh tế năng lượng - môi trường tổng thể

    • 3. Hiện trạng chính sách và các chương trình phát triển năng lượng chính

      • 3.1. Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia

      • 3.2. Chiến lược phát triển ngành dầu khí

      • 3.3. Chiến lược phát triển ngành điện

      • 3.4. Chiến lược phát triển ngành than

      • 3.5. Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

      • 3.6. Luật Bảo vệ Môi trường

      • 3.7. Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo

      • 3.8. Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu

      • 3.9. Chiến lược phát triển bền vững

      • 3.10. Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia

      • 3.11. Chiến lược quốc gia tăng trưởng xanh

  • II. HIỆN TRẠNG PHÂN NGÀNH DẦU KHÍ

    • 1. Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của ngành dầu khí

      • 1.1. Về quy định pháp luật đối với ngành dầu khí

      • 1.2. Về Chiến lược, Quy hoạch đối với ngành dầu khí

      • 1.3. Đánh giá chung

    • 2. Chất lượng tăng trưởng (quy mô, tốc độ tăng trưởng, năng lực cạnh tranh…)

    • 3. Bài học kinh nghiệm

  • III. HIỆN TRẠNG PHÂN NGÀNH THAN

    • 1. Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của ngành than

      • 1.2. Đánh giá chung

      • 2.2. Về tốc độ tăng trưởng và năng lực cạnh tranh

    • 3. Kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

      • 3.1. Thành tựu

      • 3.2. Một số tồn tại, hạn chế

      • 3.3. Nguyên nhân

        • 3.3.1. Nguyên nhân khách quan

        • 3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

    • 4. Bài học kinh nghiệm

  • IV. HIỆN TRẠNG PHÂN NGÀNH ĐIỆN

  • CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH NGÀNH NĂNG LƯỢNG

  • I. PHÂN TÍCH NGÀNH NĂNG LƯỢNG THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC

  • 1. Phân tích, dự báo thị trường năng lượng thế giới

    • 1.1. Nhận định về xu thế phát triển năng lượng thế giới

    • 1.1.1. Than

    • 1.1.2. Dầu

    • 1.1.3. Khí tự nhiên

    • 1.1.4. Thủy điện

    • 1.1.5. Năng lượng hạt nhân

    • 1.1.6. Năng lượng mới và tái tạo

    • 1.1.7. Xu thế ứng dựng công nghệ trong ngành năng lượng

    • 1.1.8. Xu thế sử dụng năng lượng Hydrogen

    • 1.2. Dự báo giá năng lượng đến năm 2030

      • 1.2.1. Dự báo giá dầu thô và nhiên liệu hóa thạch

      • 1.2.2. Chi phí phát triển các loại hình năng lượng tái tạo

    • 2. Đánh giá xu thế chuyển dịch năng lượng trên thế giới với định hướng phát triển nền kinh tế các-bon thấp

  • II. PHÂN TÍCH NGÀNH NĂNG LƯỢNG TRONG NƯỚC VÀ DỰ BÁO CUNG CẦU NĂNG LƯỢNG ĐẾN NĂM 2045

    • 1. Các cơ hội, thánh thức ngành năng lượng Việt Nam

      • 1.1. Thách thức

    • 1.2. Cơ hội

    • 2. Dự báo phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới

    • 3. Dự báo nhu cầu năng lượng quốc gia

  • (Chi tiết phân tích tiềm năng, khả năng khai thác, cung cấp các phân ngành năng lượng tại Phụ lục 4 kèm theo)

  • III. NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG MỚI TẠI VIỆT NAM

  • CHƯƠNG III

  • ĐỀ XUẤT NỘI DUNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

  • I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

  • II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

    • 1. Mục tiêu tổng quát

    • 2. Mục tiêu cụ thể

      • 1.1.2. Khai thác dầu khí

      • 1.2. Lĩnh vực công nghiệp khí

      • 1.3. Lĩnh vực chế biến dầu khí

      • 1.4. Lĩnh vực vận chuyển, tồn trữ và phân phối sản phẩm dầu khí

    • 2. Phân ngành công nghiệp than

      • 2.1. Lĩnh vực thăm dò than

      • 2.2. Lĩnh vực khai thác than

      • 2.3. Lĩnh vực sàng tuyển, chế biến than

      • 2.4. Định hướng xuất, nhập khẩu than

      • 2.5. Tổng mặt bằng, vận tải ngoài

      • 2.6. Cảng xuất, nhập than

      • 2.7. Đóng cửa mỏ

    • 3. Phân ngành điện lực

      • 3.1. Về phát triển nguồn điện

      • 3.2. Về phát triển lưới điện

      • 3.3. Liên kết lưới điện khu vực

    • 4. Phân ngành năng lượng mới và tái tạo

      • 4.1. Năng lượng tái tạo cho phát điện

      • 4.2. Năng lượng tái tạo cho sản xuất nhiệt

      • 4.3. Năng lượng tái tạo cho mục đích khác

    • 5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả

  • IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

    • 1. Giải pháp về huy động và phân bổ vốn đầu tư

    • 2. Giải pháp về cơ chế, chính sách

    • 3. Giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, khoa học và công nghệ

      • 4. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

      • 5. Giải pháp về an ninh, quốc phòng và đối ngoại

      • 6. Giải pháp thực hiện để đạt mức phát thải ròng bằng "0" (Net Zero) vào năm 2050

    • 6. Tổ chức thực hiện

      • 6.1. Bộ Công Thương

      • 6.2. Bộ Tài nguyên và Môi trường

      • 6.3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

      • 6.4. Bộ Tài chính

      • 6.6. Bộ Giao thông vận tải

      • 6.7. Các Bộ, ngành khác

      • 6.8. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực năng lượng

        • 6.8.1. Tập đoàn Điện lực Việt Nam

        • 6.8.2. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

        • 6.8.3. Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty Đông Bắc

        • 6.8.4. Các doanh nghiệp lĩnh vực năng lượng khác

      • 6.9. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

  • CHƯƠNG IV

  • KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

Nội dung

BỘ CÔNG THƯƠNG BỘ CÔNG THƯƠNG BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 Hà Nội, tháng 11/2021 1 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 6 1 Sự cần thiết và[.]

