1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty trên sàn chứng khoán việt nam

108 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Của Các Công Ty Trên Sàn Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Thị Xuân Mai
Người hướng dẫn TS. Lê Tấn Phước
Trường học Trường Đại Học Công Nghệ TP. HCM
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1. Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu (15)
    • 1.2. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5 Mô hình nghiên cứu (18)
      • 1.5.1 Mô hình sử dụng dữ liệu bảng (18)
      • 1.5.2 Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled OLS) (18)
      • 1.5.3 Mô hình hiệu ứng cố định Fixed Effect Method (FEM) (18)
      • 1.5.4 Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên Random Effec Method (REM) (19)
      • 1.5.5 Mô hình GMM (19)
    • 1.6. Ý nghĩa nghiên cứu (20)
    • 1.7. Kết cấu luận văn (20)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP (22)
    • 2.1. Tổng quan về cấu trúc sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp (22)
      • 2.1.2. Khái quát về hoạt động của doanh nghiệp (22)
        • 2.1.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp (22)
        • 2.1.2.2. Các hình thức doanh nghiệp (23)
        • 2.1.2.3. Hoạt động của doanh nghiệp (25)
    • 2.2. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (25)
      • 2.2.1. Khái niệm (25)
      • 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (26)
    • 2.3. Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (29)
      • 2.3.1. Cấu trúc sở hữu trong doanh nghiệp (29)
        • 2.3.1.1. Khái niệm (29)
        • 2.3.1.2. Các hình thức sở hữu (30)
        • 2.3.1.3. Cấu trúc sở hữu tối ưu (31)
      • 2.3.2. Tác động cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (32)
        • 2.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (32)
        • 2.3.2.2. Tác động tích cực (36)
        • 2.3.2.3. Tác động tiêu cực (37)
    • 2.4. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (38)
      • 2.4.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về sở hữu nhà nước (38)
      • 2.4.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động sở hữu nước ngoài đến doanh nghiệp (41)
      • 2.4.3. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về ảnh hưởng cấu trúc sở hữu Hội đồng quản trị (43)
      • 2.4.4. Các nghiên cứu tại Việt Nam (46)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (52)
    • 3.1 Phương pháp nghiên cứu (52)
    • 3.2 Xây dựng giả thuyết nghiên cứu (52)
      • 3.2.1 Quy mô doanh nghiệp (Size) (52)
      • 3.2.2 Tỷ lệ nợ (DA) (53)
      • 3.2.3 Tăng trưởng (GRO) (54)
      • 3.2.4 Sở hữu nhà nước (54)
      • 3.2.5 Sở hữu nước ngoài (55)
      • 3.2.6 Quyền sở hữu và cấu trúc ban quản trị (56)
      • 3.2.7 Sở hữu tư nhân (57)
    • 3.3 Mô hình nghiên cứu đề xuất (57)
    • 3.4 Mô tả dữ liệu (59)
    • 3.5 Trình tự xử lý dữ liệu nghiên cứu (60)
      • 3.5.1 Trình bày và thống kê mô tả dữ liệu (60)
      • 3.5.2 Quy trình lựa chọn mô hình hồi quy (60)
    • 4.1. Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu (62)
    • 4.2. Ma trận tương quan giữa các biến (66)
    • 4.3. Tác động tuyến tính của sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu hội đồng quản trị, sở hữu tư nhân (67)
      • 4.3.1. Tác động sở hữu nhà nước đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (69)
      • 4.3.2. Tác động sở hữu nước ngoài tác động đến hiệu quả hoạt động (71)
      • 4.3.3. Tác động sở hữu Hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp . 51 4.3.4. Tác động sở hữu tư nhân đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp (71)
      • 4.3.5. Kiểm định phần dư (74)
      • 4.3.6. Kiểm định WALD (76)
      • 4.3.7. Kiểm định Hausman (77)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (81)
    • 5.1. Kết Luận (81)
    • 5.2. Khuyến nghị (83)
      • 5.2.1. Lập kế hoạch thoái vốn Nhà nước (83)
      • 5.2.2. Cho phép tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài (84)
      • 5.2.3. Các biện pháp nhằm hỗ trợ sự phát triển của thị trường chứng khoán (84)
      • 5.2.4. Cho phép phát hành các loại cổ phiếu dành riêng cho nhà đầu tư nước ngoài65 5.2.5. Tăng cường các hoạt động quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp (85)
    • 5.3. Hạn chế của bài nghiên cứu và đề xuất hướng nghiên cứu mới (87)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu

Mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu toàn cầu từ năm 1932, với phần lớn nghiên cứu diễn ra ở các nước phát triển có thị trường tài chính lâu đời Tại Mỹ và Châu Âu, những nghiên cứu này đã tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của doanh nghiệp Ngược lại, ở các quốc gia đang phát triển, các nhà kinh tế ngày càng quan tâm đến vấn đề này vì ảnh hưởng của nó không chỉ tác động đến từng doanh nghiệp mà còn đến toàn ngành và nền kinh tế quốc gia.

Cấu trúc sở hữu doanh nghiệp là một vấn đề được nhiều đối tượng, đặc biệt là nhà đầu tư, quan tâm vì nó ảnh hưởng đến quyết định quản lý, hiệu quả hoạt động và giá trị của doanh nghiệp.

Trong quá trình tái cấu trúc doanh nghiệp tại Việt Nam, việc thoái vốn của sở hữu nhà nước và gia tăng sự tham gia của các cổ đông khác, bao gồm cả cổ đông nước ngoài, đang thu hút sự chú ý Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng hiệu quả hoạt động của công ty chủ yếu phụ thuộc vào kinh nghiệm điều hành, hơn là cấu trúc sở hữu hay các yếu tố khác Do đó, cần tiến hành nghiên cứu định lượng để làm rõ tác động của cấu trúc sở hữu đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu mối tương quan giữa mức độ sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ đề quan trọng, được nhiều mô hình trên thế giới phân tích Các nghiên cứu này cho thấy rằng sự sở hữu có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động, từ đó giúp các doanh nghiệp tối ưu hóa chiến lược quản lý và phát triển bền vững Việc tìm hiểu mối liên hệ này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cơ cấu sở hữu mà còn hỗ trợ các nhà đầu tư và quản lý đưa ra quyết định đúng đắn.

