TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Giới thiệu chung
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước tiến vượt bậc với tốc độ tăng trưởng cao Ngành xây dựng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, không chỉ tạo ra cơ sở vật chất phục vụ nhu cầu con người mà còn góp phần cải thiện bộ mặt mỹ quan của đất nước Điều này cũng giúp đánh giá sự phồn vinh của xã hội Hiện nay, Nhà nước đang đề ra các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội, thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa để xây dựng Việt Nam trở thành một quốc gia công nghiệp.
Đầu tư phát triển ngành xây dựng là cần thiết để đạt mục tiêu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã làm gia tăng tỉ trọng ngành xây dựng trong nền kinh tế Việt Nam Ngành này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt trong bối cảnh chính trị ổn định và uy tín quốc tế ngày càng cao Tuy nhiên, tình trạng đầu tư dàn trải, hiệu quả thấp, thất thoát ngân sách và chậm trễ trong hoàn thành công trình đã dẫn đến chất lượng xây dựng kém và thiệt hại kinh tế Tổng đầu tư xã hội cho ngành xây dựng hàng năm chiếm một tỉ lệ đáng kể, cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả và chất lượng công trình.
Từ năm 2001 đến 2005, tổng vốn đầu tư công đạt khoảng 286 nghìn tỉ đồng, chiếm hơn 23% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; trong giai đoạn 2006 - 2010, ước đạt trên 739 nghìn tỉ đồng, tương đương hơn 24% tổng vốn đầu tư toàn xã hội Để quản lý hiệu quả, Quốc hội đã ban hành các luật quan trọng như Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 vào ngày 26/11/2013 và Luật xây dựng số 50/2014/QH13 vào ngày 18/6/2014 Đồng thời, Chính phủ cũng đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn quản lý xây dựng, bao gồm Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
Ngày 25/3/2015, Chính phủ ban hành quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, theo Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 20/6/2014 về lựa chọn nhà thầu và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng Cùng với Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 quy định chi tiết hợp đồng xây dựng và Thông tư số 04/2010/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư, công văn số 126/BXD-KTXD ngày 22/01/2013 đã làm rõ công tác quản lý thi công xây dựng Quản lý thi công bao gồm quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng thi công, an toàn lao động và môi trường xây dựng.
Trong 05 nội dung quan trọng của Nghị định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên thì mục tiêu quản lý tiến độ xây dựng và quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình (liên quan đến chi phí) được quan tâm đặc biệt, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí đầu tư và thời gian vận hành khai thác Sự chậm trễ và vượt mức đầu tư dự kiến của các dự án xây dựng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, có thể làm chậm sự phát triển của ngành công nghiệp xây dựng và ảnh hưởng đến hầu hết các ngành kinh tế khác cũng như về mặt xã hội
Đầu tư vào ngành xây dựng là cần thiết để đạt mục tiêu phát triển kinh tế Với sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tỉ trọng ngành xây dựng trong nền kinh tế Việt Nam ngày càng gia tăng Ngành xây dựng không chỉ góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế mà còn khẳng định vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế Tuy nhiên, tình trạng chậm tiến độ trong các dự án xây dựng đang diễn ra phổ biến, chủ yếu do năng lực tài chính và quản lý của chủ đầu tư, nhà tư vấn, và nhà thầu còn yếu kém Sự chậm trễ này gây tổn thất lớn về nguồn lực và tài chính cho cả cá nhân và xã hội Để thực hiện dự án đúng tiến độ và dự toán, cần chú trọng đến các yếu tố con người, vì đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm trễ trong hầu hết các dự án xây dựng.
Luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về thực trạng quản lý xây dựng tại Việt Nam, đặc biệt tập trung vào tỉnh Tây Ninh Nghiên cứu này nhằm phân tích các vấn đề hiện tại trong lĩnh vực quản lý xây dựng, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả và nâng cao chất lượng công trình.
Phân tích các nguyên nhân gây chậm tiến độ dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Tây Ninh là một chủ đề quan trọng, giúp làm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện công trình Qua đó, đề xuất các giải pháp cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự án xây dựng dân dụng ở Tây Ninh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là phân tích và đánh giá các nguyên nhân gây chậm trễ trong tiến độ các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Tây Ninh, nhằm tìm hiểu những vấn đề ảnh hưởng đến tiến độ thi công của các dự án này.
Từ đó đề xuất các nguyên nhân chính gây chậm trễ để đưa ra giải pháp khắc phục
Mục tiêu chi tiết được thực hiện để đạt được mục đích nghiên cứu trong luận văn này gồm:
Mục tiêu thứ 1: Xác định thực trạng thực hiện các dự án, công trình có nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Mục tiêu thứ 2: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án trong giai đoạn thi công;
Mục tiêu thứ 3: Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha kiểm tra độ tin cậy, Xác định các nhân tố chính bằng phương pháp PCA
Mục tiêu thứ 4: Đề xuất các biện pháp và đưa ra các giải pháp để nâng cao chất lượng quản lý cho công trình
Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng
Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước chính, bao gồm phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, kết hợp với các kỹ thuật thu thập thông tin và phân tích dữ liệu để đạt được kết quả chính xác.
Các phần mềm ứng dụng : SPSS 16, Excel,
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Tây Ninh, diễn ra từ năm 2015 trở về trước Bằng cách sử dụng bảng câu hỏi khảo sát chuyên gia, nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các dự án này.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ phân tích và thảo luận từ góc nhìn của các Chủ đầu tư, Ban Quản lý Dự án và các chuyên gia về Quản lý Dự án xây dựng Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ xem xét ý kiến từ các đơn vị tư vấn Thiết kế, Giám sát, cũng như các đơn vị thi công và những chuyên gia dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng Những quan điểm này sẽ giúp làm rõ hơn các khía cạnh quan trọng trong quá trình quản lý và thực hiện dự án xây dựng.
Đóng góp của đề tài
1.5.1 Về mặt học thuật Đề tài nghiên cứu về việc ứng dụng các thuật toán để xác định, phân loại, đánh giá, xếp hạng, qua đó phân tích các nhân tố làm chậm tiến độ của các dự có nguồn vốn ngân sách nhà nước ở Tây Ninh trong giai đoạn thi công
Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng cho các chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và đơn vị thi công, giúp họ nhận diện các yếu tố chính gây chậm tiến độ trong các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước tại Tây Ninh trong giai đoạn thi công.
