1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo tự đánh giá mức độ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD ở việt nam

136 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Tự Đánh Giá Mức Độ Chuẩn Bị Sẵn Sàng Thực Hiện REDD+ Ở Việt Nam
Trường học Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 136
Dung lượng 3,78 MB

Cấu trúc

  • I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM (13)
    • 1. Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam (13)
      • 1.1. Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+ (13)
      • 1.2. Hỗ trợ quốc tế (15)
      • 1.3. Những thành quả chính (17)
    • 2. Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam (18)
  • II. TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM (0)
    • 1. Hợp phần 1: Tổ chức và tham vấn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ (19)
      • 1.1. Tiểu hợp phần 1a: Cơ chế quản lý REDD+ quốc gia (19)
      • 1.2. Tiểu hợp phần 1b: Tham vấn, tham gia và mở rộng (29)
    • 2. Hợp phần 2: Chuẩn bị chiến lược REDD+ (37)
      • 2.1. Tiểu hợp phần 2a: Đánh giá sử dụng đất, nguyên nhân thay đổi sử dụng đất, luật Lâm nghiệp, chính sách và quản trị rừng (37)
      • 2.2. Tiểu hợp phần 2b: Phương án chiến lược REDD+ (43)
      • 2.3. Tiểu hợp phần 2c: Khung thực thi REDD+ (46)
      • 2.4. Tiểu hợp phần 2d : Tác động xã hội và môi trường (52)
    • 3. Hợp phần 3: Mức phát thải tham chiếu (55)
      • 3.1. Cơ sở chung của hợp phần (55)
      • 3.2. Tiêu chí đánh giá (56)
    • 4. Hợp phần 4: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn (63)
      • 4.1. Tiểu hợp phần 4a: Hệ thống theo dõi rừng quốc gia (63)
      • 4.2. Tiểu hợp phần 4b: Hệ thống thông tin đa lợi ích, những tác động (73)
    • 1. Chuẩn bị đánh giá (76)
      • 1.1. Tổ đánh giá, thúc đẩy viên, nhà tài trợ (76)
      • 1.2. Quá trình, lịch trình tham vấn và phân bổ ngân sách (77)
      • 1.3. Đối tượng tham gia tham vấn (79)
    • 2. Tiến hành đánh giá (81)
      • 2.1. Chuẩn bị tổ chức hội thảo (81)
      • 2.2. Thúc đẩy quá trình đánh giá (81)
    • 3. Truyền thông và mở rộng kết quả đánh giá (82)
      • 3.1. Tổng hợp kết quả (82)
      • 3.2. Kết quả phân loại mức độ đạt được (0)
  • IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH TỰ ĐÁNH GIÁ CÓ SỰ THAM GIA CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN (0)
  • V. CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM (127)
  • VI. KẾT LUẬN (131)
  • VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO (133)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM

Công tác chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ ở Việt Nam

1.1 Qúa trình chuẩn bị sẵn sàng và thử nghiệm thực hiện REDD+

Báo cáo tự đánh giá này nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế và phát triển một khuôn khổ chung để đánh giá tiến trình thực hiện các hoạt động sẵn sàng REDD+ Việc tự đánh giá các bước tiến REDD+ (R-Assessment) đóng vai trò quan trọng trong quá trình sẵn sàng REDD+, hướng tới việc đạt được Hiệp định chi trả giảm phát thải với Quỹ Carbon, dự kiến sẽ được đàm phán vào năm 2017.

Các hoạt động REDD+ tại Việt Nam bắt đầu sau COP13 ở Bali, Indonesia Vào tháng 2 năm 2008, Việt Nam đã gửi thư bày tỏ quan tâm và đề xuất phương pháp cũng như tiến trình thực hiện REDD+ Đồng thời, nước này cũng triển khai Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I.

Cuộc họp của Ban chỉ đạo FCPF đã quyết định chọn Việt Nam làm thành viên tham gia FCPF 2 Việt Nam đã chính thức nộp Ý tưởng đề xuất Chương trình sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PIN) vào năm 2008.

Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Khung Chương trình hành động thích ứng với biến đổi khí hậu vào năm 2008 Đến năm 2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã thành lập Mạng lưới REDD+ quốc gia cùng với sáu tiểu nhóm kỹ thuật Năm 2010, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định liên quan đến vấn đề này.