Sự cần thiết và mục đích lập Chiến lược phát triển năng lượng

Ngành Năng lượng Việt Nam trong những năm qua đã đạt nhiều thành tựu đáng ghi nhận, góp phần bảo đảm nguồn năng lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội Ngành này đã trở thành một lĩnh vực kinh tế lớn, phát triển năng động và hội nhập quốc tế sâu rộng Đầu tư cho ngành năng lượng được huy động từ nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó các doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò chủ chốt.

Trong giai đoạn 2016-2020, sản lượng điện sản xuất và nhập khẩu đạt khoảng 28.616 MW, với tốc độ tăng trưởng công suất đặt nguồn điện trung bình hàng năm là 9,6% Bên cạnh đó, sản lượng dầu thô trung bình đạt 14,84 triệu tấn, khí đạt 11,90 tỷ m³, và sản lượng khai thác than đạt 42,9 triệu tấn.

Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn trong phát triển bền vững năng lượng, mặc dù các phân ngành năng lượng đã phát triển nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu quốc gia Để đảm bảo cung cấp năng lượng đầy đủ cho nền kinh tế, tăng cường an ninh năng lượng và phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, cần đẩy mạnh hoạt động của các thị trường năng lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Cơ sở hạ tầng ngành Năng lượng Việt Nam đang gặp nhiều vấn đề, với nhiều dự án năng lượng, đặc biệt là các dự án điện than lớn, bị chậm tiến độ do thiếu sự ủng hộ từ các địa phương Công tác quản lý và khai thác nguồn tài nguyên năng lượng còn nhiều hạn chế, trong khi trình độ công nghệ ở một số lĩnh vực chưa đạt yêu cầu cao, dẫn đến hiệu quả sử dụng năng lượng thấp Thị trường năng lượng cạnh tranh phát triển chưa đồng bộ và chính sách giá năng lượng vẫn còn nhiều bất cập Hơn nữa, công tác bảo vệ môi trường trong ngành năng lượng đôi khi chưa được chú trọng, gây ra những bức xúc trong xã hội.

Trước những thách thức của ngành Năng lượng, việc xây dựng "Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045" là cần thiết để định hướng phát triển toàn diện, kết nối giữa năng lượng và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội - môi trường của Việt Nam Chiến lược này sẽ giúp đảm bảo cung cấp năng lượng đầy đủ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước.

Các cơ sở pháp lý lập Chiến lược phát triển năng lượng

Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2045, được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp lý vững chắc.

- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;

- Nghị quyết số 16/2021/QH15 ngày 27 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;

Nghị quyết số 55-NQ/TW, ban hành ngày 11 tháng 02 năm 2020 bởi Bộ Chính trị, xác định định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2045 Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển bền vững trong lĩnh vực năng lượng, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các mục tiêu chính bao gồm chuyển đổi cơ cấu nguồn năng lượng, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo và nâng cao hiệu quả năng lượng.

Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị Chương trình này tập trung vào việc định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2045.

- Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp Quốc gia đến năm

Quyết định 2068/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn đến năm 2050, nhằm thúc đẩy sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia Chiến lược này đặt ra mục tiêu phát triển bền vững, khuyến khích đầu tư vào công nghệ năng lượng sạch và nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng năng lượng tái tạo trong nước.

- Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu.

- Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia tăng trưởng xanh.

- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

- Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm

- Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh

- Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng chống thiên tai.

Nghị định số 40/2019/NĐ-CP, ban hành ngày 13 tháng 5 năm 2019, của Chính phủ, đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và bảo vệ môi trường tại Việt Nam.

- Căn cứ theo khối lượng công việc và nội dung nhiệm vụ lập Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm2045.

Phạm vi của Chiến lược phát triển năng lượng

Chiến lược phát triển ngành năng lượng quốc gia định hướng đến việc cân nhắc xuất nhập khẩu năng lượng với các quốc gia khác Để đánh giá và tìm ra giải pháp cho sự phát triển của ngành năng lượng và các phân ngành, nhu cầu năng lượng sẽ được tính toán và dự báo cho toàn bộ các lĩnh vực sử dụng năng lượng trong nền kinh tế, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dân dụng và giao thông vận tải.

Chiến lược phát triển năng lượng cần được liên kết chặt chẽ với các chiến lược và quy hoạch trước đó để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ Điều này bao gồm Chiến lược phát triển công nghiệp quốc gia, Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo, Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam, và Chiến lược phát triển ngành công nghiệp than.

Chiến lược phát triển năng lượng tập trung vào bốn phân ngành chính: than, dầu khí, điện và năng lượng tái tạo Mỗi phân ngành sẽ có những định hướng và phạm vi phát triển riêng biệt nhằm đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong việc khai thác và sử dụng nguồn năng lượng.

Phân ngành than bao gồm việc mở rộng tìm kiếm và thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu than một cách hợp lý Đồng thời, cần phát triển vận tải ngoài, xây dựng hệ thống cảng, kho dự trữ và trung chuyển, cũng như thực hiện nhập khẩu than dài hạn để đảm bảo nguồn cung ổn định.

Ngành dầu khí cần tập trung vào việc tăng cường tìm kiếm, thăm dò và khai thác các mỏ dầu và khí tự nhiên trong nước Đồng thời, phát triển công nghiệp khí, đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật cho việc nhập khẩu và phân phối LNG, bao gồm các hệ thống ống dẫn, kho lưu trữ LNG và quy trình tái hóa khí Ngoài ra, cần chú trọng đến chế biến sâu và nâng cao chất lượng sản phẩm xăng dầu để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Phân ngành điện lực tập trung vào việc phát triển đồng bộ nguồn điện và lưới điện, đồng thời kết nối nguồn năng lượng tái tạo vào hệ thống điện Ngoài ra, việc liên kết lưới điện khu vực và khuyến khích phát triển lưới điện thông minh cũng được ưu tiên, với định hướng phát triển điện nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cung cấp điện cho các khu vực này.

