1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám và thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch

35 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kỹ Thuật Chăm Sóc Nấm Bào Ngư Xám Và Thử Nghiệm Trồng Nấm Rơm Trên Phôi Bào Ngư Xám Sau Thu Hoạch
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 22,61 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH SÁCH HÌNH

  • DANH SÁCH BẢNG

  • CHƯƠNG 1

  • GIỚI THIỆU

  • CHƯƠNG 2

  • LƯỢT KHẢO TÀI LIỆU

    • 2.2.1.2 Hàm lượng đường

    • 2.2.1.4 Hàm lượng vitamin

  • CHƯƠNG 3

  • VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

  • CHƯƠNG 4

  • KẾT QUẢ

Nội dung

Nấm ăn đã được nuôi trồng từ lâu và có lịch sử kỹ thuật trồng nấm từ trước công nguyên Hiện nay, giá trị dinh dưỡng và khả năng chữa bệnh của nấm ngày càng được công nhận, làm tăng giá trị của chúng Nhiều loại nấm như nấm linh chi, nấm bào ngư, nấm chân chim, nấm đông cô và nấm phục linh được sử dụng làm dược liệu quý.

Ngành sản xuất nấm ăn đã có lịch sử phát triển hàng trăm năm, với nấm được phân loại thành một giới riêng do đặc tính khác biệt về quang hợp, dinh dưỡng và sinh sản Giới nấm bao gồm nhiều loài đa dạng về hình dáng, màu sắc và chủng loại, sống ở khắp nơi trên thế giới Tuy nhiên, cho đến nay, con người chỉ khai thác và sử dụng một số loại nấm nhất định trong cuộc sống hàng ngày.

Nấm ăn là thực phẩm dinh dưỡng cao, chứa protein thực vật chỉ sau thịt và cá, đồng thời giàu khoáng chất, axit amin không thay thế và vitamin A, B, C, D, E mà không có độc tố Được coi là “rau sạch” và “thịt sạch”, nấm không chỉ mang lại giá trị dinh dưỡng mà còn có nhiều đặc tính dược liệu, giúp hạ huyết áp, chống béo phì, chữa bệnh đường ruột và tẩy máu xấu Nhiều nghiên cứu y học còn cho thấy nấm có khả năng phòng chống bệnh ung thư.

Nấm ăn không chỉ mang lại giá trị dinh dưỡng mà còn có tiềm năng kinh tế cao, góp phần vào sự phát triển của công nghệ sinh học toàn cầu Nghề trồng nấm đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một ngành công nghiệp quy mô lớn ở nhiều quốc gia Tại Việt Nam, nghề trồng nấm có lợi thế lớn nhờ nguồn lao động nông nghiệp dồi dào và nguyên liệu phong phú, nhưng vẫn còn bị xem là nghề phụ, dẫn đến sự phát triển chậm so với thế giới Hiện nay, sản xuất chủ yếu tập trung vào các loại nấm phổ biến như nấm rơm và nấm mèo, trong khi những loại nấm mới có giá trị kinh tế như nấm mỡ và nấm hầu thủ chưa được khai thác Do đó, cần đầu tư vào cơ sở vật chất và quy trình sản xuất để thúc đẩy nghề trồng nấm tại Việt Nam Chuyên đề “Kỹ thuật chăm sóc nấm bào ngư xám và thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi bào ngư xám sau thu hoạch” sẽ được thực hiện tại Công.

Công ty Cổ phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu, tọa lạc tại Ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh, Huyện Châu Thành, Tỉnh Hậu Giang, đang nghiên cứu quy trình kỹ thuật và đánh giá những thuận lợi cũng như khó khăn trong sản xuất nấm bào ngư xám Mục tiêu là tổng kết hiệu quả mô hình này trong việc nâng cao thu nhập cho người dân Bên cạnh đó, công ty cũng thử nghiệm việc sử dụng túi phôi sau thu hoạch để trồng nấm rơm, nhằm mang lại lợi nhuận cho nông dân.

Nấm, với khả năng quang hợp, dinh dưỡng và sinh sản khác biệt so với thực vật và động vật, được phân loại thành một giới riêng Giới nấm rất đa dạng về hình dáng và màu sắc, bao gồm nhiều chủng loại và phân bố rộng rãi khắp nơi Tuy nhiên, cho đến nay, con người mới chỉ khai thác và biết đến một số loại nấm phục vụ cho cuộc sống hàng ngày.

