1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khảo sát kiểu hình và khả năng sinh trƣởng, chất lƣợng thịt của gà đông tảo nuôi theo ba phƣơng thức khác nhau tại trà vinh

54 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Kiểu Hình Và Khả Năng Sinh Trưởng, Chất Lượng Thịt Của Gà Đông Tảo Nuôi Theo Ba Phương Thức Khác Nhau Tại Trà Vinh
Tác giả ThS. Lý Thị Thu Lan
Trường học Trường Đại Học Trà Vinh
Thể loại báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường
Năm xuất bản 2017
Thành phố Trà Vinh
Định dạng
Số trang 54
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1 Giới thiệu sơ lƣợc về m t số giống gà (0)
      • 2.1.1 Gà Đông Tảo (12)
      • 2.1.2 Đặc điểm ngoại hình của gà Đông Tảo (12)
      • 2.1.3 Khả năng chống chịu bệnh (13)
    • 2.2 Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của Gà Đông Tảo (13)
      • 2.2.1. Khả năng sinh trưởng (13)
      • 2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng gia cầm (15)
    • 2.3 Tình hình chăn nuôi gà thả vườn và gà Đông Tảo ở ĐBSCL (18)
      • 2.3.1 Tình hình chăn nuôi gà thả vườn (18)
      • 2.3.2 Tình hình chăn nuôi gà Đông Tảo tại Việt Nam (19)
    • 2.4 Các phương thức chăn nuôi chủ yếu ở Việt Nam (20)
      • 2.4.1 Chăn nuôi nhỏ lẻ, thả rông (20)
      • 2.4.2 Chăn nuôi bán công nghiệp (21)
      • 2.4.3 Chăn nuôi công nghi ệp (22)
    • 2.5 Ảnh hưởng của các phương thức lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt (22)
    • 2.6 Đặc điểm ngoại hình của gia cầm (24)
      • 2.6.1 B lông (0)
      • 2.6.2 Chân gia cầm (25)
      • 2.6.3 Mào (mòng), tích (25)
      • 2.6.4 Màu mắt (26)
    • 2.7 Ảnh hưởng của dinh dưỡng và thức ăn lên chất lượng thịt gà (26)
      • 2.7.1 Bắp (27)
      • 2.7.2 Tấm, cám gạo (27)
      • 2.7.3 Khô dầu nành (28)
      • 2.7.4 B t cá (0)
      • 2.8.2 Nhu cầu khoáng (29)
      • 2.8.3 Nhu cầu thay lông (30)
    • 2.9 Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng gà thả vườn (32)
      • 2.9.1 Giai đoạn gà con t 0- 8 tuần tu i (0)
      • 2.9.2 Giai đoạn gà thịt thả vườn 8- 18 tuần tu i (32)
      • 2.9.3 Giai đoạn gà mái hậu bị 8- 28 tuần tu i (33)
    • 2.10 Tình hình nghiên cứu trong nước (hoặc trong t nh) (0)
    • 2.11 Tình hình nghiên cứu ngoài nước (hoặc ngoài t nh) (0)
  • PHẦN 3 PHƯƠNG PHÁP – PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1 Thời gian nghiên cứu (35)
    • 3.2 Địa điểm (35)
    • 3.3 Phương tiện nghiên cứu (35)
    • 3.4 Đối tương và quy mô nghiên cứu (35)
    • 3.5 Phương pháp nghiên cứu (36)
    • 3.6 Xử lý số liệu (38)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN (39)
    • 4.1 Khảo sát đặc điểm ngoại hình của gà Đông Tảo (39)
      • 4.1.1. Khảo sát màu lông và tốc đ mọc lông của ba phương thức nuôi (0)
      • 4.1.2. Khảo sát màu mắt, màu mỏ của gà ở ba phương thức nuôi (40)
      • 4.1.2. Khảo sát màu chân và sự phát triển của gà ở ba phương thức nuôi (0)
  • Tài liệu tham khảo (49)
  • Phụ lục (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của Gà Đông Tảo