Ngành năng lượng tái tạo (NLTT) cần xây dựng các cơ chế và chính sách đột phá để khuyến khích phát triển mạnh mẽ nguồn năng lượng này Đặc biệt, cần ưu tiên sử dụng năng lượng gió và mặt trời cho sản xuất điện Đồng thời, đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ năng lượng mới như hydro và amonia nhằm giảm thiểu phát thải CO2 vào không khí.

Phương pháp luận lập Chiến lược phát triển năng lượng

Chiến lược phát triển năng lượng được xây dựng dựa trên các Chiến lược từng phân ngành năng lượng và Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và đầy đủ Nội dung của Chiến lược cần tích hợp các yếu tố liên quan từ các chiến lược phân ngành dầu khí, than và các quy hoạch quốc gia khác, nhằm tạo ra một hệ thống năng lượng hiệu quả và bền vững.

Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia tại Việt Nam được chia thành bốn chương chính: (i) phân tích thực trạng phát triển năng lượng, (ii) đánh giá ngành năng lượng, (iii) đề xuất nội dung chiến lược phát triển năng lượng đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, và (iv) đưa ra kiến nghị cùng với kết luận Phương pháp xây dựng chiến lược năng lượng sẽ được thể hiện qua sơ đồ minh họa.

Hình 1: Phương pháp xây dựng Chiến lược năng lượng

HIỆN TRẠNG NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA

1 Cơ cấu tổ chức ngành năng lượng

Ngành năng lượng Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều chủ thể từ các thành phần kinh tế khác nhau, hoạt động trong các lĩnh vực như khai thác, sản xuất, chế biến, truyền tải, xuất nhập khẩu, phân phối và trao đổi năng lượng Bộ Công Thương đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, giám sát và điều phối các hoạt động trong ngành này.

Sơ đồ tổ chức ngành năng lượng được thể hiện ở hình dưới đây:

Trong ngành thăm dò, khai thác và chế biến dầu khí, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cùng các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước đóng vai trò quan trọng Thị trường khí tự nhiên được Nhà nước định hướng, với PVN/PVGas chịu trách nhiệm điều tiết và phân phối Ngoài ra, trong lĩnh vực nhập khẩu và phân phối xăng dầu, Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), PVN và nhiều doanh nghiệp đầu mối khác cũng tham gia tích cực.

Trong lĩnh vực khai thác, chế biến và xuất nhập khẩu than, Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam (TKV) cùng với Tổng Công ty Đông Bắc và các doanh nghiệp khác đóng vai trò quan trọng.

Trong ngành sản xuất điện, có sự góp mặt của các tập đoàn kinh tế nhà nước như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN), Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV), cùng với các doanh nghiệp tư nhân và nhà đầu tư nước ngoài thông qua các hình thức hợp tác BOT và IPP.

- Ban hành Lu t và chính sách u đãi ật và chính sách ưu đãi ưu đãi

Việc phê duyệt và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến chủ trương đầu tư dự án là rất cần thiết Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn tạo ra những ưu đãi hấp dẫn cho các dự án quan trọng Các quyết định này cần được thực hiện một cách cẩn thận để thúc đẩy đầu tư và phát triển kinh tế quốc gia.

- Ban hành VBQPPL theo th m quy n ẩm quyền ề quan

Phê duyệt các quyết định quan trọng liên quan đến quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, phân ngành hoặc doanh nghiệp là rất cần thiết Quy trình này không chỉ giúp xác định các ưu đãi cần thiết mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho từng lĩnh vực Việc thực hiện các quyết định đúng đắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và thúc đẩy sự tăng trưởng trong các ngành nghề liên quan.

- Th c thi chính sách và quy đ nh pháp lu t ự án quan trọng ịnh vấn đề quan ật và chính sách ưu đãi

- Th c hi n và đi u hành các ho t đ ng ự án quan trọng ệt/quyết định vấn đề quan ề quan ạch, Kế ộng

Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là một nhiệm vụ quan trọng nhằm quyết định các vấn đề ưu đãi và quy hoạch Việc lập kế hoạch, quy hoạch và xây dựng các dự án cần tuân thủ chức năng, thẩm quyền và quy định hiện hành để đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong quản lý.

Chính phủ cần xem xét và đề xuất các ưu đãi để giải quyết những khó khăn trong việc quản lý và thực hiện các dự án đầu tư quan trọng Việc cải thiện hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua các giải pháp quản lý hợp lý sẽ giúp tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Đồng thời, cần thiết lập các chính sách rõ ràng để hỗ trợ và khuyến khích đầu tư vào những lĩnh vực trọng điểm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho nền kinh tế.

- Phê duy t, th m đ nh các d án năng ệt/quyết định vấn đề quan ẩm quyền ịnh vấn đề quan ự án quan trọng l ưu đãiợc, Quy hoạch, Kế ng

Quản lý dự án là yếu tố then chốt trong việc ra quyết định và giải quyết các vấn đề quan trọng Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần có sự giám sát chặt chẽ và áp dụng các giải pháp phù hợp trong quá trình quản lý Việc theo dõi và đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch tài chính là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững và thành công của dự án.

Các doanh nghiệp cần thực hiện các quyết định quan trọng liên quan đến dự án, nhằm cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh Việc xây dựng kế hoạch ưu đãi và quy hoạch hợp lý sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp.

