1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố động viên nhân viên đến năng suất lao động khối sản xuất tại công ty SC johnson việt nam

140 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Ảnh Hưởng Của Các Yếu Tố Động Viên Nhân Viên Đến Năng Suất Lao Động Khối Sản Xuất Tại Công Ty SC-Johnson Việt Nam
Tác giả Võ Văn Anh Tài
Người hướng dẫn GS.TS. Võ Thanh Thu
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố TP.HCM
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 1,69 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CÁM ƠN

  • TÓM TẮT

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG

  • DANH MỤC CÁC HÌNH

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. Tổng quan và điểm mới của luận văn

    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu

      • 1.5.1.Phương pháp định tính

      • 1.5.2. Phương pháp định lượng

        • Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: CÁC CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ CÔNG TY SC-JOHNSON VIỆT NAM

    • 2.1 Giới thiệu tổng quan về hoạt động Công ty

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

        • Hình 2.1: Các sản phẩm của Công ty SC-Johnson Việt nam

        • Hình 2.2: Biểu đồ thống kê chi phí sản xuất cho năm tài chính 2013-2014

      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ

      • 2.1.3.Cơ cấu tổ chức

        • Hình 2.4: Cơ cấu tổ chức SC-Johnson Việt nam

      • 2.1.4. Vai trò và trách nhiệm của các bộ phận thuộc khối sản xuất:

    • 2.2.Giới thiệu các chính sách nhân sự của công ty ảnh hưởng đến năng suất lao động

      • 2.2.1. Chương trình đào tạo và phát triển / chuyển đổi công tác

        • 2.2.1.1. Chương trình đào tạo và phát triển

        • 2.2.1.2. Chương trình chuyển đổi công tác

      • 2.2.2. Chính sách khen thưởng – (Now Thanks)

        • 2.2.2.1. Hệ thống khen thưởng được thiết kế trên mức độ nhà máy, nhóm và từng cá nhân.

        • 2.2.2.2. Ghi nhận và khen thưởng những thành quả trong các công việc sau

        • 2.2.2.3. Khen thưởng được thực hiện trong các cuộc họp như sau

        • 2.2.2.4. Chi phí khen thưởng

      • 2.2.3. Chương trình phúc lợi

      • 2.2.4.Quản lý lương thưởng và cách đánh giá nhân viên

    • 2.3. Hiện trạng năng suất lao động tại Công ty SCJ

      • Bảng 2.1:Số liệu tình trạng năng suất sản xuất của các chuyền.

      • 2.3.1. Thống kê năng suất lao động tại Công ty SCJ hiện nay

        • Bảng 2.2:Số liệu được cập nhật năng suất lao động Tháng 12/ 2014.

      • 2.3.2. Đánh giá sự ảnh hưởng động viên nhân viên hiện tại đến năng suất lao động.

        • 2.3.2.1. Các yếu tố động viên nhân viên ảnh hưởng đến năng suất lao động

        • 2.3.2.2. Ưu điểm hiện tại của chính sách động viên nhân viên đến năng suất lao động.

        • 2.3.2.3. Nhược điểm hiện tại của chính sách động viên nhân viên đến năng suất lao động.

  • CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỘNG VIÊN NHÂN SỰ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Lý thuyết động viên người lao động

      • 3.1.1. Khái niệm.

      • 3.1.2 Các hình thức động viên lao động

        • 3.1.2.1 Thuyết cấp bậc nhu cầu của A. Maslow (1943)

          • Hình 3.1: Các loại nhu cầu của con người theo quan niệm của Maslow.

        • 3.1.2.2 Thuyết hai nhân tố của F.Henzberg (1959)

      • 3.1.3. Mô hình các yếu tố động viên lao động

        • Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố động viên người lao động

    • 3.2. Lý thuyết về năng suất

      • 3.2.1. Năng suất là gì

      • 3.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động.

      • 3.2.3. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng năng suất lao động.

        • Hình 3.3: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng năng suất lao động

    • 3.3. Mối tương quan giữa các yếu tố động viên và yếu tố ảnh hưởng năng suất lao động

      • Bảng 3.1: Bảng thể hiện mối tương quan giữa các yếu tố động viên và yếu tố ảnh hưởng năng suất lao động

  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Thiết kế nghiên cứu

      • 4.1.1. Nghiên cứu sơ bộ

      • 4.1.2. Nghiên cứu chính thức

        • 4.1.2.1. Thiết kế bảng câu hỏi

        • 4.1.2.2. Mã hóa thang đo

          • Bảng 4.1: Mã hóa thang đo các biến quan sát

        • 4.1.2.3. Phương pháp chọn mẫu

    • 4.2. Đánh giá độ tin cậy

    • 4.3. Kiểm định mô hình

    • 4.4. Kết quả các thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

      • Bảng 4.2: Số lượng bảng câu hỏi nghiên cứu

      • Bảng 4.3: Bảng thống kê mô tả giới tính

      • Bảng 4.4: Bảng thống kê mô tả độ tuổi

      • Bảng 4.5: Bảng thống kê mô tả chức vụ

      • Bảng 4.6: Bảng thống kê mô tả thu nhập

      • Bảng 4.7: Bảng thống kê mô tả hình tức lao động

    • 4.5. Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha của thang đo

      • Bảng 4.8: Bảng Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Mục tiêu nghề nghiệp