Sinh trưởng là quá trình tăng kích thước tế bào (Hypertrophy), số lượng tế bào (Hyperplasin) và dịch thể tế bào, như được đề cập bởi nhiều nghiên cứu (Wwiddoson, 1980; Chambers, 1990; Campbell John và Lasley, 1969) Theo Chatner (1992), sinh trưởng bắt nguồn từ phân chia tế bào và tăng thể tích tế bào, tạo nên sự sống (Trần Đình Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992) Korona Cher (1929) cho rằng sinh trưởng là quá trình phát triển đồng thời về sinh lý, sinh hóa và hình thái của cơ thể, diễn ra liên tục theo thời gian Hoạt động của các hormon đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển quá trình sinh trưởng bình thường Trong chăn nuôi động vật, sinh trưởng thường được đánh giá qua sự gia tăng khối lượng và kích thước cơ thể, phản ánh sự tăng lên về số lượng protein và khoáng chất trong cơ thể (Trần Thị Mai Phương, 2004).

Theo nghiên cứu của Hammond (1959), sự phát triển của các mô diễn ra theo trình tự từ hệ thần kinh, nội tiết, xương, cơ bắp đến các mô khác (Lê Thị Nga, 2005) Những kết quả này cần được kiểm chứng thêm.

Trong quá trình nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt, giai đoạn đầu của sự sinh trưởng tập trung vào việc sử dụng tối đa dinh dưỡng cho sự phát triển của xương và mô cơ, trong khi lượng dinh dưỡng lưu giữ cho cấu trúc mỡ rất ít Khi tiến vào giai đoạn cuối của sự sinh trưởng, mặc dù dinh dưỡng vẫn được sử dụng để nuôi dưỡng hệ thống xương và cơ, nhưng tốc độ phát triển của hai hệ thống này giảm dần Khi con vật trưởng thành, dinh dưỡng sẽ dần được tích lũy để hình thành mỡ Sự sinh trưởng chủ yếu diễn ra ở các tế bào mô cơ, với sự gia tăng về khối lượng, số lượng và kích thước.

Trong cơ thể gia cầm, khối lượng cơ đóng vai trò quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ lớn so với khối lượng sống Cụ thể, mô cơ ở gà chiếm 42-45%, vịt 40-43%, ngỗng 48-53% và gà tây 52-54% (Melekhin Niagridin, 1981; Ngô Giản Luyện, 1994).

Sinh trưởng là quá trình tổng hợp protein, thường được đánh giá qua việc tăng khối lượng Quá trình này diễn ra khi các tế bào mô cơ tăng khối lượng và số lượng Đối với gia cầm, quá trình sinh trưởng được chia thành hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai, bao gồm thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành Cơ sở của sinh trưởng bao gồm hai quá trình: tế bào sinh sản và tế bào phát triển, trong đó sự phát triển đóng vai trò chủ yếu Sự tích lũy khối lượng của toàn bộ cơ thể là kết quả của sự tương tác giữa các gen và môi trường.

Nghiên cứu về sinh trưởng không thể tách rời khỏi phát dục, quá trình thay đổi chất lượng và hoàn thiện chức năng của các bộ phận cơ thể Sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp, diễn ra từ khi thụ tinh cho đến khi trưởng thành Các nhà chọn tạo giống gia cầm thường sử dụng khối lượng cơ thể tại các thời điểm khác nhau như một chỉ số sinh trưởng quen thuộc, tuy nhiên chỉ số này không phản ánh chính xác tốc độ sinh trưởng trong một khoảng thời gian cụ thể Để đánh giá chính xác hơn, cần xem xét khối lượng cơ thể dưới dạng đồ thị sinh trưởng tích lũy, phản ánh khả năng tích lũy các chất hữu cơ qua quá trình đồng hóa và dị hóa Khối lượng cơ thể thường được tính theo tổng tuần tuổi, với đơn vị tính là kg/con hoặc gam/con.

Sinh trưởng là quá trình tổng hợp các bộ phận như thịt, xương và da, phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng Sự tăng trưởng thực sự xảy ra khi các tế bào mô cơ tăng về khối lượng, số lượng và kích thước Béo phì không được xem là tăng trưởng mà là sự tăng trọng của cơ thể, do chủ yếu là tích lũy nước mà không có sự phát triển thực sự của mô và cơ Theo Phùng Đức Tiến (1996), sinh trưởng bắt đầu từ khi trứng được thụ tinh và trải qua hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai kỳ và giai đoạn trưởng thành.