Vụ Dầu khí và Than

PVN, PVEP, PVGas, PVOil BSR, PVPower, PVCFC, PVFCCo, VSP, NOCs, IPCs

Các công ty khai thác, chế biến, kho vận than, TKV Power

B ộ K H & Đ T B ộ T ài c hí nh Ủ y ba n Q L V N N t ại D N C ác B ộ, C ơ qu an ng an g B ộ k há c

Cục Điều tiết Điện lực

EVN Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

C ác cấ p Q L N N t ại đ ịa p hư ơn g, t ỉn h/ th àn h ph ố (H Đ N D , U B N D , c ác S ở, B an n gà nh )

Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ

Các Genco, các NMĐ IPP, BOT, NPT, các TCT điện, EPTC NLDC

Các DN tham gia khai thác, chế biến, sản xuất, trao đổi năng lượng

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành năng lượng Việt Nam

2 Hiện trạng cung cầu năng lượng

Nền kinh tế năng lượng Việt Nam đã trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ trong vài thập kỷ qua, từ một nền kinh tế nông nghiệp dựa vào nhiên liệu sinh khối truyền thống sang một nền kinh tế hiện đại với sự kết hợp đa dạng các loại nhiên liệu Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2020, quy mô GDP của Việt Nam đã tăng gấp 2,4 lần, từ 116 tỉ USD lên 268,4 tỉ USD Đồng thời, GDP bình quân đầu người cũng tăng đáng kể, từ 1.331 USD vào năm 2010 lên khoảng 2.750 USD vào năm 2020.

Việt Nam sở hữu nhiều nguồn năng lượng nội địa như dầu thô, than, khí tự nhiên và thủy điện, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Trước năm 2015, xuất khẩu dầu thô và than là nguồn thu chính cho ngân sách Tuy nhiên, từ năm 2015, với những biến động trong hoạt động xuất nhập khẩu năng lượng, Việt Nam đã chuyển sang trạng thái nhập khẩu tịnh năng lượng.

2.1 Cung cấp năng lượng sơ cấp

Năm 2019, tổng cung cấp năng lượng sơ cấp (NLSC) của Việt Nam là 94.495 KTOE, tăng 12,3% so với năm 2018 Trong khi đó, cả giai đoạn 2011-

Năm 2019, tỷ lệ tăng trưởng năng lượng sơ cấp chỉ đạt 7,0%/năm, với động lực chính đến từ nhu cầu tiêu thụ và sự chuyển hóa năng lượng, đặc biệt là ngành điện Tại Việt Nam, sự gia tăng mạnh mẽ của cung năng lượng sơ cấp trong những năm gần đây chủ yếu nhờ vào sự phát triển của nhiệt điện than.

Trong giai đoạn 2011-2019, thị trường năng lượng NLSC ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ của than với tỷ lệ 13,9%/năm và thủy điện đạt 10,2%/năm Tuy nhiên, sinh khối và chênh lệch xuất khẩu điện lại gặp khó khăn, với mức giảm lần lượt là -1,5%/năm và -13,3%/năm.

Bảng 1: Diễn biến cung cấp năng lượng sơ cấp giai đoạn 2010-2019 (KTOE)

Dầu thô & Các SP dầu 16.099 17.285 19.101 19.736 22.594 25.057 5,0%

1 Bao gồm: Điện mặt trời, điện gió, Ethanol khoáng (dùng pha chế xăng A92-E5).

2 Bao gồm: gỗ củi, rơm rạ, trấu, phụ phẩm nông nghiệp và than hoa.

Nguồn: Viện Năng lượng, Thống kê Năng lượng Việt Nam 2019, tháng 12/2020

Than Dầu thô & Các SP dầu Khí tự nhiên Thủy điện

NLTT (MT, gió, NLSH) Nhập khẩu điện Sinh khối

Hình 3: Diễn biến cung cấp năng lượng sơ cấp giai đoạn 2010-2019

Sự sụt giảm của sinh khối trong đun nấu dân dụng phản ánh xu thế hiện nay, khi trước năm 2010, sinh khối là nguồn nhiên liệu phổ biến và dễ tiếp cận ở nông thôn Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa và mức sống tăng cao đã dẫn đến việc người dân chuyển sang sử dụng các loại nhiên liệu thương mại thuận tiện và an toàn hơn, làm giảm việc sử dụng sinh khối trong hộ gia đình Ngược lại, ứng dụng sinh khối trong sản xuất công nghiệp đang gia tăng, với các ví dụ như lò hơi đốt trấu, sản xuất than hoa và sản xuất điện đồng phát.

Hình 4: Tỷ trọng các dạng năng lượng trong NLSC

Giai đoạn 2010-2019 chứng kiến sự sụt giảm mạnh mẽ của sinh khối trong cơ cấu tổng NLSC từ 20,5% năm 2010 xuống còn 12,7% năm 2015 và đến năm

HIỆN TRẠNG PHÂN NGÀNH DẦU KHÍ

1 Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của ngành dầu khí

1.1 Về quy định pháp luật đối với ngành dầu khí

Ngành dầu khí là một lĩnh vực đặc thù với nhiều rủi ro trong các hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác, đặc biệt là các dự án ngoài khơi Hiện nay, các hoạt động này được điều chỉnh bởi một số văn bản quy phạm pháp luật quan trọng.

Luật Dầu khí năm 1993, cùng với các Luật Sửa đổi, bổ sung năm 2000 và 2008, đã tạo nền tảng pháp lý quan trọng cho ngành công nghiệp dầu khí tại Việt Nam Những quy định này không chỉ điều chỉnh hoạt động khai thác, sản xuất và tiêu thụ dầu khí mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững của tài nguyên quốc gia.

- Nghị định số 95/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Dầu khí;

- Nghị định số 33/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ ban hành Hợp đồng mẫu Hợp đồng Chia sản phẩm dầu khí;

- Nghị định số 07/2018/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2018 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của PVN;

- Nghị định số 36/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 về Quy chế quản lý tài chính Công ty mẹ - PVN.

Hoạt động dầu khí được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp luật liên quan, bao gồm Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, cũng như Luật Đấu thầu.

Luật Dầu khí cùng các văn bản quy phạm pháp luật đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành dầu khí, đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò và khai thác, đóng góp quan trọng vào ngân sách nhà nước và sự phát triển của đất nước Nội dung của Luật Dầu khí đảm bảo quyền và trách nhiệm giữa Nước Chủ nhà và nhà đầu tư, phù hợp với thông lệ quốc tế trong ngành dầu khí.