Nghị định 99/2010/NĐ-CP quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng, bao gồm dịch vụ hấp thụ và lưu trữ carbon rừng Để triển khai các hoạt động liên quan đến REDD+, vào năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo quốc gia về REDD+ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm trưởng ban, cùng với việc thành lập Văn phòng REDD+ quốc gia (VRO) vào ngày 19 tháng 1 năm 2011, trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp.

1 Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I có kinh phí 4,38 triệu USD, thực hiện từ Tháng 11/2009 đến Tháng 4/2012

2 Cuộc họp Ban chỉ đạo FCPF vào 9-10/7 ra Nghị quyết SM 2008-1

Quyết định 2370 QĐ/BNN-KL ngày 05/08/2008 của Bộ trưởng Bộ NNPTNT đã phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2020 Mục tiêu của đề án này là nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý rừng, bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển bền vững các khu rừng đặc dụng.

Bài viết đề cập đến 6 tiểu nhóm kỹ thuật quan trọng trong quản lý REDD+, bao gồm: 1) Quản trị REDD+, 2) Đo lường, báo cáo và thẩm định (MRV), 3) Tài chính REDD+ và dịch vụ sinh thái (BDS), 4) Triển khai REDD+ tại địa phương, 5) Các biện pháp đảm bảo an toàn môi trường và xã hội, và 6) Liên kết với khối tư nhân.

5 Nghị định 99/2009/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

6 Quyết định 58/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 – 2020

Giai đoạn 2009 - 2011, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I đã triển khai nhiều hoạt động quan trọng, bao gồm việc nộp Đề xuất chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ (R-PP) Dự án tập trung vào phát triển Hệ thống chia sẻ lợi ích (BDS) và hướng dẫn xây dựng Mức phát thải tham chiếu rừng (FREL/FRL) Đồng thời, các hoạt động cũng bao gồm việc phát triển và thử nghiệm Đồng thuận dựa trên nguyên tắc tự nguyện, được thông báo trước và cung cấp thông tin đầy đủ (FPIC) cho REDD+ tại tỉnh Lâm Đồng, cùng với việc xây dựng năng lực và truyền thông Ngoài ra, đã tiến hành nghiên cứu về cơ sở pháp lý thực hiện REDD+ tại Việt Nam.

Vào ngày 18/11/2011, Việt Nam đã chính thức trình tài liệu R-PP lên FCPF với sự hỗ trợ của FMT Dựa trên R-PP và sự hỗ trợ từ Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn I, Chương trình hành động REDD+ quốc gia 7 (NRAP) đã được phát triển Ngoài ra, các nguyên nhân gây mất rừng và suy thoái rừng, cùng với các giải pháp phát triển REDD+ và cơ sở pháp lý liên quan tại Việt Nam, đã được nghiên cứu và hỗ trợ thông qua các dự án do JICA, GIZ, và CIFOR tài trợ.

Giai đoạn 2012 - 2016 và tiếp theo

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch Hành động Quốc gia về Biến đổi Khí hậu giai đoạn 2011 – 2020, cùng với Đề án quản lý phát thải khí nhà kính và các hoạt động kinh doanh tín chỉ carbon trên thị trường quốc tế.

Vào ngày 09/11/2012, Việt Nam đã ký Hiệp định với Ngân hàng Thế giới (WB) để nhận khoản tài trợ không hoàn lại 3,8 triệu USD từ FCPF cho Dự án FCPF, nhằm hỗ trợ Việt Nam chuẩn bị cho việc thực hiện REDD+ trong tương lai Dự án bao gồm ba hợp phần kỹ thuật chính: xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý REDD+ ở cấp trung ương và địa phương; nghiên cứu và phát triển các phương án thí điểm đổi mới trong ngành lâm nghiệp để cung cấp dịch vụ REDD+; và nâng cao nhận thức, tăng cường năng lực cho các bên liên quan, đồng thời đảm bảo các biện pháp an toàn và chia sẻ thông tin về việc thực hiện REDD+ trong khu vực.

Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II đã chính thức hoạt động từ tháng 7/2013, với việc triển khai thí điểm tại 6 tỉnh: Lào Cai, Bắc Kạn, Hà Tĩnh, Lâm Đồng, Bình Thuận và Cà Mau.

Quyết định số 799/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình hành động quốc gia nhằm giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc hạn chế mất rừng và suy thoái rừng Chương trình này tập trung vào quản lý bền vững tài nguyên rừng (TNR), bảo tồn và nâng cao trữ lượng carbon rừng trong giai đoạn 2011-2020 Mục tiêu chính là thúc đẩy bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu thông qua các biện pháp hiệu quả và bền vững.