      • Bảng 4.9: Bảng Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Điều kiện làm việc

      • Bảng 4.10: Bảng Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Đào tạo và thăng tiến

      • Bảng 4.11: Bảng Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Quan hệ sản xuất

      • Bảng 4.12: Bảng Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Mức độ trao quyền

      • Bảng 4.13: Bảng Cronbach’s Alpha của thang đo nhân tố Chế độ đãi ngộ

    • 4.6. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

      • Bảng 4.14: Bảng Kiểm tra KMO and Bartlett's lần 1

      • Bảng 4.15: Bảng phương sai trích lần đầu

      • Bảng 4.16: Bảng Kiểm tra KMO and Bartlett's lần cuối

      • Bảng 4.17: Bảng Kiểm tra KMO and Bartlett's lần 1

      • Bảng 4.18: Bảng cảm nhận mức độ cảm nhận sự hài lòng

        • Hình 4.1: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh với các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động

    • 4.7. Kết quả tương quan giữa các thành phần trong thang đo

      • Bảng 4.19: Kết quả phân tích tương quan

    • 4.8. Kết quả hồi quy đa biến

      • Bảng 4.20: Tóm tắt đánh giá độ phù hợp mô hình

      • Bảng 4.21: Phân tích phương sai ANOVA – Kiểm định độ phù hợp mô hình

      • Bảng 4.22: Phân tích mô hình - Hệ số hồi quy

      • Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

      • Bảng 4.24: Kết quả thống kê về mức độ ảnh hưởng các yếu tố động viên đến năng suất lao động

        • Hình 4.2: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến năng suất lao động

  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

    • Bảng 5.1: Kết quả phân tích hồi quy

    • 5.1 Hàm ý quản trị

    • 5.2 Kiến nghị

    • Kết luận

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Phụ lục 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM

    • Phụ lục 2: BẢNG KHẢO SÁT CHÍNH THỨC

    • Phụ lục 3: BẢNG CHỌN MẪU

    • Phụ lục 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH SPSS 20.0

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Ý nghĩa và tính cấp thiết của đề tài

Hiện nay, nhận thức của các nhà quản lý doanh nghiệp đã thay đổi đáng kể về vai trò của người lao động Trước đây, người lao động thường được xem như chi phí đầu vào, nhưng giờ đây, họ được coi là tài sản quý giá và nguồn lực quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.

Trong những năm gần đây, công ty SC-Johnson Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng sản lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường, với mức tăng từ hai đến năm lần cho các loại sản phẩm khác nhau trong năm tài chính 2009-2010 so với năm tài chính 1999-2000 Do đó, công ty cần tuyển dụng nhiều nhân sự mới để đáp ứng yêu cầu này.

Vào năm 2014, mặc dù mức tăng trưởng chậm, công ty đã có xu hướng tuyển dụng nhiều lao động phổ thông không cần tri thức cao nhằm tăng năng suất và cắt giảm chi phí sản xuất Những nhân viên này chỉ đảm nhận việc phát hiện lỗi mà không giải quyết sự cố, đồng thời không can thiệp vào hệ thống kiểm soát và quản lý Việc cắt giảm chương trình huấn luyện đào tạo đã dẫn đến tình trạng nhân viên phàn nàn vì thiếu cơ hội phát triển, cảm thấy không hài lòng với môi trường làm việc, và thiếu kinh nghiệm làm việc cũng như tinh thần làm việc nhóm Những yếu tố này đã ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất lao động của công ty, gây ra gia tăng sự cố về chất lượng, trễ kế hoạch sản xuất, hư hỏng máy móc thiết bị, và vấn đề an toàn do hành vi không phù hợp của nhân viên.

Trong bối cảnh hiện tại, tôi, với tư cách là thành viên của công ty, đã quyết định chọn đề tài luận văn Thạc Sĩ "Nghiên cứu sự ảnh hưởng của các yếu tố động viên nhân viên đến năng suất lao động khối sản xuất tại công ty SC-Johnson Việt Nam".

Nghiên cứu này hy vọng sẽ hỗ trợ ban lãnh đạo công ty trong việc đánh giá mức độ động viên của nhân viên sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất Từ đó, ban lãnh đạo có thể xây dựng các chính sách hợp lý nhằm nâng cao động lực làm việc của nhân viên.

Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các yếu tố động viên nhân viên ảnh hưởng đến năng suất lao động khối sản xuất tại Công ty SC-Johnson Việt Nam

Dựa trên kết quả khảo sát, tác giả đề xuất các giải pháp quản trị nguồn nhân lực bằng cách động viên nhân viên một cách khoa học, nhằm đáp ứng nhu cầu hiện tại và lâu dài của công ty Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã đưa ra các câu hỏi định hướng cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu tiếp theo.

- Các yếu tố động viên nguồn lực nào ảnh hưởng đến năng suất tại công ty SCJ?