Sinh trưởng của sinh vật bao gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong cơ thể mẹ và giai đoạn ngoài cơ thể mẹ Cơ sở chủ yếu của quá trình sinh trưởng này là sự sản sinh tế bào và sự phát triển tế bào, trong đó sự phát triển tế bào đóng vai trò quan trọng hơn.

Khối lượng cơ thể, tốc độ sinh trưởng và năng suất sản phẩm của gia súc và gia cầm khác nhau do khả năng tiêu hóa, hấp thu và quá trình trao đổi chất Gà có tốc độ tăng trọng cao tiêu thụ nhiều thức ăn hơn, dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn Tăng trọng nhanh giúp tối ưu hóa lượng thức ăn cho tăng trưởng Đường cong sinh trưởng là biểu thị cho tốc độ sinh trưởng của vật nuôi.

Đường cong sinh trưởng của gà thịt g m pha sinh trưởng diễn ra nhanh sau khi nở, đạt tốc độ cao nhất trước khi chuyển sang giai đoạn có tốc độ chậm hơn cho đến khi đạt giá trị trưởng thành Các nghiên cứu của Nguyễn Đăng Vang (1983), Trần Long (1994), và Phùng Đức Tiến đã chỉ ra những đặc điểm này trong sự phát triển của gà thịt.

Nghiên cứu năm 1996 về đường cong sinh trưởng của gà thịt Hybro HV85 và các tổ hợp lai gà Broiler Ross-208 và HV85 trên nền ng ng Rheinland cho thấy kết quả tương tự.

Theo Bùi Đức Lũng và ctv (2004) khối lƣợng lúc 20 tuần tu i gà trống là

Gà Đông Tảo có khối lượng lớn hơn so với các giống gà khác, với gà trống trưởng thành đạt 2616g và gà mái 2035g (Nguyễn Thị Hòa, 2004) Trong giai đoạn gà con, gà dò và hậu bị có tốc độ sinh trưởng thấp, đến 8 tuần tuổi, gà đạt khối lượng 672,07g Đến 20 tuần tuổi, khối lượng gà trống đạt 2410g và gà mái 1895g, cao hơn so với các giống gà Mía và gà Móng.

Gà Mía ở tuổi 20 tuần có khối lượng gà trống đạt 2400g và gà mái đạt 1520g, trong khi gà Móng ở 5 tháng tuổi có khối lượng từ 2,2-2,4 kg Các nghiên cứu cho thấy gà Đông Tảo có tốc độ tăng trưởng cao hơn so với các giống gà khác trong giai đoạn 13-20 tuần tuổi, dẫn đến thời gian nuôi thương phẩm kéo dài từ 6-7 tháng.

2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng gia cầm

Các giống gà khác nhau có mức tiêu thụ protein và acid amin khác nhau, với gà nặng cần nhiều acid amin hơn so với gà nhẹ Mặc dù tỷ lệ % trong khẩu phần không chênh lệch nhiều, gà nặng tiêu thụ thức ăn nhiều hơn để đáp ứng nhu cầu Các giống gà chuyên thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn so với giống gà chuyên trứng và kiêm dụng Sự khác biệt về khối lượng giữa các giống gia cầm rất rõ rệt, với giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng 500 - 700g.

Dòng gà kiêm dụng 882 và dòng Jiang cun của giống gà Tam Hoàng cho thấy sự khác biệt rõ rệt về tốc độ sinh trưởng Ở tuần tuổi thứ 15, dòng 882 đạt trọng lượng trung bình 1872,67g/con, trong khi dòng Jiang cun chỉ đạt 1742,86g/con (Trần Công Xuân và ctv., 1999).

Tình hình chăn nuôi gà thả vườn và gà Đông Tảo ở ĐBSCL

2.3.1 Tình hình chăn nuôi gà thả vườn

Nuôi gà chăn thả đang phát triển mạnh mẽ tại các vùng nông thôn, với đàn gà thả vườn chiếm từ 65-70% tổng đàn gà cả nước (Lê Hồng Mận, 2002) Có ba phương thức nuôi gà thả vườn, bao gồm nuôi thả hoàn toàn, nuôi bán chăn thả và nuôi nhốt hoàn toàn (Dương Thanh Liêm, 2003) Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2011) chỉ ra rằng nuôi gà thả vườn theo hình thức bán công nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long mang lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khuyến nghị mở rộng quy mô sản xuất để gia tăng thu nhập cho nông hộ.