Trong quá trình thực hiện hoạt động dầu khí, đã xuất hiện một số bất cập và vướng mắc chưa được điều chỉnh bởi Luật Dầu khí cũng như các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Điều này dẫn đến sự không phù hợp hoặc không đồng bộ, chồng chéo với các quy định pháp luật khác.

Bộ Công Thương cùng các Bộ, ngành và PVN đang chủ động sửa đổi Luật Dầu khí nhằm khắc phục những bất cập và tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho nhà đầu tư Mục tiêu là cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực dầu khí Các chính sách lớn trong Luật Dầu khí sẽ được tập trung sửa đổi để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.

- Bổ sung, hoàn thiện các quy định liên quan đến hợp đồng dầu khí;

- Quy định việc thực hiện dự án dầu khí theo chuỗi từ tìm kiếm thăm dò, khai thác, vận chuyển, xử lý;

- Quy định về khuyến khích đầu tư dầu khí và đặc biệt khuyến khích đầu tư dầu khí;

- Quy định các bước triển khai dự án trong hoạt động dầu khí;

- Quy định công tác kế toán, quyết toán, kiểm toán hoạt động dầu khí;

- Quy định việc cho phép bên thứ ba tiếp cận các cơ sở hạ tầng có sẵn của ngành dầu khí.

Hiện nay, trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương, Chính phủ đã có các

Tờ trình số 63/TTr-CP ngày 25 tháng 02 năm 2021 và số 148/TTr-CP ngày 26 tháng 5 năm 2021 đã được trình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2022, điều chỉnh từ Chương trình năm 2021 Chính phủ đề xuất đưa dự án Luật Dầu khí (sửa đổi) vào Chương trình năm 2022, với mục tiêu trình Quốc hội Khóa XV tại Kỳ họp thứ 3 vào tháng 6 năm 2022 và thông qua tại Kỳ họp thứ 4 vào tháng 10 năm 2022.

1.2 Về Chiến lược, Quy hoạch đối với ngành dầu khí

Chiến lược, Quy hoạch đối với ngành dầu khí đã được Đảng và Nhà nước định hướng tương đối đầy đủ, bao gồm:

Nghị quyết số 41-NQ/TW, ban hành ngày 23 tháng 7 năm 2015, của Bộ Chính trị định hướng Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành dầu khí trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia và nâng cao năng lực cạnh tranh Đồng thời, Nghị quyết cũng đề ra các mục tiêu cụ thể nhằm phát triển bền vững, tối ưu hóa nguồn lực và khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực dầu khí, hướng tới việc hiện đại hóa công nghệ và bảo vệ môi trường.

Nghị quyết số 55-NQ/TW, ban hành ngày 11 tháng 02 năm 2020, của Bộ Chính trị, định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển bền vững, đảm bảo an ninh năng lượng và ứng phó với biến đổi khí hậu Nghị quyết này đặt ra mục tiêu nâng cao tỷ lệ năng lượng tái tạo, cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng và khuyến khích đầu tư vào công nghệ năng lượng sạch Việt Nam cam kết chuyển đổi dần từ năng lượng hóa thạch sang nguồn năng lượng xanh, góp phần vào phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Nghị quyết số 140/NQ-CP, ban hành ngày 02 tháng 10 năm 2020, của Chính phủ Việt Nam, thực hiện Chương trình hành động theo Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị Chương trình này định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2045, nhằm đảm bảo an ninh năng lượng và phát triển bền vững cho đất nước.

- Quyết định số 2223/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm

- Quyết định số 1748/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủphê duyệt Chiến lược phát triển ngành dầu khí Việt Nam đến năm

2025 và định hướng đến năm 2035 (

- Quyết định số 1749/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đến năm

2025 và định hướng đến năm 2035().

Quyết định số 1623/QĐ-TTg, ban hành ngày 25 tháng 10 năm 2017, của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành dầu khí Việt Nam giai đoạn đến năm 2025, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2035 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành dầu khí, đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia và nâng cao giá trị gia tăng từ tài nguyên dầu khí.

Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp khí Việt Nam, với mục tiêu phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035 Quy hoạch này nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đảm bảo an ninh năng lượng và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.

Quyết định số 1030/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống dự trữ dầu thô và sản phẩm xăng dầu, nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng quốc gia giai đoạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 Quy hoạch này không chỉ đảm bảo an ninh năng lượng mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam.

- Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch 5 năm 2016-2020 của PVN.

Hiện nay, Bộ Công Thương đang hợp tác với đơn vị tư vấn để hoàn thiện các báo cáo tổng hợp và thẩm định, cùng với dự thảo Tờ trình Thủ tướng Chính phủ và Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể về năng lượng quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Các nội dung này được điều chỉnh phù hợp với Quy hoạch Điện VIII theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại Thông báo số 308/TB-VPCP ngày 09 tháng 11 năm 2021.

Công tác hoàn thiện thể chế phát triển ngành dầu khí đã đạt được những yêu cầu đề ra, giúp các doanh nghiệp hoạt động đúng theo quy định pháp luật và phù hợp với định hướng Chiến lược ngành dầu khí.

HIỆN TRẠNG PHÂN NGÀNH THAN

1 Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của ngành than

1.1 Quy định pháp luật đối với ngành than

Hiện nay, hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản, đặc biệt là khoáng sản than, được điều chỉnh bởi các văn bản quy phạm pháp luật quan trọng.

- Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010.

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014.

- Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020.

- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020.

- Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017.

- Nghị quyết số 02-NQ/TW, ngày 25 tháng 4 năm 2011 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm

- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản.

Nghị định số 17/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 05 tháng 02 năm 2020, của Chính phủ đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương Nghị định này nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và đảm bảo tính minh bạch trong các quy định pháp luật.