- Các chính sách nào cần cải thiện để nâng cao mức độ động viên nhân viên khối sản xuất tại SCJ?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là sự ảnh hưởng các yếu tố động viên nhân viên sản xuất

- Đối tượng khảo sát là nhân viên sản xuất đang làm việc toàn thời gian theo giờ hành chánh và theo ca sản xuất tại công ty SCJ

- Phạm vi nghiên cứu: chỉ nghiên cứu khối sản xuất tại công ty SCJ.

Tổng quan và điểm mới của luận văn

Khi thực hiện Luận văn này, học viên đã tiếp cận nhiều tài liệu, sau đây là các tác phẩm tiêu biểu xin được nêu ra như sau:

Mô hình mười yếu tố động viên nhân viên của Kovach, được công bố vào năm 1946, đã nhanh chóng trở nên phổ biến và được nhiều nhà nghiên cứu áp dụng để khám phá và phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến động viên nhân viên Các yếu tố này được sắp xếp theo mức độ tác động, từ yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến yếu tố có ảnh hưởng ít nhất, như được thể hiện qua các nghiên cứu của Kovach vào các năm 1946, 1981, 1986 và Wiley.

(1992) trích trong Islam & Ismail (2008)), (2) các quốc gia khác nhau (vd, Wong, Siu & Tsang (1999)), và (3) các ngành công nghiệp khác nhau (vd, Simons & Enz (1995))

Nghiên cứu của Panagiotakopoulos (2013) tại các doanh nghiệp nhỏ ở Hy Lạp đã chỉ ra rằng trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, các yếu tố như Học tập tại nơi làm việc, Thiết kế công việc, và Phẩm chất của cấp trên/ quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc động viên nhân viên Nghiên cứu này được thực hiện trên 65 nhân viên từ 20 doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ và sản xuất, nhằm tạo ra một môi trường làm việc khuyến khích kết quả thực hiện của nhân viên.

Nghiên cứu của ThS Nguyễn Thị Phương Dung (2012) tập trung vào việc xây dựng và kiểm định thang đo động viên nhân viên văn phòng tại Thành phố Cần Thơ, đồng thời đánh giá mức độ quan trọng của các thang đo này Nghiên cứu cũng tham khảo thang đo động viên được phát triển bởi Lê Thanh Dũng.

Nghiên cứu của Trần Kim Dung và Nguyễn Ngọc Lan Vy (2011) đã phát triển các biến quan sát dựa trên thang đo năm 2007 Kết quả cho thấy, các yếu tố quan trọng trong việc động viên nhân viên khối văn phòng bao gồm: 1) Các quy định và chính sách, 2) Quan hệ làm việc, 3) Công việc thú vị, và 4) Phúc lợi xã hội.

Trần Thị Hoa (2013) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến động viên nhân viên văn phòng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên mô hình mười yếu tố động viên của Kovach (1946) Nghiên cứu sử dụng mẫu khảo sát 274 nhân viên văn phòng toàn thời gian nhằm xác định và đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố này Thang đo hiệu chỉnh bao gồm các yếu tố như chế độ đãi ngộ vật chất, công việc, điều kiện làm việc, quan hệ làm việc, đào tạo và thăng tiến, văn hóa doanh nghiệp, và thương hiệu nhà tuyển dụng Kết quả cho thấy năm yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến động viên nhân viên bao gồm đào tạo và thăng tiến, điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ vật chất, văn hóa doanh nghiệp, và thương hiệu nhà tuyển dụng.

Nghiên cứu của Ross Chapman và Khleef Al-Khawaldeh (2002) đã xác định mức độ ứng dụng của TQM và mối liên hệ giữa TQM với năng suất lao động trong các công ty công nghiệp tại Jordan Dựa trên một nghiên cứu khái quát trước đó về TQM, nghiên cứu đã chỉ ra tám yếu tố quyết định cho sự thành công của TQM, bao gồm: sự hợp tác của nhân viên, giáo dục và đào tạo, sự truyền thông trong tổ chức, tập trung vào khách hàng, ra quyết định dựa trên sự kiện, kiểm soát chất lượng bằng thống kê, cam kết của tổ chức về chất lượng và cải tiến liên tục, cùng với sự thống nhất trong mục đích.

Nghiên cứu này tập trung vào 90 công ty công nghiệp tại Jordan, với dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi và phỏng vấn cá nhân Bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 điểm, từ hoàn toàn đồng ý đến hoàn toàn không đồng ý, và đã được triển khai, thử nghiệm, sửa đổi trước khi gửi đến các nhà quản lý chất lượng Kết quả cho thấy 76 nhà quản lý đồng ý tham gia bằng cách hoàn thành bảng câu hỏi, trong đó năm nhà quản lý từ 5 công ty có mức độ áp dụng TQM cao được chọn để phỏng vấn sâu Dữ liệu được phân tích thông qua các phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy đa biến.

Nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lao động Tác giả đã học hỏi từ các nghiên cứu trước đó để thu thập dữ liệu, thực hiện phỏng vấn sâu, thiết kế bảng câu hỏi và áp dụng phương pháp phân tích dữ liệu hiệu quả.