- Nghiên cứu này đưa ra các đề xuất cho chủ đầu tư tối ưu, giảm tình trạng chậm tiến của các dự án trong giai đoạn thi công
Các khái niệm
Vốn đầu tư là tổng giá trị của các khoản đầu tư nhằm tạo ra sản phẩm với mục tiêu thu nhập trong tương lai Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư, và nếu quy đổi thành tiền, vốn đầu tư bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình đầu tư.
Vốn đầu tư (VĐT) là yếu tố quyết định trong mọi quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế, giúp kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh Nó đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong tất cả các dự án đầu tư nhằm phát triển kinh tế đất nước.
Nghị định số 385-HĐBT ngày 07/11/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã sửa đổi và bổ sung điều lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, được ban hành theo Nghị định số 232-CP ngày 06/06/1981 Nghị định này đưa ra khái niệm mới về "Vốn đầu tư", nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Việt Nam.
XDCB bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, thiết kế xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, cùng các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán.
Vốn đầu tư xây dựng (VĐT XDCB) bao gồm các chi phí như khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, thiết kế xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, cùng với các chi phí khác liên quan đến một dự án cụ thể.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước (NSNN) là các nguồn lực mà Nhà nước sở hữu và quản lý toàn diện, được sử dụng cho các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc huy động và phân phối vốn đầu tư thông qua các hoạt động thu chi ngân sách.
Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ bán, cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác)
- Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA, nguồn viện trợ phi Chính phủ)
Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (VĐT XDCB) từ ngân sách trung ương được hình thành từ các khoản thu của ngân sách nhằm phục vụ cho các dự án vì lợi ích quốc gia Nguồn vốn này được phân bổ cho các bộ, ngành để quản lý và sử dụng hiệu quả.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách địa phương được hình thành từ các khoản thu ngân sách của từng địa phương, nhằm phục vụ cho các dự án mang lại lợi ích cho cộng đồng Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp chính quyền địa phương như tỉnh, huyện, và xã để quản lý và thực hiện.
Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN được phân thành:
Vốn đầu tư xây dựng tập trung được hình thành theo kế hoạch, với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định giao cho từng bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được hình thành từ nguồn thu để lại theo Nghị quyết của Quốc hội, bao gồm các khoản thu từ thuế nông nghiệp, doanh thu từ việc bán và cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước, cũng như các khoản thu từ cấp đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- VĐT XDCB theo chương trình quốc gia
- VĐT XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu tư tăng cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí…
Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) chủ yếu được sử dụng cho các dự án không thu hồi vốn trực tiếp, có quy mô lớn và mang lại lợi ích chung cho kinh tế - xã hội, trong khi các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không đủ khả năng đầu tư Tuy nhiên, nguồn vốn cấp phát không hoàn lại này dễ bị thất thoát và lãng phí, do đó cần được quản lý chặt chẽ Ngoài ra, vốn NSNN cũng phải loại trừ những nguồn không nằm trong kế hoạch, gây khó khăn cho việc quản lý và kiểm soát của Nhà nước Vốn từ nước ngoài thường phụ thuộc vào các điều kiện của nhà tài trợ, ảnh hưởng đến quản lý Đối với viện trợ không hoàn lại, chi phí cao thường do phía nước ngoài điều hành.
Đầu tư xây dựng cơ bản, theo Điều 3 Luật đầu tư, là hoạt động mà nhà đầu tư sử dụng vốn từ các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản và thực hiện các hoạt động đầu tư theo quy định pháp luật Hoạt động này nhằm tạo ra các công trình xây dựng phục vụ mục đích của nhà đầu tư, đồng thời tạo ra tài sản cố định và cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội Đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.6.3 Định nghĩa chậm tiến độ
Sự chậm trễ tiến độ được hiểu khác nhau trong từng lĩnh vực nghiên cứu, với nhiều định nghĩa được nêu ra trong cuốn sách “Delay Analysis in Construction”.
Trong bài viết "Contracts" của Keane P J và Caletka A F (2008), khái niệm về việc làm một việc gì đó xảy ra muộn hơn dự kiến được giải thích rõ ràng Điều này có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, dẫn đến việc không hoàn thành công việc đúng thời hạn trong lịch trình Mỗi định nghĩa đều mô tả một hoạt động cụ thể liên quan đến quản lý thời gian và tiến độ công việc.
Tình hình nghiên cứu hiện tại
1.7.1 Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Hiện nay, việc khảo sát để xác định các yếu tố gây chậm trễ cho dự án đang được thực hiện rộng rãi trên toàn cầu, với một ví dụ điển hình là nghiên cứu được tiến hành tại Nigeria.
Mansfield và Ugwu (1992) đã nghiên cứu các nguyên nhân gây trì hoãn trong các dự án đường cao tốc tại Nigeria Họ đã phát triển bảng câu hỏi với 23 yếu tố trì hoãn và gửi đến các chuyên gia trong ngành xây dựng ở Lagos, bao gồm nhà thầu thiết kế và chủ đầu tư.
Từ kết quả khảo sát thì có 4 nhân tố chính gây nên ảnh hưởng lớn đến tiến độ được công:
- Chỉ ra cho công việc đã hoàn thành
- Trao đổi thông tin kém
- Thay đổi môi trường hoàn cảnh
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp cho tình trạng tiến độ là:
- Lựa chọn nhà thầu : khả năng và tình trạng nhà thầu, những công trình đã thực hiện, tình trạng tài chính của nhà thầu
- Vấn đề tài chính: cần tính dự toán chính xác
- Lựa chọn đơn vị quản lý chuyên nghiệp
Các nghiên cứu về nguyên nhân gây chậm trễ trong các dự án xây dựng, như nghiên cứu của Ogunlana và các đồng sự (1996) tại Thái Lan, đã chỉ ra rằng các nhà thầu ở các nước phát triển thường phải đối mặt với những vướng mắc chính như: bị ràng buộc bởi hạ tầng ngành công nghiệp, thông tin thiếu chính xác và các hạn chế từ chính bản thân nhà thầu.