Cấu trúc sở hữu có góp phần giải quyết vấn đề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hay không ?

Một doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của mình nên chú trọng xây dựng một cấu trúc sở hữu như thế nào là hợp lý ?

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và hội nhập, việc tái cơ cấu sở hữu là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Bài viết này sẽ trình bày các luận cứ khoa học nhằm hỗ trợ quá trình này.

“Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty trên sàn chứng khoán

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) là cần thiết Các câu hỏi nghiên cứu sẽ được đặt ra để làm rõ mối liên hệ này.

1 Có hay không mối quan hệ tích cực hay tiêu cực giữa cấu trúc sở hữu với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp?

2 Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ như thế nào đến mức độ tập trung của sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu ban quản trị và sở hữu tư nhân?

3 Một doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả hoạt động nên chú trọng xây dựng cấu trúc sở hữu như thế nào cho hợp lý?

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài được xác định như sau:

- Lý giải những vấn đề về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Cấu trúc sở hữu, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu ban quản trị và sở hữu tư nhân, có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc lượng hóa các tác động này giúp đánh giá rõ ràng hơn vai trò của từng loại hình sở hữu trong việc nâng cao hiệu suất và cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Định lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như tỷ lệ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài, ban quản trị và tư nhân sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách mà những yếu tố này tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc phân tích các tỷ lệ sở hữu này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc quản lý mà còn ảnh hưởng đến quyết định chiến lược và hiệu suất tài chính của doanh nghiệp.

- Khuyến nghị các giải pháp nhằm tái cấu trúc sở hữu để gia tăng hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết trên sàn.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2009 đến 2015.

Các công ty niêm yết trên sàn HOSE chủ yếu là các công ty cổ phần lớn, với vốn điều lệ từ 120 tỷ đồng trở lên theo giá trị sổ sách, và hoạt động theo các chuẩn mực cao hơn.

Việc công bố thông tin của các công ty niêm yết trên sàn HOSE đầy đủ, thường xuyên hơn so với các công ty niêm yết trên sàn HNX

Bài viết này nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán, sử dụng lý thuyết quản trị doanh nghiệp và các biến phản ánh hiệu quả tài chính Cụ thể, chỉ số Q-Tobin được áp dụng để đánh giá hiệu quả tài chính thông qua các chỉ số như ROA và ROE Các dạng sở hữu được xem xét bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu thành viên Hội đồng Quản trị, sở hữu Ban Kiểm soát và sở hữu tư nhân.

Dữ liệu nghiên cứu trong luận văn được thu thập từ nguồn dữ liệu thứ cấp, bao gồm báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch HOSE và HNX, trong khoảng thời gian từ năm 2009.

Dữ liệu báo cáo tài chính được thu thập từ các trang web uy tín như http://www.hsx.vn, http://www.hnx.vn, http://www.cophieu68.vn/, http://cafef.vn/ và http://www.vietstock.vn.

Mô hình nghiên cứu

1.5.1 Mô hình sử dụng dữ liệu bảng Đối với dữ liệu bảng (Panel data) có rất nhiều phương pháp để ước lượng hồi quy cho mô hình nghiên cứu Các bài nghiên cứu trước đây đã sử dụng mô hình từ đơn giản (Pooled OLS) đến phức tạp (FEM, REM, GLS) để tìm ra mô hình thích hợp nhất, phù hợp với dữ liệu nghiên cứu của mình và luận văn này cũng không ngoại lệ

Theo Gujarati (2003), mô hình phân tích hồi quy dữ liệu bảng kết hợp hai yếu tố quan trọng: yếu tố không gian được ký hiệu là i và yếu tố thời gian được ký hiệu là t.

Y it =  1it +  2it X 2it +  3it X 3it ……+  kit X kit + u it (3.1)

Việc ước lượng phương trình (3.1) phụ thuộc vào các giả định về tung độ gốc, các hệ số độ dốc và số hạng sai số u it

1.5.2 Mô hình hệ số không thay đổi (Pooled OLS) Đây là mô hình có các hệ số không biến đổi, những khác biệt về không gian và thời gian của các biến quan sát đều không tác động, do đó tung độ gốc và độ dốc của các hệ số được giả định là không đổi theo thời gian và theo từng cá thể Vì vậy, cách tiếp cận đơn giản nhất là chạy mô hình hồi quy bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường (OLS) hay còn được gọi là mô hình hồi quy gộp (Pooled OLS) Đây cũng là phương pháp hồi quy cơ bản nhất nên được sử dụng rất phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu Mô hình nghiên cứu OLS được trình bày tổng quát như sau:

Y it =  1 +  2 X 2it +  3 X 3it ……+  k X kit + u it (3.2)

1.5.3 Mô hình hiệu ứng cố định Fixed Effect Method (FEM)

Mô hình này thích hợp cho các nghiên cứu có số lượng đối tượng "firm" lớn hơn số năm "year" (Gujarati, 2003) Phương pháp ước lượng hồi quy FEM xem xét cả yếu tố thời gian "time series" và các yếu tố cắt ngang (cross-section) như cá nhân, doanh nghiệp và quốc gia.

FEM, hay mô hình các ảnh hưởng cố định, cho thấy rằng mặc dù tung độ gốc có thể khác nhau giữa các cá thể (trong trường hợp này là 567 doanh nghiệp), nhưng chênh lệch giữa tung độ gốc của hàm hồi quy chung và hàm hồi quy riêng cho từng cá thể là cố định Điều này có nghĩa là tung độ gốc của mỗi cá thể không thay đổi theo thời gian.