Các nghiên cứu về động viên nhân viên và năng suất lao động, dù thực hiện ở nước ngoài hay Việt Nam, đều cho thấy những yếu tố tương quan quan trọng Các tác giả đều nhấn mạnh tầm quan trọng của động lực trong việc nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.

Công việc, thu nhập, phúc lợi, cơ hội thăng tiến, văn hóa doanh nghiệp, mức độ trao quyền, môi trường làm việc và quan hệ làm việc đều ảnh hưởng đến năng suất lao động Đề tài luận văn này mang đến điểm mới trong việc phân tích tác động của các yếu tố động viên nhân viên trong khối sản xuất đến năng suất lao động tại hầu hết các doanh nghiệp.

SC-Johnson Việt Nam đang thực hiện các chính sách nhân sự linh hoạt nhằm khuyến khích và động viên nhân viên, từ đó nâng cao năng suất lao động Các doanh nghiệp có thể học hỏi từ mô hình này để cải thiện hiệu quả làm việc của đội ngũ nhân viên.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính được thực hiện thông qua thảo luận nhóm gồm 30 người để khám phá các khái niệm nghiên cứu và các nghiên cứu trước đây, từ đó xây dựng thang đo nháp (Xem Phụ lục: 1) Sau đó, tác giả tiến hành phỏng vấn khoảng 6 nhân viên tại công ty bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện Một bảng câu hỏi với các câu hỏi thô liên quan đến các yếu tố nhu cầu trong thang bậc của Abraham Maslow sẽ được phát và thu thập nhằm xác định lại mức độ phù hợp của các câu hỏi và thang đo cho phần nghiên cứu.

Phương pháp định lượng sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp qua bảng câu hỏi điều chỉnh và các công cụ thống kê để khám phá bản chất hiện tượng, đồng thời mang tính khái quát cho một nhóm nghiên cứu lớn Mục tiêu nghiên cứu là xác định giá trị và độ tin cậy của thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết về nhu cầu và mức độ động viên trong công ty, cũng như khả năng rút gọn và tóm tắt dữ liệu thông qua phân tích nhân tố.

Kiểm định bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan, phân tích hồi quy và phân tích ANOVA được sử dụng để phân tích sự khác biệt về nhu cầu và mức độ thỏa mãn nhu cầu giữa các nhóm đối tượng khác nhau Tất cả các phân tích này được thực hiện dựa trên kết quả xử lý số liệu thống kê trên phần mềm SPSS.

Quy trình nghiên cứu đề tài:

Hình 1.1: Sơ đồ nghiên cứu

Chương 1 đã trình bày ý nghĩa của luận văn này đến công ty SC-Johnson Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nêu ra tình trạng kinh doanh ảnh hưởng đến tổ chức, đến nhân sự và sự cấp thiết của đề tài phân tích các yếu tố tác động cải thiện môi trường hoạt động trong sản xuất Qua đó thể hiện được mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu các yếu tố động viên nhân viên ảnh hưởng đến năng suất lao động khối sản xuất tại Công ty SC-Johnson Việt Nam Tác giả đã xác định đối tượng nghiên cứu trong luận văn là sự ảnh hưởng các yếu tố động viên nhân viên sản xuất và đối tượng khảo sát là nhân viên sản xuất đang làm việc toàn thời gian theo giờ hành chánh và theo ca sản xuất tại công ty SCJ Đồng thời giới thiệu tổng quan các nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu để đề tài nghiên cứu có tính thiết thực và đầy đủ các bước thực hiện đúng theo qui trình nghiên cứu Chương 2 sẽ giới thiệu các thông tin của Công ty SC-Johnson Việt Nam về các chính sách và năng lực hiện tại.

CÁC CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ CÔNG TY SC-JOHNSON VIỆT NAM

Giới thiệu tổng quan về hoạt động Công ty

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH SC JOHNSON (Việt nam) Địa chỉ: Số 1, Đường Số 9, KCN Sóng thần 1, huyện Dĩ An

Quy mô: 250-400 người Điện thoại: 0650 742.230 (6 đường truyền)

Website: www.scjohnson.com/company/lo

Công ty TNHH SC JOHNSON Việt Nam, thành lập năm 1996 tại KCN Sóng Thần 1, Dĩ An, Bình Dương, là một công ty 100% vốn nước ngoài với trụ sở chính tại Wisconsin, Hoa Kỳ Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm hóa chất, bao gồm chất diệt côn trùng, chất xịt thơm phòng, chất làm sạch và chất thanh trùng như Raid, Off, Duck, Mr Muscle, và Glade Gần đây, công ty đã đầu tư xây dựng dây chuyền mới để sản xuất nhang khoanh diệt muỗi, nhằm mở rộng danh mục sản phẩm và nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Hình 2.1: Các sản phẩm của Công ty SC-Johnson Việt nam

Sau 12 năm hoạt động, công ty đã hòa vốn vào năm tài chính 2006/2007 Và tỷ lệ tăng trưởng (theo doanh thu) của công ty trồi sụt trong những năm sau đó 2007 –

2014 Vì chưa có được thị trường xuất khẩu tốt rõ rệt

Thống kê chi phí sản xuất cho năm 2013-2014:

Hình 2.2: Biểu đồ thống kê chi phí sản xuất cho năm tài chính 2013-2014

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

"This We Believe" (This We Believe- 2010.SCJ) giải thích giá trị Công ty SC-

Johnson liên quan đến năm nhóm mà công ty có trách nhiệm và có niềm tin, phải có được:

- Nhân viên: Công ty tin rằng sức sống cơ bản và sức mạnh tập đoàn trên toàn thế giới nằm trong thành viên của công ty

Công ty cam kết xây dựng lợi thế thương mại bền vững thông qua việc phục vụ tốt nhất cho người tiêu dùng và người sử dụng sản phẩm, dịch vụ của mình.