Xác định được quy trình kỹ thuật trồng nấm bào ngư xám và cách chăm sóc để đạt hiểu quả cao nhất,

Để đạt được năng suất cao trong việc trồng nấm rơm, cần xác định tỉ lệ phối trộn dinh dưỡng tối ưu giữa giá thể phôi nấm bào ngư xám sau thu hoạch và rơm Việc này sẽ giúp cải thiện chất lượng sản phẩm và mang lại kết quả trồng trọt hiệu quả nhất.

Khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ và độ ẩm đến sự phát triển của nấm bào ngư trồng trong nhà.

Khảo sát tác động của tỉ lệ phối trộn giữa giá thể mùn cưa sau thu hoạch bào ngư xám và rơm đến sự phát triển của nấm rơm Đánh giá hiệu quả của từng loại giá thể trong việc thúc đẩy sự sinh trưởng của nấm rơm.

Khảo sát tốc độ sinh trưởng của nấm rơm qua từng giá thể Và tính năng suất nấm rơm sau thu hoạch.

2.1 Giới thiệu nấm bào ngư

Nấm bào ngư là một loại nấm có giá trị dinh dưỡng cao và được xem là thực phẩm sạch, ngon miệng Tại Việt Nam, nấm bào ngư đã được trồng hơn 20 năm với nhiều chủng loại khác nhau như Pleurotus florida, Pleurotus ostreatus, Pleurotus sajor-caju, và Pleurotus pulmonarius.

Nấm bào ngư đang trở nên phổ biến nhờ giá trị dinh dưỡng cao và nhiều tác dụng trong việc phòng ngừa và chữa bệnh Chính vì vậy, loại nấm này ngày càng được bày bán rộng rãi tại các siêu thị, cửa hàng nông sản và các quầy chợ.

Tại Việt Nam, có hơn 10 loại nấm bào ngư khác nhau đang được nuôi trồng, trong đó một số ít loại nấm bào ngư được bày bán Chúng được phân loại theo màu sắc, bao gồm nấm bào ngư xám, nấm bào ngư trắng, cùng với những tên gọi nổi bật như nấm bào ngư vua và nấm bào ngư Nhật.

Nấm bào ngư ngày càng được ưa chuộng như một thực phẩm sạch và an toàn, có khả năng thay thế thịt cá nhờ vào hàm lượng protein vượt quá 20% Thành phần protein của nấm bào ngư bao gồm hầu hết các acid amin cần thiết, trong đó có tất cả 8 acid amin không thay thế, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe Bên cạnh đó, nấm bào ngư cũng cung cấp vitamin C, B1, B2 và nhiều yếu tố vi lượng khác.

Nấm bào ngư không chỉ mang lại giá trị dinh dưỡng cao mà còn có nhiều tác dụng phòng ngừa và chữa bệnh Nghiên cứu cho thấy nấm bào ngư có khả năng chống ung thư, hạ huyết áp và giảm cholesterol trong máu Ngoài ra, nấm bào ngư còn ức chế sự phát triển của nhiều loại vi khuẩn, bao gồm Staphylococcus aureus.

Mycobacterium phlei… Có một điều đặc biệt là vòng ức chế vi khuẩn ở nấm bào ngư non cao hơn nấm bào ngư trưởng thành.

Nấm bào ngư là một nguồn thực phẩm giàu dinh dưỡng, được nhiều người ưa chuộng như một lựa chọn thay thế cho các sản phẩm từ động vật Với nhiều lợi ích sức khỏe, nấm bào ngư rất phù hợp cho những người ăn kiêng và người lớn tuổi.

Hình 2.1: Nấm bào ngư xám.

Các chuyên gia dinh dưỡng khuyên nên chuyển từ chế độ ăn nhiều thịt sang tăng cường rau, củ, quả Tuy nhiên, nhiều người ở Việt Nam lo ngại về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau Để đảm bảo an toàn cho sức khỏe, có thể thay thế rau bằng các loại thực phẩm sạch như nấm, cung cấp đủ lượng đạm thực vật và giảm nguy cơ bệnh tật Trong số các loại nấm ăn, nấm bào ngư xám không chỉ có hương vị ngon mà còn chứa nhiều hoạt chất có lợi và chất chống ôxy hóa, giúp phòng chống bệnh tật và hỗ trợ điều trị hiệu quả.