X H Jin và các cộng sự (2006) đã thực hiện một nghiên cứu tại Trung Quốc, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án cao ốc Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố quan trọng cần xem xét trong quá trình triển khai dự án xây dựng.
Có 13 tiêu chuẩn được thiết lập để đánh giá mức độ thành công của dự án xây dựng, được phân thành 4 nhóm chính: chi phí, thời gian, chất lượng và mối liên hệ giữa các yếu tố này.
Dữ liệu được thu thập từ nhiều dự án ở Trung Quốc, với công cụ hồi quy đa biến được xây dựng để phân tích 58 mẩu trả lời, bao gồm 17 từ chủ đầu tư, 27 từ tư vấn và 14 từ nhà thầu Nghiên cứu đã đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao khả năng thành công của dự án, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường trao đổi thông tin giữa các bên và xác định rõ mục tiêu của dự án trong giai đoạn hình thành.
Theo Shen (1997), chậm trễ trong tiến độ các dự án xây dựng là nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng chi phí và giảm lợi nhuận, cũng như ảnh hưởng đến các lợi ích khác của dự án.
Theo Kaming et al (1997), một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm trễ trong tiến độ dự án ở Indonesia là do thiếu hụt nguồn tài chính Nghiên cứu của Abdul cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đảm bảo nguồn vốn để thúc đẩy hiệu quả triển khai dự án.
Rahman (2006) thì yếu tố thiếu nguồn tài chính ảnh hưởng đến dòng ngân lưu dự án và là yếu tố thường xuyên, hang đầu gây chậm trễ tiến độ
1.7.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Tình trạng chậm tiến độ thường xảy ra trong hầu hết các dự án xây dựng trong nước, đặc biệt là các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Nguyên nhân chính của vấn đề này là do sự thất thoát trong quản lý đầu tư xây dựng, và thực trạng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
Theo nghiên cứu của Trần Bách từ luận văn thạc sĩ tại ĐHBK TPHCM, sự khép kín trong đầu tư, đặc biệt là đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, là nguyên nhân chính dẫn đến lãng phí Trong đó, lãng phí trong quy hoạch và quyết định đầu tư chiếm tới 60-70% tổng lãng phí.
Theo Bộ Tài chính, việc đầu tư dàn trải từ nguồn vốn ngân sách đang gây lãng phí lớn và hiệu quả đầu tư thấp Mặc dù số lượng dự án tăng hàng năm, nhưng việc phân bổ vốn lại có xu hướng giảm, dẫn đến nhiều dự án bị trễ tiến độ.
Tham nhũng đã trở thành một vấn nạn phổ biến trong các dự án lớn, điển hình là vụ PMU 18, nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng đầu tư khép kín.
Nguyễn Duy Long và các đồng sự đã chỉ ra năm vấn đề phổ biến trong các dự án xây dựng lớn tại Việt Nam, bao gồm: trì hoãn tiến độ, vượt chi phí, tai nạn lao động, chất lượng công trình kém và tranh chấp giữa các bên liên quan.
Nghiên cứu chỉ ra rằng việc không giải quyết các vấn đề vướng mắc sẽ dẫn đến tình trạng chậm trễ và vượt chi phí, tai nạn lao động, chất lượng kém và tranh chấp Trong số đó, chậm trễ là vấn đề phổ biến nhất.
Bảng 1.1: Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng
Xếp hạng Vấn đề Trung bình Độ lệch chuẩn
1 Dự án bị trì hoãn
Nguồn: Nguyễn Duy Long và các đồng sự (2004)
Từ kết quả trên cho thấy, vấn đề dự án bị trì hoãn là vấn đề vướng mắc hàng đầu trong ngành xây dựng hiện nay
Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Long và các đồng sự (2004), có nhiều nghiên cứu khác liên quan đến vấn đề vướng mắc trong xây dựng Các nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ dự án đã được phân tích tại nhiều quốc gia trên thế giới, từ các nước phát triển như Baldwin và Manthei (1971) ở Hoa Kỳ, Sullivan và Harris (1986) ở Anh, đến các nước đang phát triển như Ardite et al (1985) ở Thổ Nhĩ Kỳ.
1.8 Tình hình chậm tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
Có nhiều nguyên nhân gây chậm trễ tiến độ xây dựng cơ bản, điển hình như một số nguyên nhân sau:
Kết luận chương
Chương 1 đã trình bày tóm lược một số định nghĩa quan trọng được sử dụng trong Luận văn Ngoài ra, liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng cơ bản, tác giả đã tìm hiểu một số nguyên cứu trong và nước ngoài đã được công bố Từ những nghiên cứu đó, chính là cơ sở hình thành định hướng để tìm ra các yếu tố làm chậm tiến độ trong các dự có nguồn vốn ngân sách nhà nước trong giai đoạn thi công
Trong Chương 2, bài viết sẽ trình bày chi tiết các phương pháp nghiên cứu liên quan được áp dụng trong Luận văn, với trọng tâm là phương pháp phân tích nhân tố chính (PCA).
CÁC KHÁI NIỆM VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp khảo sát thực tế để xác định các yếu tố gây chậm tiến độ trong giai đoạn thi công các công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Tây Ninh Tác giả đã thực hiện việc tìm hiểu thông qua báo chí, thảo luận và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là liên quan đến các dự án công trình sử dụng ngân sách nhà nước.
Sau khi thảo luận, bảng câu hỏi khảo sát đã được thực hiện, được thiết lập ngẫu nhiên dựa trên ba bên liên quan chính: nhà thầu, chủ đầu tư và đơn vị tư vấn.
Khi tiến hành nghiên cứu, cần xây dựng một quy trình chi tiết với các bước thực hiện cụ thể, được phân chia theo từng giai đoạn của nghiên cứu và mục tiêu tương ứng Quy trình nghiên cứu được minh họa trong Hình 2.1.
Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu bảng câu hỏi
Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, cần tham khảo các nghiên cứu trước, ý kiến chuyên gia và những người có kinh nghiệm để tìm hiểu nguyên nhân gây trễ tiến độ trong giai đoạn thi công dự án sử dụng vốn ngân sách Tiếp theo, thiết kế bảng khảo sát thử nghiệm và tiến hành khảo sát để thu thập dữ liệu.