- Quyết định số 89/2008/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm

2015, định hướng đến năm 2025 (Chiến lược 89).

- Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Quyết định số 1388/QĐ-TTg ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm

Quyết định số 403/QĐ-TTg, ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2016, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, đồng thời xem xét triển vọng đến năm 2030 Quy hoạch 403 nhằm định hướng phát triển bền vững cho ngành than, đảm bảo nguồn cung và đáp ứng nhu cầu năng lượng trong tương lai.

Quyết định số 1265/QĐ-TTg, ban hành ngày 24 tháng 8 năm 2017, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt việc điều chỉnh và bổ sung Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2020, đồng thời xem xét triển vọng đến năm 2030 Quyết định này nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của ngành than, đáp ứng nhu cầu năng lượng trong tương lai.

Quyết định số 259/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai khoáng, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2025.

- Quyết định số 2223/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm

Chỉ thị số 29/CT-TTg ban hành ngày 02 tháng 12 năm 2019 nhấn mạnh việc tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh than Mục tiêu của chỉ thị là đảm bảo cung cấp than ổn định cho sản xuất điện, góp phần vào phát triển bền vững ngành năng lượng Chính phủ yêu cầu các cơ quan chức năng triển khai các biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.

- Các quy định hiện hành khác có liên quan.

Thực hiện Chiến lược 89 và các quy định của pháp luật liên quan, Bộ Công Thương đã xây dựng Quy hoạch phát triển ngành than Việt Nam đến năm

Năm 2020, việc xem xét triển vọng đến năm 2030 đã được trình lên Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012, cùng với các điều chỉnh từ Quyết định số 403/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2016 và số 1265/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2017 Bộ Công Thương cũng đã thường xuyên theo dõi và cập nhật tình hình sản xuất, kinh doanh của ngành than để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, điều chỉnh nội dung Quy hoạch cho phù hợp với thực tế Đồng thời, các quy định liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng đang được rà soát và hoàn thiện dần.

Bộ Công Thương đã ban hành các quy định nghiêm ngặt nhằm quản lý hoạt động sản xuất than, đảm bảo an toàn, bảo vệ môi trường và hiệu quả cho doanh nghiệp Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia như QCVN 01:2011/BCT về an toàn trong khai thác than hầm lò, QCVN 04:2009/BCT cho khai thác mỏ lộ thiên, và QCVN 02:2011/BCT cho nhà máy tuyển khoáng được áp dụng để hướng dẫn hoạt động sản xuất Ngoài ra, quy định về nghiệm thu và kiểm tra khối lượng đất đá trong khai thác than cũng được thực hiện theo Thông tư số 34/2018/TT-BCT Hoạt động sản xuất than cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến xây dựng, môi trường và phòng cháy chữa cháy, đồng thời thường xuyên được cập nhật để phù hợp với điều kiện thực tế.

(iii) Về hoạt động kinh doanh than:

- Trên quan điểm phát triển ngành than Việt Nam nêu tại Chiến lược 89

Bộ Công Thương đã ban hành các Thông tư nhằm bảo đảm việc xuất khẩu hợp lý, tập trung vào việc giảm dần xuất khẩu và chỉ cho phép xuất khẩu các loại than trong nước chưa có nhu cầu sử dụng, thông qua các biện pháp quản lý theo kế hoạch.

Thông tư 14/2013/TT-BCT ngày 15 tháng 7 năm 2013 quy định điều kiện kinh doanh than, Thông tư 15/2013/TT-BCT cùng ngày quy định về xuất khẩu than, và Thông tư 13/2020/TT-BCT ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

Để quản lý nguồn than trôi và ngăn chặn việc hợp thức hóa than từ hoạt động khai thác, kinh doanh trái phép, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 13/2016/TT-BCT vào ngày 11 tháng 7 năm 2016, quy định về quản lý than trôi.

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và điều hành về hoạt động nhập khẩu than phục vụ sản xuất điện, bao gồm Thông báo số 346/TB-VPCP ngày 26 tháng 8 năm 2014 và Văn bản số 2172/VPCP-CN ngày 10 tháng 3 năm 2017.

Để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất và kinh doanh than, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 21/CT-TTg vào ngày 26 tháng 8 năm 2015, nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Đồng thời, Chỉ thị số 29/CT-TTg cũng được ban hành vào ngày 02 tháng nhằm tiếp tục củng cố công tác quản lý và phát triển bền vững ngành than.

Vào tháng 12 năm 2019, Chính phủ đã ban hành quyết định nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh than, cũng như cung cấp than cho sản xuất điện Đối với than nhập khẩu và than pha trộn, các nhà đầu tư nhà máy cần trực tiếp nhập khẩu hoặc mua than qua các đầu mối như TKV, TCTĐB hoặc doanh nghiệp khác, đảm bảo nguồn than hợp pháp, giá cả cạnh tranh và hiệu quả.

Ngày 28 tháng 12 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm

2045 tại Quyết định số 2223/QĐ-TTg (trong đó có thị trường than).

Công tác hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển ngành than đã đáp ứng yêu cầu, giúp doanh nghiệp hoạt động theo quy định pháp luật và định hướng chiến lược Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về khoáng sản than được cập nhật thường xuyên, phù hợp với tình hình mới Cải cách thể chế, chính sách và thủ tục hành chính thích ứng với biến động kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và quốc tế đã cải thiện đáng kể môi trường kinh doanh tại Việt Nam.