Giống gà thả vườn phổ biến ở ĐBSCL bao gồm gà Tàu Vàng, gà Nòi, gà c, gà Tre, gà Tam Hoàng, gà Lương Phượng, và Đông Tảo, trong đó gà Nòi được nuôi nhiều nhất (Nguyễn Văn Quyên, 2008c) Những hộ nuôi nhỏ thường mua con giống tại địa phương, trong khi các hộ nuôi lớn chọn giống từ các Trung tâm sản xuất con giống (Nguyễn Quốc Nghi và ctv, 2011) Tại miền Bắc, gà H'mông là một trong những giống gà bản địa được nuôi theo phương thức thả vườn, nổi bật với gen quý và thịt có giá trị dinh dưỡng cao nhờ hàm lượng acid amin phong phú (Lương Thị Hồng và ctv).

Năm 2000, theo Chu Khôi (2010), Viện Chăn nuôi đã thành công trong việc nuôi giống gà H’mông tại Hà Nội, thuộc dự án bảo tồn các giống vật nuôi quý hiếm tại Việt Nam Đến năm 2003, Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn đã giao cho Viện Chăn nuôi thực hiện dự án hoàn thiện quy trình công nghệ chăn nuôi vịt Bầu Quỳ và gà H’mông, Đông Tảo, sau đó các giống này được đưa vào danh sách bảo tồn Xã C Nỉ (huyện Hát Lót - Sơn La) đã nhận 1.000 con giống gà Đông Tảo để phát triển chăn nuôi hàng hóa Công ty Giống vật nuôi quý hiếm Hà Khánh đang hợp tác với nông dân tại Nha Trang để nuôi và tiêu thụ giống gà H’mông, Đông Tảo với quy mô 70.000 con Công ty TNHH Lạc Hoà cũng liên kết với 20 hộ nông dân nuôi gà H’mông, Đông Tảo, tổng quy mô đạt 30.000 con, mỗi hộ chăn nuôi từ 1.000 đến 2.000 con Tại Đồng bằng sông Cửu Long, gà H’mông và Đông Tảo được nuôi phổ biến.

Từ năm 2010, gà dễ nuôi với tỷ lệ hao hụt thấp đã được phát triển tại tỉnh Tiền Giang và Vĩnh Long (Trần Trọng Trung, 2011), sau đó lan rộng ra nhiều tỉnh khác Hiện nay, gà H’mông và gà Đông Tảo đang được nuôi phổ biến từ Bắc vào Nam.

Thức ăn cho gà thả vườn tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chủ yếu đến từ ba nguồn: thức ăn nguyên liệu địa phương, thức ăn công nghiệp và thức ăn tự nhiên trong vườn Trong số đó, thức ăn tự nhiên bao gồm các loại hạt, cỏ tươi, cùng với sâu bọ và côn trùng, giúp cung cấp dinh dưỡng phong phú cho gà.

Tấm gạo là nguồn thức ăn quan trọng cho gà, được nông dân sử dụng để nuôi gà con và gà trưởng thành Nguyên hạt gạo cũng được áp dụng trong việc nuôi gà sinh sản, theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu T nh (1999) và Nguyễn Văn Quyên (2008c) Kết quả nghiên cứu của Đ Võ nh Khoa và Nguyễn Minh Thông cũng nhấn mạnh vai trò của tấm gạo trong chăn nuôi gia cầm.

Nghiên cứu năm 2012 chỉ ra rằng hầu hết các loại thức ăn công nghiệp trên thị trường đáp ứng đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho gà Tàu Vàng trong giai đoạn m Tỷ lệ nuôi sống của gà từ 1 đến 4 tuần tuổi khi sử dụng các loại thức ăn công nghiệp không có sự khác biệt và đạt tới 97,92%.

Tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà nuôi thả hoàn toàn đạt 75%, cao hơn so với gà nuôi bán chăn thả (69,23%) và gà nuôi nhốt hoàn toàn (36,57%) Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ nhiễm bệnh cao ở gà thả hoàn toàn là do chúng tự kiếm thức ăn, làm tăng nguy cơ tiếp xúc với mầm bệnh từ môi trường bên ngoài (H Thị Việt Thu, 2012) Một trong những bệnh nguy hiểm nhất đối với gà là bệnh Newcastle, bệnh này đã tồn tại lâu và phổ biến từ Bắc vào Nam (Nguyễn).