- Công cộng: Công ty tin vào là một nhà lãnh đạo có trách nhiệm trong nền kinh tế thị trường tự do

Công ty cam kết đóng góp vào sự thịnh vượng của các quốc gia và cộng đồng nơi mình hoạt động, thể hiện mối quan hệ tích cực với hàng xóm và chủ sở tại.

- Cộng Đồng: Công ty tin rằng trong việc cải thiện sự hiểu biết quốc tế

Công ty cam kết bảo vệ niềm tin cá nhân của nhân viên, đồng thời củng cố chúng thông qua việc tạo ra lợi ích từ sự tăng trưởng và phát triển Lợi nhuận mà công ty đạt được sẽ được chia sẻ, mang lại lợi ích cho tất cả mọi người làm việc trong môi trường chung.

Chiến lược của công ty SC-Johnson tập trung vào việc đa dạng hóa ngành hàng tiêu dùng và mở rộng thị trường xuất khẩu, nhờ vào sự hỗ trợ từ công ty mẹ để tối ưu hóa công suất của các dây chuyền sản xuất Đồng thời, công ty cũng chú trọng vào một số mặt hàng chủ lực tại thị trường nội địa.

• Sản xuất hàng chất lượng cao với giá cả cạnh tranh

• Sử dụng nguồn lực có hiệu quả thông qua đào tạo và huấn luyện những kỹ năng cần thiết

• Đầu tư nhân lực và vật lực cho những cải tiến nhằm giúp giảm chi phí sản xuất

SC-Johnson là một công ty đa quốc gia với mô hình quản lý toàn cầu được tổ chức theo các khu vực địa lý, bao gồm sáu khu vực chính: Châu Phi, Châu Á, Úc/New Zealand, Châu Âu, Bắc Mỹ và Mỹ Latinh.

Cơ cấu tổ chức của công ty SC-Johnson Việt Nam như sau:

Hình 2.4: Cơ cấu tổ chức SC-Johnson Việt nam

2.1.4 Vai trò và trách nhiệm của các bộ phận thuộc khối sản xuất:

Tất cả nhân viên trong khối sản xuất đều có vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất, bao gồm các bộ phận khác nhau.

► Kỹ thuật: Thiết lập qui trình sản xuất tối ưu Mục tiêu: không có công đoạn thừa

► Mua hàng: Đảm bảo giao hàng đúng hạn, chất lượng ổn định

► Kế hoạch: Đáp ứng đúng yêu cầu bán hàng, đúng thời điểm cần sản xuất

► Phân xưởng: Vận hành sản xuất hiệu quả Cải tiến liên tục, tăng sản lượng

► Bảo trì: Đảm bảo máy móc thiết bị (MMTB) luôn hoạt động ổn định

► QA/QC: Luôn đảm bảo chất lượng sản phẩm Mục tiêu giảm phế

► Nhà kho: Luân chuyển hàng hóa đúng lúc và đúng số lượng yêu cầu

Chịu trách nhiệm thiết lập quy trình sản xuất an toàn là rất quan trọng Việc không dừng máy do sai sót của nhân viên hoặc thiết bị chưa được đánh giá an toàn có thể gây ra rủi ro lớn trong quá trình sản xuất Đảm bảo an toàn trong sản xuất không chỉ bảo vệ nhân viên mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động.

Giới thiệu các chính sách nhân sự của công ty ảnh hưởng đến năng suất lao động

Để khám phá các hoạt động nhân sự và động viên nhân viên tại công ty SC-Johnson, bài viết sẽ trình bày các chính sách quan trọng Mục tiêu là làm nổi bật ảnh hưởng của những chính sách này đối với nhân viên và năng suất lao động Thông tin được trích dẫn từ Đạo đức kinh doanh - 2012.SCJ và Policy - 2012.SCJ.

2.2.1 Chương trình đào tạo và phát triển / chuyển đổi công tác

2.2.1.1 Chương trình đào tạo và phát triển

Mỗi nhân viên sẽ hợp tác với người quản lý trực tiếp để đánh giá thành quả công việc trong năm qua, đồng thời lên kế hoạch cho công việc và chương trình huấn luyện, đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu công việc trong những năm tới.

Huấn luyện không chỉ trang bị cho nhân viên kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc một cách tự tin, mà còn giúp họ phát triển khả năng làm việc nhóm, dễ dàng hòa nhập vào môi trường công ty Điều này không chỉ nâng cao tính tự chủ trong công việc mà còn khuyến khích sự tự hoàn thiện cá nhân Có hai hình thức huấn luyện chính: lý thuyết trên lớp và thực hành.