Quyết định 1775/QĐ-TTg phê duyệt đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính nhằm kiểm soát và giảm thiểu lượng khí thải Đề án cũng tập trung vào việc quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ carbon, tạo điều kiện cho việc tham gia vào thị trường carbon toàn cầu Mục tiêu chính là thúc đẩy phát triển bền vững và bảo vệ môi trường, đồng thời nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu trong cộng đồng.

Công tác chuẩn bị cho việc thực hiện REDD+ tiếp tục được đẩy mạnh thông qua việc nâng cao năng lực và nhận thức về REDD+ cho các bên liên quan, xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ cấp tỉnh (PRAP) tại các tỉnh thí điểm, và xúc tiến thành lập Quỹ REDD+ quốc gia Đồng thời, các hoạt động như xây dựng Đánh giá môi trường và xã hội chiến lược (SESA), Khung quản lý môi trường và xã hội (ESMF), thử nghiệm Hệ thống chia sẻ lợi ích (BDS) tại sáu tỉnh trong Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, hoàn thiện đường phát thải tham chiếu quốc gia, và từng bước hình thành Hệ thống giám sát rừng quốc gia (NFMS) cũng đang được triển khai Ngoài ra, việc xây dựng Cơ chế khiếu nại và phản hồi thông tin (FGRM) cũng là một phần quan trọng trong quá trình này.

Tầm nhìn chiến lược thực hiện các hoạt động REDD+ ở Việt Nam

Theo quy định của NRAP, chương trình REDD+ cần được tích hợp vào Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020 Tính đến cuối năm 2014, diện tích rừng của Việt Nam đạt 13,7 triệu ha, với mục tiêu nâng độ che phủ rừng lên 42% vào năm 2020 và duy trì bền vững chất lượng rừng Trong giai đoạn này, dự kiến sẽ trồng mới 2,6 triệu ha rừng, khoanh nuôi tái sinh 750.000 ha, cải tạo 350.000 ha rừng tự nhiên nghèo kiệt và nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, với năng suất rừng trồng tăng 25% so với năm 2011 Những mục tiêu này gắn liền chặt chẽ với các hoạt động REDD+ tại Việt Nam.

REDD+ đã được tích hợp vào Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, trong đó nhấn mạnh việc giảm phát thải khí nhà kính và tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính như một tiêu chí bắt buộc cho phát triển kinh tế - xã hội Chiến lược này bao gồm các chương trình nhằm giảm phát thải khí nhà kính thông qua việc hạn chế mất rừng, suy thoái rừng và quản lý rừng bền vững Đồng thời, chiến lược cũng chú trọng nâng cao khả năng hấp thụ carbon của rừng, duy trì và đa dạng hóa sinh kế cho cộng đồng địa phương, cũng như khuyến khích sự tham gia của họ để hỗ trợ thích ứng với biến đổi khí hậu.

Giảm phát thải khí nhà kính có thể đạt được bằng cách tăng cường các dự án trồng rừng, nâng cao chất lượng rừng và khả năng hấp thụ CO2, cũng như gia tăng sinh khối rừng Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện các chương trình nhằm hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, đồng thời đa dạng hóa sinh kế cho người dân địa phương.

Bộ KH&ĐT chủ trì điều phối

13 Quyết định 57-TTG ngày 9/1/2012 Phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020

14 Quyết định 2139/QĐ-TTG ngày 5/12/2011 Phê duyệt chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu

15 Quyết định 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về Phê duyệt chiến lược Quốc gia về Tăng trưởng xanh giai đoạn 2011-2030.

CÁC HOẠT ĐỘNG CẦN THIẾT ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ SẴN SÀNG THỰC HIỆN REDD+ Ở VIỆT NAM

Thông qua quá trình tham vấn, các khoảng trống chủ yếu ở các cấp và lĩnh vực đã được xác định Ở cấp độ quốc gia, 21 tiêu chí màu vàng phản ánh những khoảng trống cụ thể giữa yêu cầu và thực trạng phát triển của Việt Nam Các khoảng trống chính có thể được khái quát hóa thành năm nhóm.