1.5.4 Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên Random Effec Method (REM)

Mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên tương tự như mô hình FEM, phù hợp với dữ liệu nghiên cứu khi số lượng đối tượng "firm" lớn hơn số năm "year" (Gujarati, 2003) Phương pháp ước lượng hồi quy FEM xem xét cả yếu tố thời gian "time series" và các yếu tố cross-section như cá nhân, công ty và quốc gia.

Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) khác với mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) ở chỗ có sự sai lệch ngẫu nhiên giữa hàm hồi quy chung và hàm hồi quy riêng cho từng cá thể Mô hình REM cho phép nghiên cứu kiểm soát những tác động không quan sát được, như đặc thù doanh nghiệp và chính sách, mà không thay đổi theo thời gian giữa các đơn vị Khi giả định về tác động cố định không tương quan với biến giải thích không được giữ, mô hình tác động ngẫu nhiên trở thành lựa chọn phù hợp nhất.

Phương pháp GMM (Generalized Method of Moments) được phát triển bởi Lars Peter Hansen vào năm 1982, là một giáo sư kinh tế tại Đại học Chicago và cũng là người đoạt giải Nobel kinh tế năm 2013.

Phương pháp GMM tích hợp nhiều kỹ thuật ước lượng phổ biến như OLS, 2SLS và ML Chúng ta sẽ minh họa các kỹ thuật này thông qua GMM, với mục tiêu của GMM được xác định dựa trên từng phương pháp cụ thể, chẳng hạn như tối thiểu hóa bình phương sai số trong OLS.

Phương pháp GMM (Generalized Method of Moments) là một kỹ thuật thống kê mạnh mẽ, cho phép kết hợp dữ liệu kinh tế quan sát được để ước lượng các tham số chưa biết trong các mô hình kinh tế thông qua các điều kiện moment tổng thể Phương pháp này đặc biệt hữu ích trong việc ước lượng dữ liệu bảng khi gặp phải vấn đề về tính không đồng nhất và tự tương quan (HAC) Trong những trường hợp này, các phương pháp ước lượng tuyến tính truyền thống như Fixed Effects (FE) và Random Effects (RE) có thể không cung cấp kết quả ước lượng đáng tin cậy và hiệu quả.

Ý nghĩa nghiên cứu

Nghiên cứu này đóng góp một phần nhỏ vào việc khám phá mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, một lĩnh vực đã được các nhà nghiên cứu quốc tế và trong nước tìm hiểu, đặc biệt là trên thị trường Việt Nam.

Nghiên cứu đề tài này cung cấp cái nhìn tổng quát về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm nhà nước, đầu tư nước ngoài, thành phần hội đồng quản trị và khu vực tư nhân, từ đó phân tích ảnh hưởng của các yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu đề tài này cung cấp cái nhìn tổng quát về mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và các chủ thể trong nền kinh tế, bao gồm nhà nước, nhà đầu tư nước ngoài, hội đồng quản trị và thành phần tư nhân, cũng như ảnh hưởng của chúng đến hoạt động doanh nghiệp Bài luận góp phần làm phong phú thêm tài liệu về quản trị doanh nghiệp và giúp các nhà kinh tế có những quyết định thận trọng hơn trong việc kiểm soát và khuyến khích mức sở hữu của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Kết cấu luận văn

Nội dung luận văn gồm 5 chương và bố cục chặt chẽ như sau:

Chương 2 Cơ sở lý thuyết về tác động cấu trúc sở hữu đến hoạt động của doanh nghiệp

Chương 3 Phương pháp và mô hình nghiên cứu

Chương 4 Kết quả nghiên cứu

Chương 5 Kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CẤU TRÚC SỞ HỮU ĐẾN HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP

Tổng quan về cấu trúc sở hữu và hoạt động của doanh nghiệp

Cấu trúc sở hữu trong công ty phản ánh cách thức góp vốn của các chủ sở hữu, bao gồm hai loại chính: sở hữu tập trung và sở hữu phân tán Trong sở hữu tập trung, quyền sở hữu và kiểm soát tập trung vào một số cá nhân hoặc tổ chức, cho phép họ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty Những cổ đông lớn có thể tham gia vào hội đồng quản trị, mặc dù không sở hữu toàn bộ vốn, nhưng vẫn có quyền biểu quyết quan trọng Ngược lại, sở hữu phân tán có nhiều cổ đông nhỏ, mỗi người sở hữu một phần cổ phiếu, trong khi quyền kiểm soát thuộc về ban quản lý Điều này dẫn đến việc các cổ đông nhỏ ít quan tâm đến giám sát hoạt động của công ty, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động chung.

2.1.2 Khái quát về hoạt động của doanh nghiệp

2.1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp

Doanh nghiệp là một thực thể kinh tế độc lập với tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm gia tăng giá trị cho chủ sở hữu Nó được định nghĩa là tổ chức thực hiện các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ phục vụ khách hàng.

Doanh nghiệp là hình thức tổ chức kinh tế cho phép nhiều cá nhân hợp tác thực hiện các hoạt động kinh doanh mà cá nhân không thể tự làm Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận trong quá trình phát triển bền vững Các loại hình doanh nghiệp đa dạng bao gồm doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh và doanh nghiệp tư nhân.

2.1.2.2 Các hình thức doanh nghiệp

Trên thị trường hiện nay, doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, bao gồm tính chất sở hữu, lĩnh vực hoạt động và quy mô Tuy nhiên, ba hình thức doanh nghiệp chính là doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh và công ty cổ phần.

Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, chịu trách nhiệm toàn bộ bằng tài sản cá nhân cho mọi hoạt động của doanh nghiệp Nguồn vốn chủ yếu đến từ tài sản của chủ sở hữu, không giống như doanh nghiệp cổ phần có sự góp vốn từ nhiều cá nhân Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân cho phép phân biệt rõ ràng về quan hệ sở hữu vốn và cách phân phối lợi nhuận Tuy nhiên, nhược điểm lớn của hình thức này là mức độ rủi ro cao, vì chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, không chỉ giới hạn trong số vốn đã đầu tư.

Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên, ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn

Thành viên hợp danh là cá nhân có chuyên môn và uy tín nghề nghiệp, chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản cá nhân đối với nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty

Thành viên hợp danh có quyền quản lý và tham gia vào các hoạt động kinh doanh của công ty, đồng thời chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ của công ty Trong khi đó, thành viên góp vốn chỉ có quyền nhận lợi nhuận theo tỷ lệ mà không được tham gia vào quản lý Tất cả các thành viên hợp danh đều có quyền ngang nhau trong việc quyết định các vấn đề quản lý công ty Tuy nhiên, công ty hợp danh có hạn chế lớn do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn, dẫn đến mức độ rủi ro cao cho các thành viên.

Công ty cổ phần là một hình thức doanh nghiệp phổ biến trên toàn cầu, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều cổ phần Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty trong phạm vi số vốn mà họ đã góp.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần, ngoại trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân, với số lượng tối thiểu là ba và không giới hạn tối đa Công ty cổ phần cần có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc; nếu có hơn mười một cổ đông, cần thành lập thêm Ban kiểm soát.

Chế độ trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, giúp cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản trong phạm vi vốn góp, do đó mức độ rủi ro của họ không cao Công ty cổ phần có khả năng hoạt động rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau Cơ cấu vốn của công ty cổ phần rất linh hoạt, đồng thời khả năng huy động vốn qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng cũng cao hơn so với các loại hình công ty khác.

Do vậy phạm vi đối tượng tham gia là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần

Mặc dù công ty cổ phần có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế, như việc quản lý và điều hành phức tạp do số lượng cổ đông lớn Công ty là một pháp nhân và phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế sẽ được phân chia dưới dạng cổ tức hoặc giữ lại để tái đầu tư Đối với cổ đông tổ chức, phần lợi nhuận này tiếp tục bị đánh thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi cổ đông cá nhân có thể phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

2.1.2.3 Hoạt động của doanh nghiệp

Hoạt động của doanh nghiệp bao gồm việc thực hiện các nhiệm vụ nhằm cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng Mục tiêu của doanh nghiệp có thể là tạo ra lợi nhuận hoặc phục vụ các mục tiêu phi lợi nhuận.

Hoạt động của doanh nghiệp dựa trên ba nguyên tắc cơ bản: đầu tiên, tạo ra thu nhập; thứ hai, tăng cường giá trị của các tài sản kinh doanh; và cuối cùng, bảo đảm cả thu nhập lẫn giá trị tổng thể của doanh nghiệp.

Ba nguyên tắc này có mối quan hệ mật thiết với nhau

Hoạt động sản xuất diễn ra thông qua nhiều quy trình, phương pháp và công nghệ khác nhau, tạo ra sản phẩm và dịch vụ với giá trị sử dụng đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Đây là nguồn gốc hình thành giá trị và của cải vật chất cho xã hội, đồng thời mang lại thu nhập cho doanh nghiệp và người lao động.

Mỗi hoạt động sản xuất đều có những đặc trưng riêng, và những đặc trưng này đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức sản xuất hiệu quả cho doanh nghiệp.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”

Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh Chi phí đầu vào

Hiệu quả kinh tế của các nhiệm vụ kinh tế xã hội được đánh giá dựa trên mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí đầu ra Chỉ khi kết quả đầu ra vượt quá chi phí đầu vào, mới có thể nói là đạt được hiệu quả Sự chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn, thì hiệu quả kinh tế càng cao.

Hiệu quả kinh tế cao phản ánh nỗ lực và trình độ quản lý ở từng khâu trong hệ thống công nghiệp, đồng thời thể hiện sự liên kết giữa việc đáp ứng yêu cầu kinh tế và các mục tiêu chính trị - xã hội.

Khái niệm hiệu quả hoạt động có thể được hiểu ở rất nhiều nghĩa và nhiều khía cạnh khác nhau, đó là một trong những nội dung sau:

- Hiệu quả hoạt động là kết quả của một hoạt động

Hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh khả năng cạnh tranh của nó, cho thấy khả năng duy trì sự tồn tại và phát triển trên thị trường.

- Hiệu quả hoạt động là kết quả của quá trình tổ chức, thực hiện các hoạt động theo những yêu cầu của công việc

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá cách tổ chức, điều hành và thực hiện các hoạt động nhằm tối ưu hóa nguồn lực Nó phản ánh tình hình quản lý và hoạt động của doanh nghiệp qua các thời kỳ và trong mối quan hệ so sánh với các đối thủ trong ngành Để đạt được hiệu quả hoạt động cao, doanh nghiệp cần thỏa mãn bốn yếu tố: hiệu quả trong quá trình sản xuất, sự hài lòng của cổ đông, đáp ứng nhu cầu khách hàng, và khả năng phát triển cũng như cải cách để tận dụng cơ hội.

2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Các chỉ tiêu tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Nhiều nhà nghiên cứu đã tìm hiểu về tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả doanh nghiệp, trong đó có các tác giả nổi bật như Steer và Cable (1978), Bothwell (1980), Thomsen và Pedersen (1996), cùng với Short và Keasey.

Năm 1999, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng để đánh giá hiệu quả hoạt động, nên sử dụng các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời như ROA và ROE Tuy nhiên, cũng có nhiều tác giả khác như Sorenson (1971), Chen, Hexter và Hu (1993), Cho (1998), Curcio (1994) và Mehran đã đóng góp vào việc nghiên cứu các chỉ số này.

Năm 1995, có ý kiến cho rằng chỉ số Q – Tobin nên được sử dụng vì nó phản ánh giá trị thị trường của cổ phiếu và đánh giá của thị trường về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Do đó, trong nghiên cứu đánh giá tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động, cần tổng hợp các chỉ tiêu như ROA, ROE và Q-Tobin.

 Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là chỉ số quan trọng đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, phản ánh lợi nhuận mà công ty tạo ra từ tổng tài sản Chỉ số này cho biết mỗi đồng đầu tư vào tổng tài sản mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ nợ và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn này đều hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh Một ROA cao cho thấy doanh nghiệp đang tối ưu hóa lợi nhuận từ tổng tài sản của mình.

 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)

Lợi nhuận sau thuế ROE Vốn chủ sở hữu

Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) là chỉ số quan trọng mà nhà đầu tư chú ý, vì nó phản ánh khả năng sinh lợi từ số vốn đã đầu tư vào công ty ROE, hay còn gọi là doanh lợi vốn chủ sở hữu, là tỷ lệ đo lường lợi nhuận so với vốn đầu tư của các cổ đông.

Chỉ số ROE (Return on Equity) là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả sinh lời của một doanh nghiệp, cho biết số lợi nhuận sau thuế mà mỗi đồng vốn chủ sở hữu tạo ra Các nhà đầu tư thường sử dụng chỉ số này để so sánh với các cổ phiếu trong cùng ngành, từ đó đưa ra quyết định mua cổ phiếu phù hợp Tỷ số ROE cao phản ánh khả năng sinh lời tốt của doanh nghiệp, cho thấy vốn đầu tư đã được sử dụng hiệu quả để tạo ra lợi nhuận.

Giá trị thị trường Q-Tobin Giá trị sổ sách

Hệ số Q-Tobin là một công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp niêm yết Hệ số này được tính bằng cách cộng giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu với giá trị sổ sách của nợ phải trả, sau đó so sánh với giá trị sổ sách tổng tài sản.

Tỷ số ROA và ROE là những chỉ số quan trọng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong quá khứ Chúng cung cấp cái nhìn về hiệu suất lợi nhuận ngắn hạn Ngược lại, hệ số Q-Tobin đánh giá hiệu quả tương lai của doanh nghiệp thông qua giá thị trường cổ phiếu, cho thấy tiềm năng lợi nhuận trong các kỳ tới Điều này phù hợp với các phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên dòng tiền chiết khấu tương lai, với mức độ rủi ro xác định.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá thông qua việc kết hợp các tỷ số khác nhau Các phương pháp tính toán có thể khác nhau, chủ yếu do cách xác định lợi nhuận Sự kết hợp này cung cấp cho nhà quản lý, lãnh đạo, cổ đông và thị trường cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động, cũng như tiềm năng lợi nhuận và tăng trưởng trong tương lai của doanh nghiệp.

Tác động của cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Cấu trúc sở hữu phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu mà các chủ sở hữu nắm giữ, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành doanh nghiệp Nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của các nhà quản lý, từ đó tác động đến sự phát triển và hiệu quả hoạt động của công ty.

Cấu trúc sở hữu được phân loại trên nhiều khía cạnh khác nhau, điển hình như sau:

Cấu trúc sở hữu tập trung đề cập đến việc một cá nhân hoặc nhóm cá nhân nắm giữ phần lớn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, từ đó có quyền chi phối các quyết định quan trọng Hệ thống này thường được coi là một phần của nội bộ doanh nghiệp, nơi các cổ đông lớn tham gia vào hội đồng quản trị và ban điều hành Mặc dù không nhất thiết phải sở hữu toàn bộ vốn, các cổ đông lớn vẫn có quyền biểu quyết đáng kể, cho phép họ kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp.

Cấu trúc sở hữu phân tán là hình thức mà không có cá nhân, nhóm cá nhân hay tổ chức nào nắm giữ quyền sở hữu và chi phối doanh nghiệp Trong mô hình này, công ty có nhiều cổ đông, mỗi người sở hữu một phần cổ phiếu nhất định, trong khi quyền kiểm soát hoạt động doanh nghiệp thuộc về ban giám đốc Các cổ đông nhỏ thường không tham gia vào việc điều hành doanh nghiệp, do đó cấu trúc này được gọi là hệ thống bên ngoài.

Cấu trúc sở hữu có thể được phân loại theo đối tượng, bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu ban quản trị và sở hữu tư nhân.

2.3.1.2 Các hình thức sở hữu

Các hình thức sở hữu doanh nghiệp gồm:

- Hình thức cấu trúc sở hữu 100% vốn chủ sở hữu không có sự phân định

- Hình thức sở hữu toàn diện có phân định

- Hình thức sở hữu liên kết có hình thức pháp nhân

- Hình thức sở hữu liên kết không hình thành pháp nhân

- Hình thức sở hữu không liên kết

Mỗi hình thức sở hữu doanh nghiệp yêu cầu một phương thức quản trị riêng biệt để đảm bảo hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu lợi nhuận Việc xác định cơ cấu sở hữu là rất quan trọng, từ đó giúp hoạch định hệ thống quản trị phù hợp Đối với hình thức sở hữu 100% vốn chủ sở hữu, không có sự phân định rõ ràng, thì các phòng ban của các đơn vị trực thuộc sẽ hoạt động như cánh tay nối dài của các phòng ban công ty mẹ.

Hình thái sở hữu này yêu cầu công ty con phải tuân thủ quyết định của công ty mẹ, nhưng quản lý được thực hiện thông qua đại diện vốn chủ sở hữu Quyết định của công ty mẹ tại công ty con phải được phê duyệt bởi Chủ tịch hoặc Hội đồng thành viên của công ty con Đối với sở hữu liên kết có pháp nhân, mức độ quản lý của công ty mẹ phụ thuộc vào tỷ lệ vốn cổ phần chi phối Tỷ lệ vốn sở hữu cao giúp công ty mẹ dễ dàng đưa ra quyết định hơn, trong khi tỷ lệ thấp làm giảm khả năng quyết định Mức độ phân cấp quản lý giữa công ty mẹ và công ty con không còn phụ thuộc hoàn toàn vào công ty mẹ.