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xác định sơ bộ các yếu tố ảnh đến tiến độ trong dự án có nguồn vốn ngân sách
Thiết kế sơ bộ bảng câu hỏi (BCH)
Khảo sát thử nghiệm (Pilot Test)
Sửa chửa, hoàn chỉnh bảng câu hỏi chính thức
Phân tích nhân tố chính (PCA) Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu về chậm tiến độ trong dự có nguồn vốn ngân sách
Tham khảo các tạp chí, bài báo, các nghiên cứu trước đây, ý kiến những người có kinh nghiệm, trong dự án có nguồn vốn ngân sách
Kết luận và kiến nghị
Tham khảo ý kiến chuyên gia và phân tích kết quả thử nghiệm là bước quan trọng đầu tiên Sau đó, cần điều chỉnh bảng câu hỏi nếu cần thiết và tiến hành khảo sát chính thức Tiếp theo, thu thập và phân tích số liệu khảo sát để thảo luận Cuối cùng, đưa ra các kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả đã thu thập được.
Quy trình thiết kế bảng hỏi
Hình 2.2: Quy trình thiết kế bảng câu hỏi
Thiết lập thành phần và nội dung bảng câu hỏi
Tham khảo các nghiên cứu trước, tài liệu, tạp chí chuyên ngành
Xây dựng BCH thử nghiệm
Bảng câu hỏi chính thức Điều chỉnh
Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 1
Hướng nghiên cứu đã xác định
Các yếu tố ảnh hưởng đến chậm tiến độ trong dự án có nguồn vốn ngân sách địa bàn tỉnh Tây Ninh
Khảo sát nhóm chuyên gia thứ 2
Trong quy trình xây dựng bảng câu hỏi, nội dung và thành phần được phát triển từ các nghiên cứu trước và phỏng vấn chuyên gia Sau khi phát triển, bảng câu hỏi sẽ được phỏng vấn lại và thử nghiệm Nếu bảng câu hỏi chưa rõ ràng hoặc không phù hợp, sẽ tiếp tục chỉnh sửa và tham khảo ý kiến chuyên gia cho đến khi hoàn thiện Cuối cùng, bảng câu hỏi chính thức sẽ được gửi đi để thu thập dữ liệu khảo sát, dựa trên các nghiên cứu của Vidalis và Najafi (2002), Stuart Anderson et al (2006), Garry Creedy (2005), Nida Azhar et al (2008), Long LeHoai (2008) và Bent Flyvbjerg et al.
Năm 2003, Bent Flyvbjerg và các cộng sự (2004), cùng với Tín (2009), đã tiến hành tổng hợp các vấn đề nghiên cứu và xây dựng bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ với 25 yếu tố Bảng câu hỏi này được sử dụng để phỏng vấn các chuyên gia có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn nhà nước Sau khi nhận được ý kiến đánh giá và tư vấn từ các chuyên gia, bảng câu hỏi đã được điều chỉnh thành 29 yếu tố thuộc 6 nhóm nguyên nhân khác nhau Cuối cùng, bảng câu hỏi hoàn chỉnh được phân phát đến các nhà thầu, chủ đầu tư, tư vấn thiết kế/giám sát, ban quản lý dự án và một số sở ban ngành.
Nội dung bảng hỏi
Mục giới thiệu chung nằm ở phần đầu bảng câu hỏi khảo sát nhằm giới thiệu cho người trả lời biết nguồn gốc, lý do của cuộc khảo sát
Trong nghiên cứu, tác giả áp dụng thang đo Likert 5 mức độ để thu thập dữ liệu, nhấn mạnh ưu điểm của phương pháp này là tính đơn giản và dễ dàng cho người trả lời Người tham gia khảo sát được hỏi về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố gây chậm trễ tiến độ trong các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Tây Ninh.
Các mức độ ảnh hưởng được quy ước theo mức độ tăng dần như sau:
2.3.3 Các yếu tố khảo sát và mã hóa dữ liệu bảng hỏi
2.3.3.1 Các yếu tố khảo sát
Sau khi phân tích và tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, đã xác định được 29 yếu tố thuộc 7 nhóm nguyên nhân gây ra sự chậm trễ trong tiến độ thi công các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách tại tỉnh Tây Ninh.
1 Nhóm y ếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế, a Các sai sót trong thi ết kế : Việc thiết kế thiếu kinh nghiệm thường dẫn đến việc thiết kế có nhiều sai sót, gây phát sinh các biện pháp xử lý kỹ thuật … Do đó sẽ làm gia tăng thêm chi phí cho dự án. b Thay đổi thiết kế : Các dự án cần phải được hoàn thành đúng tiến độ, đúng ngân sách theo yêu cầu kỹ thuật đề ra Việc phát hiện sớm những thiếu sót trong các công việc đã hoàn thành của người tư vấn thiết kế là rất quan trọng, bắt buộc phải thay đổi khi các thiếu sót như vậy được phát hiện kịp thời do đó ảnh hưởng đến tiến độ. c Công vi ệc phát sinh : Công việc phát sinh trong quá trình thi công do chủ đầu tư hay nhà thầu không dự tính được khối lượng công việc mà phát sinh thêm trong quá trình thi công điều này dẫn đến chậm trễ tiến độ cho công trình.