Nghiên cứu tại ĐBSCL cho thấy tỷ lệ mắc bệnh Newcastle ở đàn gà không được tiêm phòng rất cao, với 58% ở An Giang (Mai Hoàng Việt, 1998) và 47,4% ở Đồng Tháp (Dương Nghĩa Quốc, 2007).

Gà thả vườn chiếm 70% trong ngành chăn nuôi gà tại Việt Nam, đóng góp lớn vào phát triển kinh tế quốc gia Với nguồn gen đa dạng, thịt gà thả vườn đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và phù hợp với ẩm thực Việt Chi phí thức ăn chiếm 60-90% tổng chi phí sản xuất, vì vậy cần giảm chi phí này để nâng cao hiệu quả nuôi gà thả vườn tại ĐBSCL Một số biện pháp bao gồm tận dụng thức ăn có sẵn trong vườn như côn trùng và cây cỏ, đồng thời thả gà với mật độ hợp lý để tái sinh nguồn thức ăn Tăng cường trồng cây ăn trái và rau cỏ không chỉ tạo bóng mát mà còn cung cấp thức ăn xanh Bên cạnh đó, bổ sung axit amin tổng hợp từ nguồn thức ăn địa phương sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng protein, giúp giảm chi phí thức ăn cho gà.

2.3.2 Tình hình chăn nuôi gà Đông Tảo tại Việt Nam

Gà Đông Tảo, ngoài việc được nuôi chủ yếu tại Đông Tảo - Khoái Châu - Hưng Yên, hiện nay đã được phát triển ra nhiều địa phương khác như Hà Nội, Thái Bình, Hải Phòng và một số tỉnh phía Nam như Đồng Nai, Long An Theo nghiên cứu của Lê Thị Thắm và cộng sự (2016), tại xã Đông Tảo, giống gà này được nuôi tập trung tại hai thôn, chiếm hơn 70% tổng số hộ nuôi trong toàn xã, với số lượng trung bình khoảng 12-20 gà trống và 30 gà mái.

80 gà mái/h , qui mô nuôi lớn nhất là 700 gà sinh sản/h

Theo Bùi Đức Lũng và ctv (2004), điều tra gà Đông Tảo ở xã Đông Tảo năm

1999 cho biết duy nhất gia đình cụ Nguyễn Trọng Tấn cùng con trai Nguyễn Trọng

Sau nhiều năm thành công của chương trình bảo tồn quỹ gen gà Đông Tảo, việc nuôi 1 con gà trống và 4 con mái đã được thực hiện, mang lại ngoại hình đặc trưng như sách vở đã ghi Tại nơi nguyên bản của giống gà này, có tới 71,9% hộ nuôi xác nhận rằng số lượng gà nuôi đã tăng lên so với 3 năm trước.

Bảng 2.1: Qui mô chăn nuôi gà Đông Tảo

Xã Thôn Số h nuôi Số gà trống sinh sản h (Mean ± SE)

Số gà mái sinh sản h

Tỷ lệ Đông Tảo Đông Tảo Đông 42 40,0 12,2±03,7 29,8 ±5,1 Đông Tảo Nam 25 23,8 20,4±4,6 80 ±29,8 Đông Kim 22 21,0 8,0±1,8 22,7± 4,3

Ngu n: Lê Thị Thắm và ctv (2016)

Các phương thức chăn nuôi chủ yếu ở Việt Nam

Hình thức chăn nuôi gia cầm đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, bắt đầu từ chăn thả tự nhiên, sau đó là thả vườn và nuôi khép kín, mỗi hình thức đều có ưu và nhược điểm riêng Một cuộc điều tra của Viện chăn nuôi cho thấy ở quy mô nhỏ (