Trong các hình thức sở hữu, khi công ty mẹ nắm giữ vốn hoặc cổ phần chi phối, sẽ hình thành một pháp nhân ổn định Ngược lại, sở hữu liên kết không tạo ra pháp nhân mà chỉ là dự án hợp tác giữa các bên Quản lý của công ty mẹ dựa vào thỏa thuận về tỷ lệ hợp tác và phân chia lợi nhuận Để sử dụng vốn hiệu quả, doanh nghiệp cần quy định quản lý tài chính và nguồn vốn rõ ràng, trong đó xác định trách nhiệm quản lý vốn của từng chủ thể nhằm kiểm soát mục tiêu và hiệu quả đầu tư.

Hình thức sở hữu toàn diện yêu cầu có sự phân định trách nhiệm quản lý vốn Mỗi đại diện được ủy quyền quản lý vốn với tỷ lệ khác nhau, tương ứng với tỷ lệ biểu quyết khác nhau.

Do đó cần phải quy định cụ thể về trách nhiệm quản lý vốn chủ sở hữu của từng đại diện

Hình thức sở hữu liên kết tạo ra pháp nhân như công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần, trong đó việc quản lý vốn sở hữu được thực hiện qua người đại diện theo ủy quyền.

Các nhà nghiên cứu kinh tế học đã tiến hành nhiều nghiên cứu về cấu trúc sở hữu phân tán, hay còn gọi là cấu trúc sở hữu đại chúng, hiện đang phổ biến tại Anh.

Mỹ và Trung Quốc là hai nền kinh tế hàng đầu thế giới với cấu trúc sở hữu tiên tiến, ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp Tuy nhiên, để phát triển cấu trúc sở hữu này, cần nhiều điều kiện kinh tế, văn hóa và chính trị Ở các quốc gia như Trung Quốc và Việt Nam, tỷ lệ sở hữu nhà nước vẫn cao, và nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp nhà nước thường kém hiệu quả hơn so với doanh nghiệp tư nhân Ngược lại, sở hữu nước ngoài và cá nhân, gia đình thường mang lại hiệu quả hoạt động tốt hơn cho doanh nghiệp.

2.3.1.3 Cấu trúc sở hữu tối ưu

Cấu trúc sở hữu tối ưu là yếu tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, giúp tối đa hóa hiệu suất Tuy nhiên, việc xác định cấu trúc này không đơn giản, bởi nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm kinh tế, văn hóa và chính trị của từng quốc gia.

Cấu trúc sở hữu doanh nghiệp được xác định bởi chủ sở hữu, nhằm đảm bảo quyền lợi và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

2.3.2 Tác động cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 2.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường được phân loại thành hai nhóm chính: yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan Yếu tố chủ quan là những yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp, mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát và điều chỉnh Ngược lại, yếu tố khách quan là những yếu tố bên ngoài mà doanh nghiệp không thể tác động hay kiểm soát.

Các nhân tố khách quan:

Các yếu tố ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp ảnh hưởng liên tục đến hoạt động kinh doanh, tạo ra cơ hội và đồng thời hạn chế khả năng đạt được mục tiêu Do đó, doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các yếu tố này, nhận diện xu hướng và đánh giá tác động của chúng lên toàn bộ hoạt động kinh doanh.

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về tác động cấu trúc sở hữu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

2.4.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về sở hữu nhà nước

Doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, chiếm tỷ trọng lớn tại các tập đoàn lớn của quốc gia Trung Quốc, với tốc độ tăng trưởng ấn tượng, hiện là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, cho thấy sự năng động của thị trường Cấu trúc sở hữu tại các doanh nghiệp Trung Quốc là vấn đề nhạy cảm, thu hút sự quan tâm của nhiều nhà kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, cấu trúc này còn hạn chế so với các nước Đông Âu, đặc biệt là việc giới hạn tỷ lệ đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài Hơn nữa, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thường được ưu tiên hơn, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh và thiếu công bằng giữa các loại hình sở hữu doanh nghiệp.

Nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tại Trung Quốc thường nhấn mạnh mối liên hệ giữa cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Khác với các quốc gia phát triển, nhiều doanh nghiệp lớn ở Trung Quốc có vốn sở hữu Nhà nước Những doanh nghiệp này, nhờ vào các đặc quyền của mình, có cơ hội phát triển kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cao, điều này tạo ra sự khác biệt so với các nghiên cứu ở các nước phát triển, nơi mà yếu tố sở hữu chủ yếu liên quan đến hiệu quả quản trị mà không xem xét lợi thế kinh doanh do Nhà nước mang lại.

Nghiên cứu của Xiaonian Xu và Yan Wang (1999) chỉ ra rằng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết tại Trung Quốc có mối quan hệ tiêu cực hoặc không rõ ràng với sở hữu Nhà nước Đồng thời, tác động của tái cấu trúc sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước đến hiệu quả hoạt động cũng là một vấn đề được nhiều nghiên cứu quan tâm John Beirne và cộng sự (2013) đã chứng minh rằng quá trình tư nhân hóa các doanh nghiệp Nhà nước có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả hoạt động và năng suất của các doanh nghiệp này.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ giữa sở hữu Nhà nước và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp theo lý thuyết đại diện, nhưng kết quả vẫn còn khác nhau Một nghiên cứu của Sun và Tong (2003) về 634 doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn chứng khoán Trung Quốc trong giai đoạn 1994 – 1998 cho thấy rằng sở hữu Nhà nước không ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Jia, Sun và Tong (2005) cho thấy sở hữu Nhà nước có mối tương quan âm với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp niêm yết tại thị trường Hồng Kông Trước đó, Xu và Wang (1999) cùng với Qi, Wu và Zhang (2000) đã chỉ ra rằng ROA của các doanh nghiệp niêm yết ở Trung Quốc có mối tương quan dương với sở hữu của các tổ chức, nhưng lại có mối tương quan âm với sở hữu Nhà nước.