2 Nhóm các y ếu tố liên quan đến hợp đồng a H ợp đồng thiếu ràng buộc : Có thể nói, hợp đồng thiếu ràng buộc trong các điều kiện hợp đồng thi công ở nước ta rất thường hay xuất hiện, mặc dù trong thời gian gần đây chính phủ ban hành các thông tư, nghị định hướng dẫn hợp đồng xây dựng như: Thông tư 09/2011/TT-BXD ngày 28/6/2011 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn hợp đồng xây dựng; Nghị định số 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 và nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết hợp đồng xây dựng nhưng vẫn còn xảy ra tranh chấp, sự nhập nhằng trong các điều kiện hợp đồng sẽ là nguyên nhân khiến cho tranh chấp kéo dài, thời gian tạm dừng thi công cũng sẽ kéo dài, khiến cho dự án bị chậm trễ tiến độ b.Theo dõi và qu ản lý hợp đồng yếu kém : Hợp đồng được xem như một nhân chứng giữa các bên để tăng độ an tâm khi bắt đầu dự án Nếu quản lý hợp đồng không hợp lý dẫn đến mâu thuẩn giữa các bên
3 Nhóm y ếu tố liên quan đến năng lực quản lý a Ch ủ đầu tư quản lý dự án yếu kém : CĐT / BQLDA thiếu năng lực trong việc quản lý dự án có thể dẫn đến những sai sót trong việc điều hành làm kéo dài thời gian thực hiện cho dự án. b L ựa chọn nhà thầu không phù hợp : Việc lựa chọn nhà thầu thi công, tư vấn giám sát không phù hợp có thể là nguyên nhân làm giảm chất lượng, kéo dài thời gian thi công. c G iám sát công trình không đáp ứng yêu cầu : TVGS thiếu năng lực có thể làm chậm tiến độ dự án hoặc dễ bị nhà thầu qua mặt trong việc trình duyệt các phát sinh bất hợp lý d T ổ chức và quản lý thi công công trình yếu kém : Nếu tổ chức quản lý thi công yếu kém thì dự án sẽ trì trệ Trong đó nếu chỉ huy trưởng không có năng lực quản lý dự án một cách thích hợp sẽ dẫn đến dự án có nhiều sai sót và chậm trễ tiến độ của dự án.
4 Nhóm các y ếu tố liên quan đến tài chính a Kh ả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án : CĐT có thể gặp khó khăn về mặt tài chính gây chậm thanh toán cho các bên tham gia, làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, phát sinh chi phí cho các công việc bắt đầu lại Do đó sẽ chậm tiến độ dự án b Kh ả năng tài chính của Chủ đầu tư không đáp ứng được yêu cầu thi công : Việc thanh toán khối lượng không đúng theo hợp đồng quy định sẽ làm cho các công tác không thực hiện một cách liên tục thì sẽ gây nên chậm tiến độ cho dự án c Ch ậm trễ chi trả cho các công việc đã hoàn thành : Nhà thầu khó khan về tài chính sẽ gây chậm thanh toán cho các đơn vị thi công, vật tư, nhà thầu phụ, làm kéo dài thời gian thực hiện dự án.
5 Nhóm các y ếu tố liên quan đến công nghệ thi công, nhân công, vật tư a Phương pháp công nghệ thi công lạc hậu, không phù hợp : Công nghệ thi công là một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự thành công của dự án xây dựng Công nghệ thi công mới sẽ giúp đẩy nhanh tiến độ cho dự án b S ự yếu kém của thầu phụ : Trong một dự án thì có rất nhiều nhà thầu phụ cùng tham gia nếu một trong các nhà thầu không có năng lực thì sẽ gây ra ùn tắt công việc dẫn đến chậm tiến độ của dự án. c Các sai sót trong quá trình thi công: Thi công một dự án lớn và nhiều chi tiết thì cần phải có một đội ngủ quản lý tốt một kế hoạch cụ thể để tránh những sai sót dù là nhỏ nhưng dẫn đến ảnh hưởng lớn và rất nghiêm trọng d Nhi ều công tác thực hiện đồng thời : Thi công nhiều công tác đồng thời đòi hỏi phải có sự phối hợp tốt giữa các công tác thực hiện Nếu không sẽ dẫn đến vấn đề chồng chéo tiến độ thi công gây ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công tác thực hiện cùng lúc e V ật tư thiếu hoặc hiếm : Cần phải xác định rõ và lên kế hoạch từ lúc đầu về khối lượng công việc, vật liệu sử dung cụ thể Không nên để xảy ra tình trạng thiếu vật liệu trong quá trình thi công. f S ự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường : Giá nguyên vật liệu thô như cát, đá, xi măng, sắt, thép, gạch xây … có thể thay đổi lên xuống vào các thời điểm khác nhau trong năm Ngoài ra, có những thời điểm thay đổi chính sách hoặc nhu cầu thị trường làm giá nguyên vật liệu thô tăng cao đột biến Điều này có thể làm thay đổi kế hoạch thực hiện dự án, làm tăng mức đầu tư cho dự án. g Nhân công y ếu không đáp ứng được nhu cầu : Đội ngủ nhân công phải có sự phân bố đều trên mọi lĩnh vực kịp thời và biết sử lý những công việc đúng chuyên môn
6 Nhóm y ếu tố liên quan đến kênh thông tin và ứng sữ giữa các bên a Kênh thông tin trao đổi giữa các bên thiếu và chậm trễ : Việc thiếu sự truyền đạt giữa các bên tham gia dự án có thể làm chậm trễ trong việc giải quyết các vướng mắc trong quá trình thi công xây dựng, khiến cho việc giải quyết vướng mắc có thể khó khăn hơn, bị kéo dài Điều này là nguyên nhân làm tăng mức đầu tư xây dựng cho dự án. b Ch ậm trễ kiểm tra và nghiệm thu công tác đã hoàn thành : Một số hạng mục của dự án đòi hỏi phải nghiệm thu và thử nghiệm trước khi thực hiện công việc kế tiếp Nếu quá trình này bị chậm trễ sẽ dẫn đến sự chậm trễ các công việc tiếp theo gây ảnh hưởng tiến độ chung của toàn dự án. c Ch ậm giải quyết các vấn đề thiết kế : Thiết lế là một trong những công việc quan trọng để bắt đầu một dự án vì vậy chậm giải quyết thiết kế dẫn đến chậm trễ tiến hành công việc gây nên chậm tiến độ của dụ án d Quan liêu, mâu thu ẫn giữa các bên tham gia : Cán bộ của CĐT / BQLDA có thể tìm cách bòn rút tiền dự án nhằm mục đích tư lợi cá nhân Điều này có thể làm phát sinh những chi phí bất hợp lý cho dự án, làm tăng mức đầu tư của dự án, xảy ra mâu thuẩn làm công việc thi công kéo dài gây chậm trễ tiến độ công trình e B ất đồng trong việc xác định giá trị các công việc làm : Bất đồng trong việc xác định khối lượng giữa các bên tham gia dự án nếu không được giải quyết nhanh chóng và triệt để thì thường dẫn đến việc tạm ngừng thi công, kéo dài thời gian thực hiện gây tăng mức đầu tư.