Phân loại khoa học nấm bào ngư

Giới (regnum): Nấm (Fungi)Ngành (phylum) Nấm đảm (Basidiomycota)

Lớp (class): Nấm tản (Agaricomycetes)

Bộ (ordo): Nấm tản (Agaricales)

Họ (familia): Nấm bào ngư (Pleurotaceae) Chi (genus): Nấm bào ngư (Pleurotus) Loài (species): Pleurotus ostreatus

Nấm bào ngư xám có màu sắc xám nâu, cuống trắng dày và thịt chắc, mang lại vị ngọt, giòn cùng mùi thơm đặc trưng Loại nấm này không chỉ cung cấp giá trị dinh dưỡng cao với lượng lớn protein, đường, bột, vitamin và khoáng chất thực vật, mà còn rất thích hợp cho chế độ ăn giảm cân với chỉ 35 Kcal/100 gr Nấm bào ngư xám cũng là lựa chọn lý tưởng cho những người gặp vấn đề về tiêu hóa hoặc thiếu máu não.

Thành phần chủ yếu là nước, một ít protid (4%), glucid (3.4%), chất xơ, lipid Hàm lượng vitamin cao nhất có thể kể là vitamin B3, PP, B5 (coenzym A) và B9 (acid folat).

Khoáng chất có được là potassium, phosphor, magnésium, sodium, calcium, sắt và một ít kẽm, đồng, sélénium.

Hàm lượng protein trong nấm thấp hơn so với thịt và cá, nhưng lại cao hơn so với các loại rau quả Đặc biệt, nấm chứa nhiều acid amin thiết yếu, mang lại giá trị dinh dưỡng cao.

Có 9 loại acid amin cần thiết cho con người, trong đó nấm rất giàu leucin và lysin, hai acid amin thường thiếu trong ngũ cốc Chất lượng protein trong nấm không thua kém gì protein động vật, và lượng protein này có thể thay đổi tùy theo từng loài nấm.

Mushrooms are rich in essential amino acids, including isoleucine, leucine, methionine, phenylalanine, threonine, valine, tryptophan, and histidine Notably, they are particularly high in lysine and leucine while containing lower amounts of tryptophan and methionine.

Hàm lượng đạm trong nấm thay đổi tùy thuộc vào cơ chất trồng, nhưng nhìn chung, nấm chứa từ 10,5% đến 30,4% đạm, chỉ đứng sau thịt và sữa Lượng đạm này cao hơn so với các loại rau củ và ngũ cốc, như khoai tây (7,6%), bắp cải (18,4%), lúa mạch (7,3%) và lúa mì (13,2%).

Nấm chứa một lượng chất xơ đáng kể, với tổng lượng carbohydrate và sợi chiếm từ 51 – 88% trong nấm tươi và khoảng 4 – 20% trong nấm khô Các loại đường có mặt trong nấm bao gồm đường pentose, methyl pentose, hexose, disaccharide, đường amin, đường rượu và đường acid Chitin, một polymer của N-acetylglucosamin, là thành phần chính cấu tạo nên vách tế bào nấm.

Nấm không chỉ chứa chất đạm và khoáng chất mà còn có thành phần dinh dưỡng quan trọng là chất béo Chất béo trong nấm chiếm từ 1 – 10% trọng lượng khô, bao gồm các acid béo tự do, monof glycerid, diglycerid, triglyceride, serol, sterol ester và phospholipid Đặc biệt, trong số các acid béo, từ 72 – 85% là acid béo thiết yếu, chiếm từ 54 - 76% tổng lượng chất béo có trong nấm.

Hàm lượng protein dễ tiêu trong nấm đạt từ 70-90%, cao hơn so với nhiều loại rau khác Protein trong nấm phụ thuộc vào điều kiện nuôi trồng, thời kỳ sinh trưởng và phương pháp chế biến.

Hàm lượng carbon hyđrat của nấm khá cao, cao hơn cả thịt bò, khoai tây và các loại rau khác (hyđrocanbon của thịt bò= 0,5mg/100g).