Các môn cung cấp về kỹ năng hay kiến thức có thể được chia làm 3 dạng:

Các bộ phận trong công ty đều có các môn học từ cơ bản đến nâng cao, nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn cho nhân viên Điều này giúp đảm bảo rằng nhân viên luôn được cập nhật kiến thức và phát triển trong lĩnh vực chuyên môn của mình.

Dạng về kỹ năng chung mà nhân viên cần có, giúp nhân viên làm việc với người khác hay trong nhóm một cách hiệu quả

Dạng về kỹ năng quản lý thường dành cho các nhà quản lý hoặc nhân viên có tiềm năng

Các bộ phận cần liệt kê các hình thức công việc và yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc Việc so sánh những yêu cầu này với tình trạng hiện tại của nhân viên sẽ giúp xác định hướng huấn luyện và đào tạo phù hợp Để đánh giá mức độ thực hiện công việc của nhân viên, có 4 bậc đánh giá khác nhau.

Bậc 1: người lao động chỉ xem hoặc hỗ trợ nhân viên lành nghề làm

Bậc 2: người lao động được phép thực hiện công việc đó với sự giám sát của nhân viên lành nghề

Bậc 3: người lao động được phép thực hiện công việc đó mà không cần sự giám sát

Bậc 4: người lao động đủ tư cách huấn luyện và ký công nhận những người mình huấn luyện đạt được bậc 3 đối với công việc mà mình lành nghề

Các nhân viên không chỉ thực hiện công việc chuyên môn mà còn cần tham gia vào các nhóm hoạt động đa dạng Những nhóm nhỏ này bao gồm thành viên từ các bộ phận khác nhau, có nhiệm vụ cung cấp kiến thức, kỹ năng và công cụ nhằm nâng cao hiệu quả công việc Đặc biệt, khối sản xuất có tổng cộng 8 nhóm hoạt động.

Nhóm Tổ Chức có nhiệm vụ hỗ trợ các bộ phận trong việc tự đánh giá tổ chức của chính mình Nhóm này sẽ chỉ ra những điểm mạnh cần được duy trì và những điểm yếu cần khắc phục, nhằm tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho nhân viên.

Nhóm Quản Lý Chất Lượng tập trung vào việc hỗ trợ các bộ phận sản xuất hiểu và tuân thủ các quy định của QA Họ cung cấp công cụ nhằm ngăn chặn sự cố chất lượng sản phẩm và hướng dẫn cách giải quyết khi sự cố xảy ra.

Nhóm Bảo Trì tập trung vào khối sản xuất, đặc biệt là các phân xưởng, với mục tiêu kéo dài thời gian sử dụng và tăng độ tin cậy của thiết bị Điều này giúp giảm chi phí sản xuất và nâng cao khả năng cung ứng hàng hóa cho thị trường.

Nhóm Quản Lý Dự Án có trách nhiệm triển khai các biện pháp hiệu quả để đảm bảo dự án diễn ra đúng tiến độ, đồng thời giảm thiểu sai sót trong thiết kế, thi công và nghiệm thu Qua đó, nhóm góp phần giảm chi phí đầu tư cho dự án.

Nhóm Quản Lý Cải Tiến có nhiệm vụ đánh giá và xác định các biện pháp cần thiết để giải quyết những sự cố chính yếu trong hệ thống hoặc quy trình sản xuất hiện tại Qua đó, chất lượng của hệ thống và quy trình sản xuất được cải thiện đáng kể.

Nhóm Quản Lý Huấn Luyện & Đào Tạo chịu trách nhiệm tổ chức các lớp học theo yêu cầu của từng bộ phận, đồng thời cung cấp các phương pháp hỗ trợ để các bộ phận có thể lập kế hoạch, theo dõi tiến độ và đánh giá kết quả đào tạo của nhân viên.

Nhóm Quản Lý An Toàn có trách nhiệm hướng dẫn các bộ phận khác hiểu và thực hiện các chính sách an toàn của công ty Họ cũng cung cấp các phương pháp phân tích tình huống rủi ro để đề xuất biện pháp ngăn chặn hiệu quả.

Nhóm Hỗ Trợ Quản Lý Hồ Sơ có nhiệm vụ hỗ trợ các bộ phận trong việc quản lý hệ thống, hồ sơ và tài liệu một cách có hệ thống và đồng bộ.

Trong quá trình hỗ trợ các bộ phận khác, nhân viên có cơ hội học hỏi và hiểu biết về công việc của nhau, điều này thúc đẩy sự hợp tác giữa các phòng ban Sự hiểu biết này không chỉ giúp cải thiện hiệu suất làm việc mà còn tạo cơ hội cho nhân viên khám phá những công việc thú vị và phù hợp với khả năng của họ Các nhóm hỗ trợ sẽ được đánh giá hàng năm, với điểm số của nhóm chiếm khoảng 15% trong tổng điểm đánh giá đóng góp của nhân viên trong năm tài chính trước.

Hiện trạng năng suất lao động tại Công ty SCJ

Phần này nhằm mục đích giới thiệu cách đo lường hiệu quả của chương trình hành động nhằm động viên nhân viên và ảnh hưởng tích cực đến năng suất lao động.