7 Nhóm các y ếu tố khách quan a Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường : Có những điều kiện không lường trước được như tai nạn lao động, đình công, dẫn đến dự án bị chậm trễ. b S ự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế : Sự phát sinh này sẽ làm phát sinh thêm một số công tác không có trong kế hoạch ban đầu hoặc thay đổi lại thiết kế cho phù hợp, vấn đề này có thể làm kéo dài hay trì hoãn một phần tiến độ công việc. c Th ời tiết xấu, thiên tai, điều kiện bất ngờ khác : Mưa kéo dài, mưa trái mùa, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt kéo dài… có thể là những nguyên nhân làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, làm hư hại công trình trong giai đoạn thi công nhất là các dự án trong giai đoạn hoàn thiện Điều này khiến cho dự án cần phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư( chi phí) và tiến độ thi công nhằm khắc phục những thiệt hại do thời tiết. d Quy định nhà nước : Chính sách địa phương không phù hợp có thể gây cản trở quá trình thực hiện dự án, làm kéo dài thời gian thi công cho dự án
2.3.3.2 Bảng tổng hợp và mã hóa dữ liệu
Bảng 2.1: Tổng hợp và mã hóa dữ liệu
STT MÃ HÓA CÁC YẾU TỐ THAM
I Nhóm các yếu tố liên quan đến Hồ sơ Thiết kế - Dự toán
1 A101 Các sai sót trong thiết kế (*)
II Nhóm các yếu tố liên quan đến Hợp đồng
5 A201 Hợp đồng không chặt chẽ, thiếu ràng buộc (*)
6 A202 Theo dõi và quản lý hợp đồng kém (*)
III Nhóm các yếu tố liên quan đến năng lực quản lý
7 A301 Chủ đầu tư quản lý dự án yếu kém (*)
8 A302 Lựa chọn nhà thầu không phù hợp (*)
9 A303 Giám sát công trình không đáp ứng yêu cầu (**)
10 A304 Tổ chức và Quản lý thi công công trình yếu kém (*)
IV Nhóm các yếu tố liên quan đến tài chính
11 A401 Khả năng tài chính của Nhà thầu không đáp ứng được yêu cầu của dự án (*)
12 A402 Khả năng tài chính của Chủ đầu tư không đáp ứng được yêu cầu thi công (*)
13 A403 Chậm trễ chi trả cho các công việc đã hoàn thành (*)
V Nhóm các yếu tố liên quan đến công nghệ thi công, công nhân , vật tư
14 A501 Phương pháp, công nghệ thi công, lạc hậu, không phù hợp (*)
15 A502 Sự yếu kém của thầu phụ (* *)
16 A503 Các sai sót trong quá trình thi công (*)
17 A504 Nhiều công tác thực hiện đồng thời (*)
18 A505 Vật tư thiếu hoặc hiếm (*)
19 A506 Sự biến động giá cả vật liệu xây dựng trên thị trường (*)
20 A507 Nhân công thiếu, không đáp ứng được yêu cầu (*)
VI Nhóm các yếu tố liên quan đến kênh thông tin và ứng xử giữa các bên
21 A601 Kênh thông tin trao đổi giữa các bên thiếu và chậm trễ (*)
22 A602 Chậm trễ kiểm tra và nghiệm thu công tác đã hoàn thành (**)
23 A603 Chậm giải quyết các vấn đề thiết kế (*)
24 A604 Quan liêu, mâu thuẫn giữa các bên tham gia (*)
25 A605 Bất đồng trong việc xác định giá trị các công việc làm (*)
VII Nhóm các yếu tố các vấn đề khách quan
Không lường được các điều kiện làm việc ở công trường (*)
Sự khác biệt giữa các điều kiện thực tế so với khi khảo sát thiết kế (*)
28 A703 Thời tiết xấu, thiên tai, điều kiện bất ngờ khác
29 A704 Những trở ngại do các Quy định Nhà nước
(*): Các tác giả trong mục THAM KHẢO được trích dẫn từ tạp chí, bài báo nghiên cứu đã công bố trên thế giới
(**): Nhân tố được bổ sung thêm từ các chuyên gia thứ 1
Thông tin chung
Phần thông tin chung nhằm phân loại nhóm người trả lời câu hỏi để có thể đánh giá chính xác hơn kết quả khảo sát
Phần thông tin chung được chia làm 6 mục hỏi bao gồm:
2.4.1 Kinh nghiệm của người được khảo sát
Số năm kinh nghiệm làm việc được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của kết quả khảo sát, với các mức độ kinh nghiệm được phân chia như sau: dưới 3 năm, từ 3 đến 5 năm, từ 5 đến 10 năm, và trên 10 năm Ngoài ra, nguồn vốn của dự án mà người được khảo sát tham gia cũng là yếu tố quan trọng.
2.4.2 Vai trò của người khảo sát
Vai trò của người khảo sát trong dự án đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cách thức trả lời bảng câu hỏi Việc phân loại vai trò của người khảo sát giúp đánh giá quan điểm của từng nhóm người về việc tăng cường đầu tư cho dự án Các nhóm vai trò người khảo sát bao gồm: Chủ đầu tư / Ban quản lý dự án, Tư vấn thiết kế / giám sát, Nhà thầu thi công, và Các sở ban ngành.
Quy mô trung bình của các dự án mà người tham gia đã tham gia được phân loại để xem xét mối liên hệ giữa mức đầu tư và quy mô dự án Các mức quy mô dự án được chia thành các nhóm: dưới 15 tỷ, từ 15 đến 30 tỷ, từ 30 tỷ đến 500 tỷ và từ 500 tỷ trở lên.
2.4.4 Ngu ồn vốn các dự án đã tham gia
Nguồn vốn thực hiện dự án: vốn ngân sách nhà nước chiếm từ 30% trở lên.
Xây dựng bảng hỏi chính thức
Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ đã được gửi đến nhóm chuyên gia thứ nhất để kiểm tra tính phù hợp, rõ ràng và dễ trả lời của nội dung Nhóm chuyên gia cũng đã bổ sung một số yếu tố quan trọng trước khi tiến hành xây dựng bảng câu hỏi khảo sát thử nghiệm.