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP

3.1.1 Vật liệu trồng nấm rơm

− Giống : Sử dụng meo nấm rơm Thần Nông được bán ở Cần Thơ.

− Sọt tròn: kích thước 40 x 50 cm

Giá thể trồng nấm bào ngư xám có thể sử dụng rơm tươi và mùn cưa sau thu hoạch Đối với rơm, cần giữ nguyên sợi và ngâm trong nước vôi 1% khoảng 30 phút, sau đó ủ rơm trong khoảng 10 ngày Trong quá trình ủ, hãy đảo trộn rơm đều mỗi 3 đến 4 ngày và kiểm tra độ ẩm, đảm bảo đạt khoảng 60% Vào ngày thứ 8, tiếp tục đảo đều và nếu thấy thiếu độ ẩm, có thể thêm nước vôi 1% Nếu độ ẩm quá cao, cần gỡ bỏ bạt che phủ.

Mùn cưa thải từ nấm bào ngư sau thu hoạch có thể được tái sử dụng hiệu quả bằng cách làm tơi túi phôi thải và trộn đều với 3% vôi bột Để đạt độ ẩm thích hợp, cần tưới nước cho mùn cưa đạt khoảng 40 – 50% Thời gian ủ mùn cưa nên kéo dài khoảng 6 ngày, trong đó có 3 ngày để trộn đều và bổ sung độ ẩm Sau khi kết thúc quá trình ủ, thêm 5% cám gạo và tiếp tục cung cấp nước cho đến khi độ ẩm đạt 60%.

3.1.2 Vật liệu trồng nấm bào ngư xám trong nhà

Sử dụng phôi nấm bào ngư xám chất lượng cao từ Công Ty TNHH Nấm Đại Nguyên, địa chỉ tại Tổ 1, ấp Hòa Long 3, thị trấn An Châu, huyện Châu Thành, tỉnh An Giang, để đảm bảo hiệu quả trong việc trồng nấm.

+ Nhà nấm: sự dụng tre, sắt, lá lợp, lưới, nylon nắp phôi, nút, cổ bịch, dây bẹ treo phôi

Công Ty Cổ Phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu (ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang ).

Thời gian bắt đầu thử nghiệm trồng nấm rơm từ ngày 15/6/2018 đến 15/7/2018.

3.3.1 Quy trình chăm sóc nấm bào ngư

Quy trình chăm sóc bào ngư trong nhà nấm được thể hiện qua quy trình như sau :

Chuẩn bị nhà trồng nấm

 Nhập phôi và treo phôi

Nhà nấm được xây bằng cây hoặc sắt, mái lợp lá, xung quanh nhà có bao lưới cước để giữ ẩm độ, hạn chế côn trùng.

Nhà trồng nấm phải sạch sẽ, cao ráo, thoáng khí, nền thường làm bằng đất cát dễ thoát nước và giữ được độ ẩm tốt.

Trước khi đưa phôi vào trại nấm, việc khử trùng nền trại bằng vôi bột (40kg/100m²) là rất cần thiết Đồng thời, phun chlorine 200ppm vào vách nhà lưới giúp tiêu diệt các côn trùng gây hại như nấm mốc xanh, mốc cam và ruồi giấm.

Phôi nhập về phải đảm bảo nguyên vẹn, không bị hư hỏng, gãy, nhiễm nấm mốc cam, mốc xanh, hay có dòi Tơ phát triển tốt và không khô phôi Phôi được treo bằng dây bẹ, mỗi dây treo 10 bịch phôi, sắp xếp ngay ngắn theo hàng, cách nhau 20 – 25cm, chiều dài tùy thuộc vào không gian nhà trồng Cần chừa các lối đi giữa các dãy để thuận tiện cho việc chăm sóc và thu hái.

Hình 3.1: Cách treo phôi trên dây.

Túi phôi cần khoảng 45 ngày từ khi cấy meo giống cho đến khi tơ trắng phát triển hoàn toàn Sau đó, tháo bông gòn ra và đậy nắp lại ngay Sau khoảng 10 ngày, mở nắp túi (kích lạnh trước một ngày), và sau 4 ngày tiếp theo, tiến hành thu hoạch.