Bảng 2.1:Số liệu tình trạng năng suất sản xuất của các chuyền

2.3.1 Thống kê năng suất lao động tại Công ty SCJ hiện nay

Theo như thống kê số liệu khối sản xuất, có 4 chuyền sản xuất: L400, L410, L430, L440 và năng suất lao động được đo lường bằng đơn vị (Thùng/giờ công lao động)

Bảng 2.2:Số liệu được cập nhật năng suất lao động Tháng 12/ 2014

Lãnh đạo hiện nay nhận thức rõ rằng giá trị lao động của nhân viên ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm và chi phí sản xuất Điều này dẫn đến việc nhà quản lý điều chỉnh hợp lý theo yêu cầu thị trường và mục tiêu hàng năm để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực Đối với các công ty tập đoàn, đây cũng là cơ sở để so sánh hiệu quả lao động giữa các khu vực trong cùng ngành, từ đó tập trung sản xuất tại những nơi có hiệu quả cao nhất nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư Để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tác giả đề xuất phương pháp tăng cường động viên nhân viên và đo lường tác động của động viên đến năng suất lao động.

2.3.2 Đánh giá sự ảnh hưởng động viên nhân viên hiện tại đến năng suất lao động

2 3.2.1 Các yếu tố động viên nhân viên ảnh hưởng đến năng suất lao động

Năng suất lao động tùy thuộc vào nhiều yếu tố:

• Trình độ khéo léo của người lao động

• Sự phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học

• Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất: Trình độ quản lý và phân công lao động xã hội

• Hiệu quả của tư liệu sản xuất

• Các yếu tố khác: điều kiện tự nhiên

Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và phát triển của công ty Được hình thành từ lực lượng lao động, nguồn nhân lực mạnh mẽ không chỉ phụ thuộc vào số lượng lao động mà còn vào chất lượng và khả năng phát triển của họ Do đó, một công ty có lực lượng lao động đông đảo chưa chắc đã sở hữu nguồn nhân lực phát triển hiệu quả.

Nguồn lực con người là sự kết hợp giữa thể lực, trí lực, nhân cách và tính năng động xã hội Quá trình này chuyển đổi nguồn lực con người thành vốn con người, giúp con người phát triển trí tuệ, thể chất, tinh thần và đạo đức trong sản xuất.

- Nguồn nhân lực là yếu tố nội lực, là bộ phận năng động và sáng tạo nhất trong quá trình sản xuất

Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật và qui luật của tự nhiên, xã hội và tư duy, được hình thành qua lịch sử và được thực tiễn chứng minh Nó phản ánh những qui luật khách quan của thế giới bên ngoài và hoạt động tinh thần của con người, từ đó giúp con người cải tạo hiện thực.

Công nghệ bao gồm các phương pháp, quy trình, kỹ năng và công cụ nhằm chuyển đổi nguồn lực thành sản phẩm Nó tổng hợp các kỹ thuật gia công và chế tạo, giúp thay đổi trạng thái, tính chất và hình dáng của nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm trong quá trình sản xuất, từ đó tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.

Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh Ngoài ra, nó còn góp phần bảo vệ môi trường và đảm bảo an ninh quốc phòng Sự phát triển và ứng dụng của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, cùng với công nghệ tự động hóa là những yếu tố then chốt trong chiến lược phát triển bền vững.

Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế Được xem như “chiếc đũa thần màu nhiệm”, khoa học công nghệ giúp nâng cao năng suất lao động và phát triển lực lượng sản xuất.

Sau cuộc cách mạng khoa học - công nghệ, nhiều thành tựu mới đã ra đời, đặc biệt là việc đưa máy móc vào sản xuất hàng hóa, đánh dấu một bước ngoặt lớn Công cụ lao động bằng tay dần được thay thế bằng máy móc tự động hóa, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất Các tư liệu lao động ngày càng tiên tiến, giảm chi phí sản xuất nhưng chất lượng sản phẩm lại được cải thiện Việc cập nhật và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thông qua việc trang bị máy móc hiện đại, sẽ làm tăng năng suất lao động một cách đáng kể.

 Trình độ quản lý và phân công lao động xã hội

Một đội ngũ cán bộ quản lý hiệu quả cần biết cách tổ chức và kết hợp các bộ phận sản xuất với người lao động và công cụ lao động một cách hợp lý Việc sử dụng thời gian lao động hiệu quả và tổ chức quy trình công nghệ tại nơi làm việc sẽ giúp tăng cường sự thoải mái cho người lao động, từ đó nâng cao năng suất Ngược lại, nếu người quản lý thiếu tư duy khoa học và kiến thức về sản xuất, họ dễ rơi vào tình trạng bối rối và không thể giải quyết vấn đề, dẫn đến sản xuất trì trệ và năng suất lao động giảm sút.