Quá trình khảo sát thử nghiệm được thực hiện bởi một nhóm chuyên gia gồm 15 thành viên có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng, từng làm việc tại các đơn vị như chủ đầu tư, ban quản lý dự án và tư vấn thiết kế Trong số đó, 10 chuyên gia có trình độ đại học và 5 chuyên gia có trình độ thạc sĩ Thông tin chi tiết về nhóm chuyên gia này được trình bày trong Phụ lục 2.
Bảng câu hỏi thử nghiệm đã được gửi đến các chuyên gia thông qua hai hình thức: gửi trực tiếp và qua email Sau đó, tùy thuộc vào điều kiện của từng người, họ sẽ chọn thời gian phù hợp để thực hiện cuộc gọi trực tiếp Cụ thể, các chuyên gia được hướng dẫn thực hiện hai nhiệm vụ.
Trả lời đầy đủ bảng câu hỏi được gửi
Nhận xét, đánh giá, bổ sung bảng câu hỏi về các khía cạnh như cấu trúc, ngôn từ sử dụng, mức độ dễ hiểu, rõ ràng
Các chuyên gia có thời gian khoảng 3 tuần để hoàn thành bảng câu hỏi Sau khi thu thập, các ý kiến và đánh giá của từng chuyên gia sẽ được ghi nhận và xem xét kỹ lưỡng để điều chỉnh bảng câu hỏi cho phù hợp hơn Quá trình khảo sát thử nghiệm đã kết thúc, và bảng câu hỏi chính thức đã được chuẩn bị sẵn sàng cho khảo sát đại trà (Xem phụ lục 3).
2.6.1 Xác định kích thước mẫu
Theo R Fellows & A Liu (2008) [24] trên lý thuyết, có thể tính toán số lượng mẫu cần thiết dựa vào công thức toán học sau:
Độ lệch chuẩn của mẫu được ký hiệu là s, trong khi giá trị z đại diện cho mức độ tin cậy yêu cầu; với độ tin cậy 95% và 99%, các giá trị tương ứng của z lần lượt là 1.96 và 2.58 Ngoài ra, (x-à) biểu thị một nửa bề rộng của độ tin cậy cần thiết.
Trong nghiên cứu của Luận văn này, việc xác định giá trị của độ lệch chuẩn s là không khả thi nếu chưa tiến hành thu thập dữ liệu.
Một phương pháp phổ biến để xác định kích thước mẫu là sử dụng thông tin từ các nghiên cứu trước đó hoặc dựa vào kinh nghiệm để đưa ra dự đoán.
Theo Bollen (1989) [25] thì tỷ lệ số mẫu tối thiểu cho một tham số cần ước lượng là 5 mẫu (tỷ lệ 5:1)
Luận văn đề xuất số mẫu khảo sát là 5 lần số lượng nhân tố, yêu cầu khoảng 145 bảng câu hỏi hợp lệ để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.
2.6.2 Lựa chọn kỹ thuật lấy mẫu
Có 2 kỹ thuật lấy mẫu đó là kỹ thuật lấy mẫu xác suất và kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất a) Kỹ thuật lấy mẫu xác suất, có các phương pháp sau:
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn mẫu trong đó mỗi đơn vị của tổng thể được chọn với sự ngẫu nhiên như nhau
Lấy mẫu hệ thống là một phương pháp hiệu quả, cho phép xác định tất cả các đơn vị mẫu cần thiết từ danh sách chọn mẫu chỉ bằng cách chọn ra một con số ngẫu nhiên.
Phương pháp lấy mẫu cả khối/cụm và lấy mẫu nhiều giai đoạn bắt đầu bằng việc chia tổng thể thành nhiều khối, mỗi khối là một tổng thể con Sau đó, thực hiện lấy mẫu ngẫu nhiên m khối và khảo sát tất cả các đối tượng trong những khối được chọn Tuy nhiên, trong thực tế, từ mỗi khối đã chọn, chỉ khảo sát một đơn vị, biến mỗi khối thành đơn vị mẫu bậc một.
Lấy mẫu phân tầng là phương pháp được sử dụng khi các đơn vị nghiên cứu có sự khác biệt lớn về các tính chất liên quan Phương pháp này chia tổng thể nghiên cứu thành các tầng lớp, nhằm mục tiêu giảm thiểu sự khác biệt giữa các giá trị của đối tượng trong cùng một tầng Sau đó, các đơn vị mẫu sẽ được chọn từ các tầng này thông qua các phương pháp lấy mẫu xác suất như lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản hoặc lấy mẫu hệ thống Ngoài ra, cũng có kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất với nhiều phương pháp khác nhau.
Lấy mẫu thuận tiện là một phương pháp nghiên cứu khám phá, cho phép nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Phương pháp này thường được áp dụng khi cần ước lượng sơ bộ về kết quả mà không tốn nhiều thời gian Nhà nghiên cứu sẽ đến những địa điểm có khả năng cao để gặp gỡ đối tượng cần thiết, từ đó khai thác thông tin một cách hiệu quả.
Phương pháp lấy mẫu định mức tương tự như lấy mẫu xác suất phân tầng, nhưng với điểm khác biệt là người nghiên cứu phải phân chia tổng thể thành các tầng Trong khi các đơn vị mẫu trong mẫu phân tầng được chọn theo kiểu xác suất, thì trong mẫu định mức, những người phỏng vấn được chọn tại hiện trường theo cách thuận tiện hoặc phán đoán.
Trong phương pháp lấy mẫu phán đoán, người nghiên cứu đóng vai trò quyết định trong việc chọn lựa các đối tượng tham gia khảo sát Tính đại diện của mẫu khảo sát phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm của người nghiên cứu cũng như người thu thập dữ liệu.
Các phương pháp và công cụ nghiên cứu
Một thang đo được coi là có giá trị khi nó chính xác trong việc đo lường đối tượng cần thiết, nghĩa là phương pháp đo không có sai lệch hệ thống Vì vậy, việc kiểm tra độ tin cậy là cần thiết trước khi áp dụng.