Tưới nước nền cần được điều chỉnh hợp lý theo thời tiết; trong điều kiện nắng gắt, nên tưới khoảng 4 lần mỗi ngày, trong khi vào những ngày mát mẻ hoặc có mưa, chỉ cần tưới 1-2 lần để duy trì độ ẩm cần thiết.

Kích lạnh nấm là bước quan trọng sau khi lấy gốc, cần đóng nắp lại và để trong khoảng 6 – 8 ngày Trong thời gian này, hãy tưới nước đều lên phía sau phôi nấm để đảm bảo phôi nấm ướt đều trong khoảng 10 phút.

+ Tưới phun sương : mỗi ngày phun sương 8 lần, mỗi lần phun là một phút, nếu mưa thì ta giảm số lần nếu độ ẩm cao thì không phun…

Để đảm bảo sự phát triển của nấm, cần duy trì độ ẩm trong nhà nấm ở mức cao từ 70 – 90% Nếu độ ẩm giảm xuống dưới 65%, cần tăng cường số lần tưới nước nền và phun sương Ngược lại, khi độ ẩm cao, có thể giảm số lần tưới để duy trì điều kiện tối ưu cho nấm.

Sau khi thu hoạch nấm, cần vệ sinh gốc nấm bằng cách loại bỏ hoàn toàn phần gốc dư còn lại trong bịch phôi Sử dụng cán muỗng đã được khử trùng bằng cồn 70 độ để lấy sạch phần gốc dư Nếu không loại bỏ hết, những phần gốc còn sót lại sẽ bị hư thối, ảnh hưởng đến khả năng ra nấm trong đợt tiếp theo.

Sau 4 ngày mở nắp, khi tai nấm đạt yêu cầu về kích thước, tiến hành thu hoạch những tai nấm có đường kính từ 5cm trở lên Chỉ thu hoạch những tai nấm có ria mép ngoài thẳng, độ dày vừa phải, không quá mỏng (nấm già) và cũng không quá dày (nấm non, không đạt năng suất).

Hình 3.2: Thu hoạch nấm bào ngư.

Nấm sau khi thu hoach xong, đem nấm vào phòng sơ chế, tiến hành sơ chế và bảo quản.

Để sơ chế nấm, cần sử dụng kéo để cắt bỏ phần gốc nấm bị dính bụi, đất cát, mùn cưa, cũng như loại bỏ những tai nấm hư hoặc có gốc bị vàng Nấm sau khi sơ chế được đóng gói với trọng lượng 0,5kg hoặc 1kg, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng.

Bảo quản: Nấm bảo quản trong tủ mát tủ lạnh hoặc trong phòng máy lạnh,giữ nhiệt độ ổn định từ 5 – 7 0 C có thể giữ được 6 – 7 ngày

Hình 3.3: Sinh viên cắt gốc và cân kí bỏ vào túi nilon

3.3.2 Phương pháp trồng nấm rơm

Thí nghiệm được bố trí ngẩu nhiên hoàn toàn ( RCD), gồm 3 nghiệm thức và 4 lần lăp lại.

Hình 3.4: Nghiệm thức được bố trí ngẫu nhiên.

Nghiệm thức 1 sử dụng 100% mùn cưa thải, trong đó cho mùn cưa vào sọt với mỗi lớp dày 10cm Sau đó, cấy meo giống thành 8 điểm đồng tâm, cách thành sọt 3cm Tiếp tục lặp lại quy trình này cho đến khi sọt đầy mùn cưa.

Nghiệm thức 2 bao gồm việc trộn đều 50% mùn cưa với 50% rơm đã băm nhỏ Sau đó, hỗn hợp này được cho vào sọt, mỗi lớp mùn cưa và rơm dày 10cm sẽ được rải một lớp meo nấm rơm, cấy thành 8 điểm đồng tâm cách thành sọt 3cm Tiếp tục lặp lại quy trình này cho đến khi sọt được lấp đầy.

Hình 3.5: Sọt rơm và mùn cưa trộn đều 50%.

Nghiệm thức 3 yêu cầu sử dụng 100% rơm, sau khi ủ cần đạt độ ẩm thích hợp (khi cuộn rơm sợi thấy chảy nước là đạt yêu cầu) Rơm được cuộn tròn nhỏ và nén chặt vừa tay trước khi cho vào sọt Mỗi 10cm, cần thêm một lớp meo giống, cấy thành 8 điểm đồng tâm cách thành sọt 3cm Tiếp tục cho rơm vào với độ dày 10cm và lặp lại quy trình cho đến khi sọt đầy.