Tính đến tháng 6 năm 2001, Chính phủ vẫn là cổ đông lớn nhất trong 150 doanh nghiệp lớn nhất Trung Quốc, với các doanh nghiệp do Nhà nước chi phối chiếm 80% tổng vốn hóa thị trường cổ phiếu Nghiên cứu của Wei và Varela (2003) trên 252 doanh nghiệp tại sở giao dịch Thượng Hải giai đoạn 1995 – 1997 cho thấy rằng sở hữu Nhà nước không làm giảm hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, mà ngược lại, có tác động tích cực nếu tỷ lệ sở hữu Nhà nước đạt một mức nhất định.

Trong các doanh nghiệp nghiên cứu, tỷ lệ sở hữu Nhà nước từ 25,67% trở lên có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu quả hoạt động Cụ thể, mối quan hệ giữa hiệu quả doanh nghiệp và tỷ lệ sở hữu Nhà nước có hình dạng chữ U, nghĩa là giá trị doanh nghiệp sẽ giảm khi tỷ lệ sở hữu Nhà nước tăng, nhưng sẽ bắt đầu tăng trở lại khi vượt qua một ngưỡng nhất định.

Nghiên cứu của Tian & Estrin (2008) đã điều tra liệu sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị doanh nghiệp hay không, với cơ sở dữ liệu hơn 9.000 quan sát trong giai đoạn nghiên cứu Các nhà nghiên cứu đã đưa ra kết luận tương tự với những nghiên cứu trước đó.

Từ năm 1994 đến 2000, nghiên cứu trên thị trường chứng khoán Trung Quốc cho thấy tỷ lệ sở hữu Nhà nước có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Cụ thể, khi tỷ lệ sở hữu Nhà nước dưới 25%, hiệu quả hoạt động bị ảnh hưởng tiêu cực Ngược lại, khi tỷ lệ này vượt quá 25%, tác động lại trở nên tích cực, điều này được xác nhận thông qua phương pháp hồi quy OLS với các biến phụ thuộc như hệ số Q-Tobin và ROA.

Nghiên cứu của Mei Yu (2012) đã phân tích dữ liệu từ các doanh nghiệp trên thị trường chứng khoán Trung Quốc trong giai đoạn 2003 – 2010 và sử dụng hồi quy với ba biến phụ thuộc là ROA, ROE, và Q-Tobin Kết quả cho thấy cấu trúc sở hữu theo mô hình chữ U ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là tác động của tỷ lệ sở hữu Nhà nước Tác giả lý giải rằng trong bối cảnh thị trường Trung Quốc, cơ chế bảo vệ nhà đầu tư yếu kém và hệ thống pháp luật chưa chặt chẽ, dẫn đến việc sở hữu cổ phần Nhà nước thấp có thể làm quyền chi phối rơi vào tay cổ đông nhỏ lẻ, gây ra sự thiếu thống nhất trong quản lý Khi tỷ lệ sở hữu Nhà nước tăng lên một mức độ nhất định, điều này không chỉ giải quyết vấn đề trên mà còn mang lại nhiều ưu đãi cho doanh nghiệp từ Nhà nước Tuy nhiên, nếu sở hữu Nhà nước vượt mức cần thiết, sẽ xảy ra sự can thiệp quá mức và vô trách nhiệm trong quản lý, dẫn đến chi phí đại diện cao và ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng sở hữu Nhà nước có thể ảnh hưởng cả tiêu cực lẫn tích cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt khi tỷ lệ sở hữu đạt đến một mức độ nhất định Vì vậy, tái cấu trúc sở hữu Nhà nước là một vấn đề quan trọng cần được chú ý.

2.4.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động sở hữu nước ngoài đến doanh nghiệp

Chibber và Majumdar (1998-1999) đã nghiên cứu tác động của sở hữu nước ngoài lên hiệu quả hoạt động của các công ty Ấn Độ, kết luận rằng sở hữu nước ngoài có ảnh hưởng tích cực và đáng kể đến thành quả doanh nghiệp Sakar và Sarkar (1999-2000) đã phân tích dữ liệu từ các doanh nghiệp Ấn Độ trong giai đoạn 1995-1996, cung cấp bằng chứng về vai trò của cổ đông lớn trong quản lý giá trị công ty và chỉ ra tác động tích cực của các nhà đầu tư nước ngoài Nghiên cứu của Patibandla M (2002) cũng nhằm đo lường mối quan hệ giữa sở hữu nước ngoài và giá trị doanh nghiệp, sử dụng số liệu từ các công ty trong giai đoạn tương tự.

1989 -1999 thể hiện mối tương quan tích cực của sở hữu nước ngoài với giá trị doanh nghiệp

Nghiên cứu của David G et al (2009) phân tích dữ liệu từ 21.582 công ty Trung Quốc trong giai đoạn 2000-2005, nhằm khám phá mối quan hệ giữa mức độ sở hữu nước ngoài và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Kết quả cho thấy sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến các chỉ số như ROA, ROS và năng suất lao động Tuy nhiên, mối quan hệ này được thể hiện qua đồ thị hình chữ U ngược, với giá trị doanh nghiệp tăng khi mức độ sở hữu nước ngoài đạt khoảng 47% - 64%, sau đó giảm Điều này chỉ ra rằng các doanh nghiệp liên doanh giữa đầu tư trong nước và nước ngoài tại Trung Quốc có thể mang lại giá trị doanh nghiệp tối ưu nhất.

Cấu trúc sở hữu có ảnh hưởng đáng kể đến giá trị doanh nghiệp tại Hàn Quốc, điều này đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Nổi bật trong số đó là nghiên cứu của Baek và các cộng sự.