(1) Thiếu các cơ chế phối hợp đa ngành và liên ngành trong thực thi REDD+ ở các cấp

(2) Chương trình hành động REDD+ quốc gia được phê duyệt chưa đáp ứng các yêu cầu đề ra

(3) Thiếu đánh giá tác động môi trường xã hội chiến lược, thiếu khung quản lý môi trường và xã hội chiến lược

(4) Chưa xây dựng được hệ thống an toàn REDD+

(5) Thiếu hệ thống thông tin REDD+ rõ ràng và minh bạch

Dựa trên việc phân tích các điểm mạnh, điểm yếu và những khoảng trống chính trong từng tiêu chí, một chương trình hành động đã được đề xuất nhằm hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+ tại Việt Nam Chương trình này tập trung vào việc xác định và khắc phục các thiếu sót, từ đó nâng cao hiệu quả triển khai REDD+ trong tương lai.

Các khung pháp lý liên quan đến REDD+ như quyền sử dụng đất, quyền hưởng lợi từ rừng và quyền các bon cần được hoàn thiện liên tục theo Chương trình hành động REDD+ quốc gia để đảm bảo hiệu quả và bền vững trong việc quản lý tài nguyên rừng.

Cần thiết lập cơ chế phối hợp hiệu quả giữa ngành Lâm nghiệp, Nông nghiệp, Tài nguyên và Môi trường, cũng như giữa Lâm nghiệp và Phát triển cơ sở hạ tầng, Thủy điện trong quá trình thực thi REDD+ Đồng thời, việc hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức xã hội dân sự cũng là yếu tố quan trọng trong REDD+ ở mọi cấp độ.

- Kế hoạch hành động REDD+ các cấp cần được lồng ghép với kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội

Qũy REDD+ trung ương nên được thành lập trực thuộc Qũy bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời cần xây dựng và công bố rộng rãi các quy chế quản lý tài chính liên quan đến REDD+.

Các khung pháp lý liên quan đến khía cạnh kỹ thuật của REDD+ cần được xây dựng và thể chế hóa, bao gồm quy trình khai thác tác động thấp, theo dõi lượng carbon trong rừng và quy trình quản lý rừng bền vững.

- Cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong REDD+ cần được thể chế hóa

- Hướng dẫn FPIC cần được thể chế hóa

- Cơ chế chia sẻ lợi ích trong REDD+ cần phải được Chính phủ phê duyệt

Cần thiết phải triển khai một chương trình đào tạo và nâng cao năng lực về REDD+ cho cộng đồng, đặc biệt là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các nhóm yếu thế, nhằm nâng cao nhận thức và khả năng tham gia vào các hoạt động bảo vệ rừng và phát triển bền vững.

- Chiến lược truyền thông REDD+ cần phải được phê duyệt và đưa vào hoạt động

- Điều chỉnh chương trình hành động REDD+ quốc gia, trong đó làm rõ kế hoạch hành động giai đoạn 2016 - 2020

- Xây dựng và thông qua SESA và ESMF

- Xây dựng và đưa vào vận hành cổng thông tin REDD+ quốc gia

- Phê chuẩn đường tham chiếu quốc gia

- Xây dựng và vận hành hệ thống MRV các cấp

- Hỗ trợ tăng cường thực thi FLEGT/VPA và kiểm soát khai thác gỗ trái phép với Lào và Campuchia

- Xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống SIS

Nguồn lực cho các hoạt động này được lấy từ dự án của Quỹ chuẩn bị sẵn sàng thực hiện REDD+, Chương trình UN-REDD Việt Nam giai đoạn II, cùng với sự hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, đặc biệt là JICA và GIZ.

Bảng 15: Các hoạt động hoàn thiện chuẩn bị sẵn sàng REDD+ ở Việt Nam

STT Hoạt động Thời gian thực hiện

Chịu trách nhiệm thực hiện/ cơ quan hỗ trợ Ưu tiên

I Hợp phần I: Tổ chức và tham vấn

1 Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến REDD+, trong đó có quyền các bon rừng