Lưu ý : tất cả nghiệm thức đều được phủ 1 lớp rơm mỏng lên bề mặt để giử ẩm, chống nắng và duy trì nhiệt độ trong 37 – 38 0 C

 Các chỉ tiêu theo dõi

Mỗi nghiệm thức lăp lại 4 lần, và thu thập các chỉ tiêu:

− Các mốc thời điểm sinh trưởng, phát triển của nấm:

+ Thời điểm hình đinh ghim (Pinhead stage)

+ Thời điểm hình nút nhỏ (Tiny button stage)

+ Thời điểm hình nút lớn (Button stage)

+ Thời điểm hình trứng (Egg stage)

+ Thời điểm hình chuông (Elogation stage)

− Số lượng quả thể (cái): đếm tất cả các quả thể của mỗi loại giá thể.

− So sánh năng suất (tổng trọng lượng nấm): cân trộng lượng tất cả các quả thể thu hái được của mỗi loại giá thể.

− Trọng lượng trung bình của một quả thể ở mỗi loại giá thể.

− Tính hiệu suất sinh học BE ( %):

Hiệu suất = ( trọng lượng nấm tươi/ trọng lượng giá thể khô) x 100%

Sau 8 tuần thực tập ở Công Ty Cổ Phần Phát Triển Nông Nghiệp Hải Âu.

( Ấp Thạnh Thuận, xã Đông Thạnh, Châu Thành, Hậu Giang ) thu được kết quả:

Quy trình trồng nấm bào ngư xám trong nhà:

Vệ sinh trại  nhập phôi  treo phôi  chăm sóc  thu hoạchsơ chế và bảo quản.

Chăm sóc phôi nấm trong nhà :

Kích lạnh  Mở nắp Tưới nước nền  phun sương  thu hoạch  vệ sinh gốc  đóng nắp  xử lý phôi nhiễm (loại bỏ).

4.2 Kết quả thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi thải nấm bào ngư xám

Thời gian sinh trưởng của nấm rơm thay đổi tùy thuộc vào từng loại giá thể, như thể hiện trong Bảng 4.1.

Kéo tơ Đầu đinh ghim Nút nhỏ Nút lớn Hình trứng Hình chuông

NT1: 100% rơm Ngày 3 Ngày 8 Ngày 9 Sau 12 tiếng ngày 9

Ngày 4 Ngày 9 Ngày 10 Sau 12 tiếng ngày 10

NT3: 100% mùn cưa Ngày 8 Ngày 13 Ngày 14

Sau 12 tiếng ngày 14 Ngày 15 Sau 12 tiếng, ngày 15

 Thời gian: tính từ khi cấy meo giống vào giá thể

Bảng 4.1: Các thời điểm sinh trưởng của nấm rơm

Dựa vào bảng 4.1 cho thấy thời gian các thời điểm sinh trưởng của nấm có sự khác nhau về số ngày qua từng giá thể khác nhau.

Giá thể 100% rơm có tốc độ phát triển nhanh, với tơ bắt đầu xuất hiện vào ngày thứ 3 Đến ngày thứ 8, tơ kéo dài và xuất hiện đầu đinh ghim Ngày thứ 9 có nút nhỏ, sau 12 tiếng sẽ hình thành nút lớn Vào ngày thứ 10, hình dạng chuyển sang hình trứng, và sau 12 tiếng tiếp theo, phát triển thành chuông, sẵn sàng cho thu hoạch.

Vào ngày thứ 4, tơ bắt đầu xuất hiện trong điều kiện Giá thể 100% mùn cưa Thời gian sinh trưởng chậm nhất là vào ngày thứ 8, khi tơ xuất hiện Đến ngày 13, đầu đinh ghim bắt đầu hình thành, kéo dài một ngày sau đó, và vào ngày 14, các nút nhỏ phát triển Sau 12 tiếng, nút lớn cũng xuất hiện Đến ngày thứ 15, hình trứng xuất hiện, và sau 12 tiếng tiếp theo, hình chuông được hình thành, sẵn sàng cho việc thu hoạch.