Phân công lao động là yếu tố quan trọng gắn liền với chuyên môn hóa sản xuất và kinh doanh, thể hiện trình độ phát triển kinh tế - xã hội Có ba loại phân công lao động: phân công lao động chung, chia nền kinh tế thành các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp và vận tải; phân công lao động riêng, phân chia sản xuất thành các ngành như công nghiệp khai thác, chế biến, trồng trọt và chăn nuôi; và phân công lao động cá biệt, diễn ra trong nội bộ xí nghiệp Sự phát triển của lực lượng sản xuất xã hội là điều kiện cần thiết cho phân công lao động, trong khi đó, chính phân công lao động lại thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ, yêu cầu thay đổi lực lượng sản xuất để phù hợp với ứng dụng mới Điều này đòi hỏi phải phân công lao động hợp lý, giảm thiểu lao động giản đơn và cơ bắp, chuyển hướng sang lao động trí óc Sự thay đổi về tư liệu sản xuất cần phải tương ứng với lực lượng sản xuất để đạt hiệu quả cao Quá trình phân công lao động hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng năng suất lao động.

Trình độ quản lý và phân công lao động ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động Khi các nhà sản xuất áp dụng quản lý hiệu quả, năng suất của người lao động sẽ được cải thiện, từ đó giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận.

 Hiệu quả của tư liệu sản xuất

Tư liệu sản xuất là các công cụ hỗ trợ người lao động trong việc chuyển đổi nguyên liệu thành sản phẩm hữu ích Nó bao gồm tư liệu hữu hình như máy móc và xưởng, cùng với tư liệu vô hình như sáng kiến và kiến thức Tư liệu sản xuất bao gồm cả công cụ lao động và đối tượng lao động, cho phép người lao động sử dụng công cụ để tác động vào đối tượng, từ đó tạo ra hàng hóa.

- Sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động , cải thiện nền kinh tế

 Các nhân tố khác : Tâm lý , điều kiện tự nhiên…

Trong quá trình làm việc, người lao động sản xuất sản phẩm để nuôi sống bản thân và gia đình Động lực làm việc cao giúp tăng hiệu quả công việc Khi được làm việc theo sở thích, họ sẽ cống hiến hết mình Các nhà quản lý cần nâng cao tinh thần trách nhiệm và đánh giá đúng mức đóng góp của nhân viên Hơn nữa, việc cho phép người lao động tham gia ý kiến trong quá trình sản xuất sẽ giúp họ phát huy tối đa năng lực Điều này khiến họ nhận thấy vai trò và sự đóng góp của mình vào thành công chung của công ty.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ĐỘNG VIÊN NHÂN SỰ VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội. . Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
3. Nguyễn Thị Phương Dung (2012). Xây dựng thang đo động viên khối văn phòng Thành phố Cần Thơ. Tạp chí khoa học – Đại học Cần Thơ, số 2012:22b, 4. Nguyễn Hữu Lam, 2012. Hành vi tổ chức. Hà nội: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng thang đo động viên khối văn phòng Thành phố Cần Thơ."Tạp chí khoa học – Đại học Cần Thơ,số 2012:22b, 4. Nguyễn Hữu Lam, 2012. "Hành vi tổ chức
Tác giả: Nguyễn Thị Phương Dung
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội
Năm: 2012
5. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh. Hà nội: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội
7. Trần Thị Hoa (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến động viên nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa – Trường họp nghiên cứu trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh .Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến động viên nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa – Trường họp nghiên cứu trên đại bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Trần Thị Hoa
Năm: 2013
8. 07S-Labor productivity- 2012.SCJ 9. 3A5 OPE Analysis – 2012.SCJ Sách, tạp chí
Tiêu đề: 07S-Labor productivity- "2012.SCJ 9. "3A5 OPE Analysis –
18. Panagiotakopoulos (2013). The impact of employee learning on staff motivation in Greek small firms: The employee’ perspective. Development and learning in Organization, 27 (2): 13-1519. Policy- 2012.SCJ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development and learning in Organization, 27 (2):" 13-15 19. "Policy-
Tác giả: Panagiotakopoulos
Năm: 2013
20. Ross Chapman & Khleef Al-Khawaldeh (2002), "TQM and labour productivity in Jordan industrial companies", The TQM Magazine, Vol. 14 No.4 pp. 248-262 Sách, tạp chí
Tiêu đề: TQM and labour productivity in Jordan industrial companies
Tác giả: Ross Chapman & Khleef Al-Khawaldeh
Năm: 2002
21. Robbin, 1998. Organizational behavior: Concept, controversial, applications. Prentice Hall: New Jersey Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizational behavior: Concept, controversial, applications
10. Gail Carr (2005), Investigating the motivation of retail managers at retail organization in the Western Cape, University of Western Cape Khác
12. Joyce M. Hoffman & Satish Mehra (1999): Operationalizing productivity improvement programs through total quality management Khác
13. Kenneth A. Kovach, 1996: Strategic Human Resource Management Khác
15. Maslow (1943), A Theory of Human Motivation Psychological Review, 50, 370-396 Khác
16. Morris Abraham, John Crawford &Tom Fisher (1999): Key factors predicting effectiveness of cultural change and improved productivity in implementing total quality management Khác
17. P. Hesey & K. Blanchard (2004), Quản trị hành vi tổ chức, NXB Thống Kê Khác
22. R.Chapman & K.Al - Khawaldeh (2002): TQM and labour productivity in Jordanian industrial companies Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w