Các tiêu chí để đánh giá độ tin cậy của thang đo:
Hệ số tương quan biến-tổng
Hệ số Cronbach’s Anpha khi biến bị loại bỏ
Trong luận văn, tác giả áp dụng quy trình nghiên cứu thông qua bảng câu hỏi, do đó, độ tin cậy của thông tin thu thập từ bảng câu hỏi sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu.
Hệ số α của Cronbach, theo Theo H Trọng và C.N.M Ngọc (2008), là một chỉ số thống kê dùng để đánh giá mức độ tương quan giữa các mục hỏi trong thang đo Để kiểm tra tính đơn khía cạnh của thang đo, phương pháp kiểm định độ tin cậy chia đôi được áp dụng.
Công thức tính hệ số α của Cronbach như sau: =1+ ( −1)
ρ là hệ số tương quan trung bình giữa các mục hỏi
Trong nghiên cứu, N đại diện cho số lượng mục hỏi và yếu tố được khảo sát Theo tiêu chuẩn, một bộ câu hỏi có giá trị đo lường tốt cần có hệ số alpha (α) lớn hơn hoặc bằng 0.6, tuy nhiên, mức lý tưởng là α phải lớn hơn 0.7 (theo Nunnally).
2.7.2 Kiểm định khác biệt trung bình tổng thể a) Phân tích phương sai
Phân tích phương sai một yếu tố (One-way ANOVA) được sử dụng để phân loại các quan sát thành các nhóm khác nhau dựa trên một biến yếu tố duy nhất Khi cần phân chia các nhóm dựa trên hai hoặc nhiều biến yếu tố, chúng ta áp dụng thủ tục ANOVA nhiều yếu tố (Two-way ANOVA) Để thực hiện phân tích phương sai một yếu tố, cần đảm bảo các giả định nhất định được đáp ứng.
-Các nhóm so sánh phải độc lập và được chọn một cách ngẫu nhiên;
-Các nhóm so sánh phải có phân phối chuẩn hoặc cỡ mẫu phải đủ lớn để được xem như tiệm cận phân phối chuẩn;
-Phương sai của các nhóm so sánh phải đồng nhất b) Kiểm định Kruskal – Wallis
Kiểm định Kruskal–Wallis là phương pháp thống kê dùng để kiểm định giả thuyết về sự bình đẳng của trị trung bình giữa nhiều nhóm tổng thể Phương pháp này tương tự như phân tích phương sai một yếu tố, nhưng không yêu cầu giả định về phân phối chuẩn của các tổng thể.
Thủ tục tính toán kiểm định Kruskal – Wallis tương tự như kiểm định Mann – Whitney, trong đó tất cả các quan sát từ các nhóm được gộp lại để thực hiện xếp hạng.
Hạng của các quan sát trong từng nhóm được cộng lại để tính đại lượng thống kê Kruskal – Wallis H Đại lượng H này gần giống với phân phối Chi-bình phương, với giả thuyết Ho cho rằng cả ba nhóm có phân phối giống nhau.
2.7.3 Lý thuyết về phân tích nhân tố chính a Giới thiệu:
Phân tích nhân tố chính (PCA) là một kỹ thuật phổ biến trong việc rút gọn dữ liệu, cho phép sử dụng một số biến mới thay vì tất cả các biến đầu vào, trong khi vẫn duy trì hầu hết thông tin của dữ liệu gốc Số lượng nhân tố được tạo ra sẽ nhỏ hơn hoặc bằng số biến ban đầu và các nhân tố này không có sự tương quan với nhau.
Theo Sharma (1995), phương pháp PCA nhằm tìm ra một hệ trục trực giao mới, trong đó tọa độ của các biến trên các trục khác nhau sẽ tạo ra các biến mới Những trục và biến mới này được gọi là các nhân tố chính, và giá trị của chúng được gọi là các điểm số nhân tố chính.
- Mỗi biến mới tạo thành sẽ kết hợp tuyến tính với các biến ban đầu
- Biến mới đầu tiên chiếm phương sai lớn nhất của dữ liệu
- Biến mới thứ hai chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm bởi biến mới đầu tiên
- Biến mới thứ ba chiếm phương sai lớn nhất của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm bởi hai biến mới đầu tiên
- Tổng quát: biến mới thứ p chiếm phương sai của phần dữ liệu mà chưa bị chiếm bởi (p-1) biến mới đầu tiên
- Các biến mới tạo thành sẽ độc lập với nhau
Khi các biến mới được tạo ra đủ lớn để chiếm phương sai của dữ liệu, chúng có thể thay thế các biến cũ, cho phép tiến hành phân tích như bình thường Do đó, PCA là một phương pháp phổ biến trong việc rút gọn dữ liệu lớn, giữ lại thông tin cần thiết để nghiên cứu và phân tích dễ dàng hơn Phân tích nhân tố thường được áp dụng trong các trường hợp này.
- Nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các liên hệ tương quan trong một tập hợp các biến
Nhận diện một tập hợp biến mới, ít có tương quan với nhau, là bước quan trọng để thay thế tập hợp biến gốc có tương quan, nhằm thực hiện phân tích đa biến hiệu quả hơn trong nghiên cứu.
Để xác định một nhóm các biến quan trọng từ một tập hợp lớn hơn, nhằm phục vụ cho các phân tích đa biến sau này.
Kiểm tra sự phù hợp của dữ liệu trước khi phân tích nhân tố chính:
Chỉ số Kaiser-Mayer-Olkin (KMO) được sử dụng để đánh giá sự phù hợp của phân tích nhân tố Giá trị KMO cần phải lớn hơn 0.5 để đảm bảo rằng dữ liệu thích hợp cho việc phân tích nhân tố.
Kiểm định Bartlett về tính cầu của ma trận tương quan là một phương pháp thống kê dùng để kiểm tra giả thuyết rằng các biến trong tổng thể không có tương quan Cụ thể, ma trận tương quan tổng thể được giả định là đồng nhất, với mỗi biến tương quan hoàn toàn với chính nó (r=1) và không tương quan với các biến khác (r=0) Để thực hiện phân tích nhân tố, điều kiện cần thiết là các biến phải có sự tương quan với nhau.