Với giá thể gồm 50% mùn cưa và 50% rơm, giai đoạn sinh trưởng ổn định bắt đầu từ ngày thứ 4 khi tơ xuất hiện đều trên giá thể Đến ngày thứ 9, đầu đinh ghim xuất hiện đồng đều, sau 24 giờ có những nút nhỏ phân bố đều Sau 12 giờ, nút lớn hình thành, tiếp theo là hình trứng xuất hiện sau 24 giờ Cuối cùng, sau 12 giờ tiếp theo, nấm hình chuông được thu hoạch.

Bảng trên cho thấy rằng thời gian sinh trưởng của nấm rơm khác nhau tùy thuộc vào loại giá thể, bao gồm thời gian hình thành sợi tơ và các giai đoạn phát triển khác của nấm rơm.

4.2.2 Năng suất nấm rơm ở từng loại giá thể Ở mỗi loại giá thể khác nhau, nấm rơm có năng suất cũng khác nhau, được thể hiện ở Bảng 4.2.

Giá thể Số lượng quả thể/giá thể

Năng suất nấm (gram)/giá thể

Trọng lượng trung bình 1 quả thể (gram)/giá thể

Hiệu suất sinh học BE (%) NT1 (100% rơm)

Bảng 4.2: Năng suất nấm tươi ở mỗi loại giá thể

Bảng số liệu chỉ ra sự khác biệt rõ rệt về năng suất nấm tươi giữa các loại giá thể, với sự chênh lệch cả về số lượng quả thể và trọng lượng trung bình của mỗi quả thể.

Theo Bảng 2, NT2 (gồm 50% mùn cưa và 50% rơm) có số lượng quả thể cao nhất với 196 quả thể và năng suất nấm đạt 2025,18g, gấp 2.5 lần so với NT1 (803,11g) và gấp 1.5 lần so với NT khác.

NT3 (1309,84g) .Và NT1 cũng có trọng lượng trung bình 1 quả thể nặng nhất

Trong ba nghiệm thức, trọng lượng trung bình của quả thể đạt 10,33g, gấp 1,7 lần nghiệm thức NT1 và nặng gấp 1,4 lần nghiệm thức NT3 Trong khi đó, giá thể 100% rơm cho năng suất thấp nhất, với trọng lượng trung bình mỗi quả thể chỉ đạt 6,08g.

Theo bảng 2, hiệu suất sinh học của các giá thể khác nhau, trong đó NT2 đạt năng suất cao nhất với 6,75%, tiếp theo là NT3 với 4,37%, và thấp nhất là NT1 với 4,02%.

Về hình dáng cảm quan của quả thể, ở NT2 cho quả thể nấm to nhất, thịt chắc.

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 5.1 Quy trình chăm sóc nấm bào ngư xám

Sau khi thực tập về quy trình chăm sóc nấm bào ngư xám trong nhà có thể đưa ra kết luận như sau:

Để chăm sóc nấm bào ngư xám trong nhà hiệu quả, cần nắm vững các quy trình chăm sóc, xử lý phôi nấm bị nhiễm, cũng như áp dụng kỹ thuật vệ sinh trại đúng cách Bên cạnh đó, việc tưới nước nền, phun sương và duy trì nhiệt độ phù hợp cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình nuôi trồng nấm.

+ Biết được thời gian sinh trưởng phát triển phôi nấm bào ngư xám, thời gian tạo quả thể, thời gian thu hoạch và cách sơ chế và bảo quản.

5.2 Thử nghiệm trồng nấm rơm trên phôi thải nấm bào ngư sau thu hoạch

Sau khi trồng thử nghiệm nấm rơm trên giá thể là phôi thải nấm bào ngư xám và rơm, có thể đưa ra các kết luận như sau:

Sợi tơ nấm rơm phát triển mạnh mẽ trên các nghiệm thức khác nhau, nhưng thời gian phát triển không đồng nhất Hệ tơ phát triển nhanh nhất và sớm nhất trên NT1, với giá thể 100% rơm, chỉ sau 3 ngày cấy meo giống.

Khảo sát tại NT2 với giá thể 50% rơm và 50% mùn cưa cho thấy năng suất nấm rơm cao nhất, đạt 6,75% với 196 quả thể và tổng trọng lượng 2025,18g Quả thể nấm rơm không chỉ tăng trưởng nhanh mà còn có trọng lượng tương đối lớn, với quả thể lớn nhất lên đến 30,89g.