Nghiên cứu của 2004 và Park et al (2004) cho thấy sở hữu nước ngoài có tác động tích cực đến thành quả doanh nghiệp Trong khi đó, Lee S (2008) phân tích tác động của cấu trúc sở hữu cổ phần đến giá trị doanh nghiệp tại Hàn Quốc, sử dụng dữ liệu từ 579 công ty trong giai đoạn 2000-2006 Nghiên cứu chỉ ra rằng giá trị doanh nghiệp, đo bằng ROA, tăng khi sở hữu tập trung gia tăng, với mối quan hệ có dạng đường cong lồi, đạt giá trị cao nhất tại mức sở hữu tập trung trung bình Tuy nhiên, khác với các nghiên cứu trước, tác động của sở hữu nước ngoài trong nghiên cứu này lại không đáng kể.

PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Aivazian, V., Booth, L. & Cleary, S. 2003, “Do emerging market firms follow different dividend policies from US firms?”, Journal of Financial Research, vol. 26, no. 3, pp. 371-87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Do emerging market firms follow different dividend policies from US firms
2. Belkhir, M. 2009, “Board structure, ownership structure and firm performance : Evidence from banking”, Applied Financial Economics, vol. 19, no. 19, pp.1581-93 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Board structure, ownership structure and firm performance : Evidence from banking
3. Bhattacharya, P.S & Graham, M.A. 2009, “On institutional ownership and firm performance : A disaggregated view”, Journal of Multinational Financial Management, vol. 19, no. 5, pp. 370-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On institutional ownership and firm performance : A disaggregated view
4. Jensen, M.C. & Meckling, W.H. 1976, “Theory of firm : Managerial behavior, agency costs and ownership structure”, Journal of Financial Economics, vol. 3, no. 4, pp. 305-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theory of firm : Managerial behavior, agency costs and ownership structure
5. Jones, D.C., Kalmi, P. & Mygind, N. 2005, “Choice of ownership structure and firm performance : Evidence from Estonia”, Post-Communist Economies, vol. 17, no. 1, pp. 83-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Choice of ownership structure and firm performance : Evidence from Estonia
6. Boardman, A. E, and A. R.Vining (1989) : “Ownership and Performance in Competitive Environments : A Comparison of the Performance of Private, Mixed, and State-Owned Enterprises”, Journal of Economics and Law Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ownership and Performance in Competitive Environments : A Comparison of the Performance of Private, Mixed, and State-Owned Enterprises
7. Nurhan Adyin and Mustafa Sayim (2007) : “Foreign ownership and firm performance : evidence from Turkey”. International Research Journal of Finance and Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Foreign ownership and firm performance : evidence from Turkey
8. Wei, Z. and O. Varela (2003) : “State Equity Ownership and Firm Market Performance : Evidence from China’s Newly Privatized Firms”. Global Finance Journal Sách, tạp chí
Tiêu đề: State Equity Ownership and Firm Market Performance : Evidence from China’s Newly Privatized Firms
9. Demsetz, H., and Villalonga, B. (2001), “Ownership Structure and Corporate Performance”, Journal of Corporate Finance, 7 (3): 209-233 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ownership Structure and Corporate Performance
Tác giả: Demsetz, H., and Villalonga, B
Năm: 2001
10. Carter D. A., Simkins B. J and Simpson W. G., (2003), “Corporate Governance, Board Diversity and Firm Value”, The Financial Review, vol.38,pp. 33-53 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Governance, Board Diversity and Firm Value”, "The Financial Review
Tác giả: Carter D. A., Simkins B. J and Simpson W. G
Năm: 2003
11. Coles J. L., Naveen D. and Naveen L, (2008), “Boards: Does one size fit all?” Journal of Financial Economics, vol.87, no. 2, February 2008, pp. 329-356 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Boards: Does one size fit all?” "Journal of Financial Economics
Tác giả: Coles J. L., Naveen D. and Naveen L
Năm: 2008
12. Dalton D. R., Daily C. M., Ellstrand A. E., and Johnson J. L., (1998), “Meta- Analytic Reviews of Board Composition, Leadership Structure, and Financial Performance”, Strategic Management Journal, vol. 19, no. 3, pp. 269-290 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Meta-Analytic Reviews of Board Composition, Leadership Structure, and Financial Performance”, "Strategic Management Journal
Tác giả: Dalton D. R., Daily C. M., Ellstrand A. E., and Johnson J. L
Năm: 1998
13. DEMSETZ, H. (1983), “The Structure of Ownership and the Theory of the Firm”,Journal of Law and Economics, 26: 375–390 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Structure of Ownership and the Theory of the Firm
Tác giả: DEMSETZ, H
Năm: 1983
14. DEMSETZ, H., and LEHN, K. (1985), “The Structure of Corporate Ownership:Causes and Consequences”, Journal of Political Economy, 93 (6): 1155–1177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Structure of Corporate Ownership: Causes and Consequences
Tác giả: DEMSETZ, H., and LEHN, K
Năm: 1985
15. Jia, J., Sun, Q., & Tong, W. (2005) “Privatization through an overseas listing: Evidence from China’s H-share firms” Financial Management, 34, 3-30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Privatization through an overseas listing: Evidence from China’s H-share firms” "Financial Management
16. Qi, D., Wu,W & Zhang,H (2000), Shareholding structure and corporate performance of partially privatized firms: Evidence from listed Chinese companies, Pacific-Basin Finance Journal, vol. 8, issue 5, 587-610 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pacific-Basin Finance Journal
Tác giả: Qi, D., Wu,W & Zhang,H
Năm: 2000
17. Sun, Q., Tong, W., & Tong, J. (2002), “How does government ownership affect firm performance?Evidence from China’s privatization experience”Journal of Business Finance and Accounting, 29,1-27 Sách, tạp chí
Tiêu đề: How does government ownership affect firm performance?Evidence from China’s privatization experience” "Journal of Business Finance and Accounting
Tác giả: Sun, Q., Tong, W., & Tong, J
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w