2 Xây dựng cơ chế điều phối liên ngành và với các tổ chức chính trị xã hội

REDD+ với các ngành, các địa phương

4 Thành lập quỹ REDD+ và ban hành quy chế quản lý tài chính

5 Xây dựng và ban hành khung pháp lý về kỹ thuật liên quan đến REDD+

6 Ban hành cơ chế khiếu kiện và phản hồi thông tin trong

7 Ban hành hướng dẫn FPIC 2016-2018 Bộ NN&PTNT/ UN-

8 Ban hành cơ chế chia sẻ lợi ích REDD+

9 Xây dựng chương trình đào tạo và nâng cao năng lực

10 Xây dựng và thực thi chiến lược truyền thông REDD+

STT Hoạt động Thời gian thực hiện

Chịu trách nhiệm thực hiện/ cơ quan hỗ trợ Ưu tiên

II Hợp phần II: Chuẩn bị xây dựng chiến lược

1 Điều chỉnh NRAP và xây dựng kế hoạch hành động

NN&PTNT, TCLN, UN- REDD…

2 Xây dựng SESA &ESMF 2016-2017 WB/FCPF, GIZ, JICA 1

3 Xây dựng và ban hành cổng thông tin REDD+

III Hợp phần III: Mức phát thải tham chiếu

1 Hoàn thiện mức phát thải tham chiếu quốc gia

IV Hợp phần IV: Hệ thống theo dõi rừng và an toàn

1 Thiết lập và vận hành hệ thống MRV

NN&PTNT/TCLN,UN- REDD, GIZ, JICA…

3 Thiết lập SIS quốc gia 2016-

Dựa trên đề xuất các hoạt động nhằm hoàn thiện công tác chuẩn bị thực hiện REDD+ tại Việt Nam, bài viết phân tích các khoảng trống giữa yêu cầu của FCPF và kết quả tự đánh giá hiện tại Cụ thể, nội dung tập trung vào việc phân tích các điểm yếu liên quan đến từng tiêu chí trong quá trình tham vấn, nhằm nâng cao hiệu quả triển khai REDD+ trong tương lai.

Ngày đăng: 10/07/2021, 10:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10) TTCP (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007 phê duyệt “ Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
Tác giả: TTCP
Năm: 2007
35) IDL0 (2011) “Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn bị cơ sở pháp lý cho REDD+ ở Việt Nam
36) CIFOR (2012) “Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt Nam: Tác nhân, tổ chức và thể chế” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn cảnh thực hiện REDD+ tại Việt Nam: Tác nhân, tổ chức và thể chế
42) Forest Trends (2015) “Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam năm 2009- 2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dòng tài chính REDD+ tại Việt Nam năm 2009-2013
52) JICA, 2012. Potential forest and land related to “Climate change and forest” in the Socialist Republic of Vietnam, Hanoi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Climate change and forest
1) Luật Đa dạng sinh học (2007) 2) Luật tố tụng hành chính (2010) 3) Luật khiếu nại (2011) Khác
8) TTCP (2005), Nghị định 05/2008/NĐ-CP của chính phủ về Qũy Bảo vệ và phát triển rừng Khác
9) TT CP (2010), Nghị định số 99/2010/ND-CP ngày 24/9/2010 của chính phủ về chi trả dịch vụ môi trường rừng Khác
12) TTCP (2008), Quyết định số 158/QĐ- TTg ngày 02/12/2008 về Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với BĐKH Khác
13) TTCP (2010), Quyết định số 2284/QĐ-TTg ngày 13/12/2010 phê duyệt đề xuất thực hiện nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chi trả dịch vụ môi trường rừng Khác
14) TTCP (2011), Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 5/12/2011 phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH Khác
15)TTCP (2012), Quyết định số 799/ QĐ-TTg ngày 2706/2012 phê duyệt ‘NRAP giai đoạn 2011-2020 ‘ Khác
16) TTCP (2012), Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012 về phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh Khác
17) TTCP (2012), Quyết định số 1775/QĐ-TTg ngày 21/11/2012 về phê duyệt Đề án quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính và quản lý các hoạt động kinh doanh tín chỉ các bon ra thị trường thê giới Khác
18) TT CP (2012), Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 9/1/2012 về việc phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 Khác
19) TTCP (2012), Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Khác
20) TTCP(2015), Quyết định số 2359/QĐ-TTg ngày 22/12/2015 phê duyệt hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính Khác
21) Bộ NN&PTNT (2008), Quyết định số 2730/QĐ-BNN-KHCN của Bộ NN&PTNT và Bộ KHCN về khung chương trình hành động thích ứng với BĐKH của ngành NN&PTNT giai đoạn 2008 - 2020 Khác
22) Bộ NN&PTNT (2009),Quyết định số 2614/QĐ-BNN-LN ngày 16 tháng 9 năm 2009 về việc thành lập mạng lưới quốc gia và tổ công tác REDD+ Khác
23) Bộ NN& PTNT(2011), Quyết định số 543/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/3/2011 phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành NN&PTNT ứng phó với BĐKH giai đoạn 2011 -. 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w