2 Chất lượng tăng trưởng (quy mô, tốc độ tăng trưởng, năng lực cạnh tranh…)

2.1 Kết quả sản xuất kinh doanh than trong giai đoạn từ năm 2011-2020

Một số chỉ tiêu chủ yếu kết quả sản xuất kinh doanh than của ngành than(TKV và TCTĐB) được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 9 : Một số chỉ tiêu chủ yếu kết quả sản xuất kinh doanh than của ngành than (TKV và TCTĐB) giai đoạn từ năm 2011÷2020

TT Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Bq '11-'20

1 Sản lượng than nguyên khai 10 3 t 48.285 44.333 42.847 41.952 42.802 40.120 40.505 42.952 46.680 44.970 43.545

2 Sản lượng than thương phẩm ,, 44.463 40.515 39.620 39.772 40.898 38.393 37.539 41.408 46.230 43.486 41.232

3 Khối lượng than tiêu thụ ,, 44.713 39.198 38.680 39.008 40.158 41.117 41.187 51.600 60.917 57.800 45.438

4 Doanh thu tiêu thụ than Tỷ đ 65.258 56.125 57.664 60.041 62.497 62.007 67.013 83.120 101.055 86.730 70.151

5 Lợi nhuận sxkd than (trước thuế) ,, 9.969 4.485 5.465 4.541 2.813 1.177 1.850 2.037 3.660 2.370 3.837

6 Tổng số lao động sxkd than b/q Người 92.000 91.477 94.627 96.127 95.002 88.515 84.142 82.158 79.576 81.833 88.546

7 Năng suất lao động (Tính theo hiện vật) Tấn/ ng/năm 486 429 409 406 423 465 489 628 766 706 521

8 Thu nhập b/q của LĐ sxkd than

10 Vốn chủ sở hữu* Tỷ đ 32.311 35.347 38.974 38.581 39.521 40.785 42.365 42.686 43.048 43.655 40.021

HIỆN TRẠNG PHÂN NGÀNH ĐIỆN

1 Về cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động của ngành điện

1.1 Quy định pháp luật đối với ngành điện

Hiện nay, phát triển điện lực được thực hiện tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật chính sau:

- Luật Điện lực ngày 03/12/2004, sửa đổi ngày 20 tháng 11 năm 2012

- Luật số 24/2012/QH13 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực.

- Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch.

- Nghị định số 137/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật điện lực và Luật Điện lực sửa đổi.

Nghị định 08/2018/NĐ-CP đã sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, nhằm cải thiện môi trường đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế Nghị định này tạo ra khung pháp lý rõ ràng hơn cho các doanh nghiệp, đồng thời giảm bớt các rào cản hành chính, khuyến khích sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước Việc điều chỉnh này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp trong nước.

- Nghị định số 14/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Điện lực về an toàn điện

- Thông tư số 43/2013/TT-BCT quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực

Quyết định số 1855/QĐ-TTg, ban hành ngày 27 tháng 12 năm 2007, của Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050 Chiến lược này nhằm đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển bền vững và sử dụng hiệu quả các nguồn năng lượng trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam, với mục tiêu hướng tới năm 2030 và tầm nhìn dài hạn đến năm 2050 Chiến lược này nhằm thúc đẩy việc sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, góp phần vào sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg, ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2013, của Thủ tướng Chính phủ, quy định lộ trình, điều kiện và cơ cấu ngành điện nhằm hình thành và phát triển các cấp độ thị trường điện lực tại Việt Nam Quyết định này đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển bền vững của ngành điện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia tăng tính cạnh tranh và hiệu quả trong cung cấp điện.

- Quyết định số 60/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Quy định tiêu chí hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện.

- Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg gày 24 tháng 03 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện sinh khối tại Việt Nam.

Quyết định số 02/2019/QĐ-TTg đã sửa đổi và bổ sung một số điều trong Quyết định số 11/2017/QĐ-TTg, ban hành ngày 11 tháng 4 năm 2017, nhằm khuyến khích phát triển các dự án điện mặt trời tại Việt Nam Quyết định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc thúc đẩy năng lượng tái tạo, góp phần vào sự phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị đưa ra định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2045 Nghị quyết này nhấn mạnh việc đảm bảo an ninh năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ đã ban hành Chương trình hành động nhằm thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11 tháng 02 năm 2020 của Bộ Chính trị Chương trình này tập trung vào việc định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2045.

- Quyết định số 2223/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển thị trường năng lượng cạnh tranh đến năm

Vào ngày 01 tháng 4 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển Tập đoàn Điện lực Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2045 Chiến lược này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đóng góp vào sự phát triển bền vững của ngành điện lực, đồng thời đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của đất nước.

1.2 Đánh giá chung về công tác xây dựng, ban hành các quy định

Sau khi Quốc hội ban hành Luật Điện lực, các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản chi tiết để hướng dẫn thi hành luật này Cụ thể, đã có 184 văn bản quy phạm pháp luật được Chính phủ và Bộ Công Thương ban hành, bao gồm 09 Nghị định, 22 Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và 153 Thông tư, trong đó có cả các Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp trước đây.

Bộ Công nghiệp/Công Thương đã ban hành tổng cộng 143 văn bản quy phạm pháp luật, trong đó có 14 văn bản liên quan đến quy hoạch và đầu tư phát triển điện lực, 2 văn bản về tiết kiệm điện, 10 văn bản cấp giấy phép hoạt động điện lực, 53 văn bản quy định giá điện và dịch vụ cung cấp điện theo hợp đồng có thời hạn, 43 văn bản về an toàn điện, kỹ thuật điện và hệ thống điện, 10 văn bản quy định vận hành thị trường điện, cùng 11 văn bản kiểm tra hoạt động điện lực, giải quyết tranh chấp và hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính Hiện tại, có 71 văn bản vẫn còn hiệu lực thi hành.

Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và

Bộ quản lý ngành đã ban hành các quy định kịp thời và đồng bộ, điều chỉnh toàn diện các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động điện lực và sử dụng điện Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của ngành điện, tạo lập hành lang pháp lý vững chắc cho sự phát triển điện lực, phục vụ nhu cầu sử dụng điện ngày càng tăng trong quá trình phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

2 Chất lượng tăng trưởng (quy mô, tốc độ tăng trưởng, năng lực cạnh tranh…)

2.1 Về Chiến lược và Quy hoạch phát triển điện lực

Trong giai đoạn 2004-2020, dưới sự chỉ đạo của Đảng và Chính phủ, ngành điện lực Việt Nam đã triển khai Chiến lược phát triển và các Quy hoạch hệ thống điện Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 26-KL/TW ngày 24 tháng 10 năm 2003 và Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2003, nhằm định hướng cho sự phát triển bền vững của ngành điện lực.