Có thể sử dụng phôi thải từ nấm bào ngư xám làm giá thể cho nấm rơm, điều này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn tăng cường nguồn thu nhập.

1 Nguyễn Lân Dũng (2008), Công nghệ nuôi trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp.

2 Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm,Nxb Nông Nghiệp

Phạm Thị Phương Thảo (2004) đã thực hiện một cuộc điều tra khảo sát về hiện trạng kỹ thuật canh tác nấm rơm tại các tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt của cô thuộc Khoa Nông Nghiệp, Đại học Cần Thơ, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các phương pháp canh tác nấm rơm trong khu vực này.

4 Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Thành, 2005. Giáo trình môn Nấm học Cần Thơ.

5 Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam số 1 năm 2018. http://khoahocvacongnghevietnam.com.vn

6 Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp.

7 Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Thành, 2005. Giáo trình môn Nấm học Cần Thơ.

8 Theo Nguyễn Hữu Đống và ctv (2002) Kỹ thuật trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu.

9 Nguyễn Văn Phước, 2017 Tập bài giảng Nấm học Trường Đại học Kiên Giang.

10 Ngô Thị Thanh Trúc, 2017 Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea ) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, Hậu Giang Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam

Châu Thị Chấp Ngãnh (2010) đã thực hiện một nghiên cứu về các cơ chất trồng nấm bào ngư trắng trong luận văn tốt nghiệp ngành Công nghệ Sinh học tại Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ Nghiên cứu này đóng góp vào việc tìm hiểu và cải thiện quy trình trồng nấm bào ngư trắng, một loại nấm có giá trị kinh tế cao.

12 Lê Vĩnh Thúc, Mai Vũ Duy và Nguyễn Thị Ngọc Minh KhoaNông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ

PHỤ LỤC Bảng 1 : Số liệu về các chỉ tiêu năng suất của nấm rơm

NT1: 100% rơm NT2: 50% rơm + 50% mùn cưa NT3: 100% mùn cưa

Ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 1 ngày 2 ngày 3 ngày 1 ngày 2 ngày

Khối lượng trung bình của 1 quả thể 6,08 10,33 7,32

Khối lượng LỚN NHẤT của quả thể 16,98 30,89 29,71

Trọng lượng giá thể khô

Hiệu suất sinh học BE

Bảng 2 : Thời gian biểu chuận bị nguyên liệu trồng nấm rơm 15/06/2018

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Ngô Thị Thanh Trúc, 2017. Hiệu quả kinh tế sản xuất nấm rơm (Volvariella volvacea ) ngoài trời ở huyện Long Mỹ, Hậu Giang. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Volvariella volvacea
5. Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam số 1 năm 2018.http://khoahocvacongnghevietnam.com.vn Link
1. Nguyễn Lân Dũng (2008), Công nghệ nuôi trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp Khác
2. Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm,Nxb Nông Nghiệp Khác
3. Phạm Thị Phương Thảo. 2004. Điều tra khảo sát hiện trạng kỹ thuật canh tác nấm rơm tại Cần Thơ, Vĩnh Long và Đồng Tháp. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư trồng trọt. Khoa Nông Nghiệp, Đại học Cần Thơ Khác
4. Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Thành, 2005.Giáo trình môn Nấm học. Cần Thơ Khác
6. Lê Duy Thắng, Trần Văn Minh (2001), Sổ tay hướng dẫn trồng nấm, Nxb Nông Nghiệp Khác
7. Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Thành, 2005.Giáo trình môn Nấm học. Cần Thơ Khác
8. Theo Nguyễn Hữu Đống và ctv (2002). Kỹ thuật trồng, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu Khác
9. Nguyễn Văn Phước, 2017. Tập bài giảng Nấm học. Trường Đại học Kiên Giang Khác
11. Châu Thị Chấp Ngãnh, 2010. Khảo sát một số cơ chất trồng nấm bào ngư trắng. Luận văn tốt nghiệp Đại học ngành Công nghệ Sinh học, viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ Khác
12. Lê Vĩnh Thúc, Mai Vũ Duy và Nguyễn Thị Ngọc Minh Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w