Vào năm 2007, Việt Nam đã xác định định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2050, nhằm xây dựng các chủ trương, giải pháp và chính sách quan trọng cho quy hoạch phát triển điện lực Ngày 05 tháng 10 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển ngành điện lực Việt Nam giai đoạn 2004-2010, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực năng lượng.

2020 (Quyết định số 176/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2004) Ngoài ra,

Bộ Công Thương đã trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, nhằm khuyến khích phát triển năng lượng mới và tái tạo cho phát điện Đến nay, ngành điện đã đạt hầu hết các mục tiêu đề ra, bao gồm sản lượng điện, tỷ lệ cấp điện nông thôn, và xây dựng nguồn điện cùng lưới điện Thị trường điện lực cạnh tranh đã hình thành và đang chuẩn bị cho giai đoạn bán lẻ điện cạnh tranh Ngoài ra, ngành khoa học công nghệ đã đạt nhiều thành tựu trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến, sản xuất máy biến áp cấp 500 kV và ứng dụng bê tông đầm lăn trong xây dựng đập thủy điện lớn Đội ngũ tư vấn và xây lắp điện cũng đã thực hiện nhiều công trình quan trọng, đồng thời các hoạt động giảm thiểu ô nhiễm môi trường ngày càng được chú trọng.

Theo Luật Điện lực, Quy hoạch phát triển điện lực bao gồm quy hoạch quốc gia và quy hoạch cấp tỉnh, thành phố, nhằm làm cơ sở cho đầu tư phát triển điện lực Quy hoạch này được điều chỉnh theo điều kiện kinh tế - xã hội từng thời kỳ và phải phù hợp với quy hoạch các nguồn năng lượng sơ cấp, bao gồm năng lượng mới và tái tạo Công tác quy hoạch đã được thực hiện bài bản và phải tuân thủ các quy định pháp luật liên quan, với quy hoạch quốc gia dựa trên chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.

10 năm và có định hướng cho 10 năm tiếp theo.

PHÂN TÍCH NGÀNH NĂNG LƯỢNG

Ngày đăng: 18/04/2022, 07:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1: Phương pháp xây dựng Chiến lược năng lượng - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Hình 1 Phương pháp xây dựng Chiến lược năng lượng (Trang 10)
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành năng lượng Việt Nam - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Hình 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ngành năng lượng Việt Nam (Trang 12)
Bảng 1: Diễn biến cung cấp năng lượng sơ cấp giai đoạn 2010-2019 (KTOE) - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Bảng 1 Diễn biến cung cấp năng lượng sơ cấp giai đoạn 2010-2019 (KTOE) (Trang 13)
Hình 3: Diễn biến cung cấp năng lượng sơ cấp giai đoạn 2010-2019 - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Hình 3 Diễn biến cung cấp năng lượng sơ cấp giai đoạn 2010-2019 (Trang 14)
Hình 5: Tỷ trọng và mức độ đa dạng hóa trong cung cấp NLSC giai đoạn 2000-2019 - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Hình 5 Tỷ trọng và mức độ đa dạng hóa trong cung cấp NLSC giai đoạn 2000-2019 (Trang 15)
Bảng 2: Khai thác năng lượng (không bao gồm sinh khối) 2010-2019 (KTOE) - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Bảng 2 Khai thác năng lượng (không bao gồm sinh khối) 2010-2019 (KTOE) (Trang 16)
Hình 7: Diễn biến xuất nhập khẩu năng lượng giai đoạn 2010-2019 (KTOE) - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Hình 7 Diễn biến xuất nhập khẩu năng lượng giai đoạn 2010-2019 (KTOE) (Trang 17)
-Yêu cầu 4 nhóm dán lên bảng - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
u cầu 4 nhóm dán lên bảng (Trang 17)
Bảng 3: Chênh lệch xuất nhập khẩu4 theo từng loại năng lượng (KTOE) & đóng góp vào NLSC - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Bảng 3 Chênh lệch xuất nhập khẩu4 theo từng loại năng lượng (KTOE) & đóng góp vào NLSC (Trang 18)
Hình 8: Tổng Giá trị xuất và nhập khẩu năng lượng trong giai đoạn 2010-2019 (triệu USD) - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Hình 8 Tổng Giá trị xuất và nhập khẩu năng lượng trong giai đoạn 2010-2019 (triệu USD) (Trang 19)
Hình 10: Cơ cấu tiêu thụ NLCC năm 2016-2019 theo ngành kinh tế (KTOE, %) - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Hình 10 Cơ cấu tiêu thụ NLCC năm 2016-2019 theo ngành kinh tế (KTOE, %) (Trang 21)
Bảng dưới đây thể hiện các chỉ số năng lượng cơ bản và một số có gắn với tổng thể kinh tế, dân số và môi trường trong thời kỳ 2010-2019, - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Bảng d ưới đây thể hiện các chỉ số năng lượng cơ bản và một số có gắn với tổng thể kinh tế, dân số và môi trường trong thời kỳ 2010-2019, (Trang 21)
Bảng 5: Biến động một số chỉ tiêu an ninh năng lượng giai đoạn 2010-2019 - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Bảng 5 Biến động một số chỉ tiêu an ninh năng lượng giai đoạn 2010-2019 (Trang 22)
Bảng 6: Đánh giá chuỗi cung ứng tin cậy sẵn có trong nước - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Bảng 6 Đánh giá chuỗi cung ứng tin cậy sẵn có trong nước (Trang 23)
Bảng 7: Các mục tiêu phát triển NLTT - BÁO CÁO THUYẾT MINH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NĂNG LƯỢNG QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Bảng 7 Các mục tiêu phát triển NLTT (Trang 28)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w