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Chí Bửu, 2012. Phát triển cây tr ng biến đ i gen làm thức ăn gia s c ở Việt Nam tiềm năng và thách thứ. Vi n Khoa h c K thuật Nông nghi p iền Nam, truy cập ngày 9/8/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi n Khoa h c K thuật Nông nghi p iền Nam
7. Châu Thị Ngọc Dung, 2003. So sánh các mức thay thế t lệ năng lƣợng trao đ i của bắp bằng mở cá tra và b t khoai mì lát trong khẩu phần gà Tàu vàng. uận văn Thạc s Khoa h c Nông nghi p. Trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: uận văn Thạc s Khoa h c Nông nghi p
10. Dương Ngh a Quốc, 2007. Xác định mức đ đ c lực của m t số chủng virut Niucatxơn phân lập t các dịch tự nhiên trên đàn gà nuôi thả ở t nh Đ ng Tháp. Tạp Chí Khoa H c K Thuật Thú Y, số 2: 27-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp Chí Khoa H c K Thuật Thú Y
13. H Thị Việt Thu, 2012. Tình hình bệnh Newcastle trên các giống gà thả vườn tại t nh Hậu Giang. Tạp chí Khoa h c Trư ng ại h c Cần Thơ, 22c:8-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa h c Trư ng ại h c Cần Thơ
21. Lương Thị H ng, Phạm Công Thiếu, Hoàng Văn Tiệu và Nguyễn Viết Thái, 2007. Nghiên cứu khả năng sản xuất của t hợp lai giữa gà H’mông với gà i cập. Tạp chí khoa h c công ngh chăn nuôi, Viện chăn nuôi, số 8:8-15 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa h c công ngh chăn nuôi
28. Nguyễn Hữu T nh, 1999. Chăn nuôi gà thả vườn ở miệt vườn các t nh phía Nam. Chuyên san Chăn nuôi gia cầm. H i chăn nuôi Việt Nam. Hà N i, 340 trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuyên san Chăn nuôi gia cầm
29. Nguyễn Quốc Nghi, Trần Quế nh và Trần Thị Ngọc Hân, 2011. Phân tích hiệu quả kinh tế mô hình nuôi gà thả vườn bán công nghiệp ở huyện Châu Thành t nh Hậu Giang. Tạp chí Khoa h c Trư ng ại h c Cần Thơ, số 20a: 230-238 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa h c Trư ng ại h c Cần Thơ
32. Nguyễn Văn Quyên và Võ Văn Sơn, 2008a. Ảnh hưởng của các mức năng lượng trao đ i và protein thô lên sự tăng trưởng của giống gà N i nuôi thả vườn ở Đ ng bằng sông Cửu Long giai đoạn 0-8 tuần tu i. Tạp chí Nông nghi p v Phát triển nông thôn, số 5:58-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nông nghi p v Phát triển nông thôn
8. Chu Khôi, 2010. Gà H'mong - Bảo t n và phát triển. http://www.traigavietcuong.com/Detail/Default.aspx?NewsID=20, truy cập ngày 13/11/2012 Link
2. Bùi Đức Lũng và Lê H ng Mận, 2001. Thức ăn và nuôi dƣỡng gia cầm. Nhà xuất bản Nông Nghiệp. Hà N i Khác
3. Bùi Đức Lũng, Vũ Thị Hưng và Lê Đình Lương, 2004. Báo cáo nuôi giữ quỹ gen gà Đông Tảo. H i nghị bảo t n quỹ gen vật nuôi 1990-2004. Viện Chăn Nuôi, 107-123 Khác
4. Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh, 2011. Khả năng sinh sản và chất lƣợng thịt của t hợp lai kinh tế 3 giống (Mía-H -Lương Phượng), Tạp chí Khoa học và Phát triển, 9(6): 941-947 Khác
5. Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn Xuân Lưu, 2006. M t số đặc điểm sinh học và khả năng sản xuất của gà H . Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật nông Nghiệp, (4-5); 95-99 Khác
6. Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Thị Mai, Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Huy Đạt, 2011. Các ch tiêu dùng trong nghiên cứu gia cầm, NXB Nông Nghiệp, Hà N i Khác
9. Đ Võ nh Khoa và Nguyễn Minh Thông, 2012. Ảnh hưởng của các loại thức ăn công nghiệp lên khả năng sinh trưởng và FCR của gà Tàu Vàng giai đoạn 1-4 tuần tu i. Kỷ yếu H i nghị Khoa học C B 2012 “Phát triển nông nghiệp bền vững , ngày 23 11 2012. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP. H Chí Minh, 01:28-33 Khác
11. Dương Thanh Liêm, 2003. Giáo trình chăn nuôi gia cầm. Trường Đại học Nông lâm, TP. H Chí Minh Khác
12. Dương Thanh Liêm, Bùi Huy Như Ph c và Dương Duy Đ ng, 2002. Thức ăn và dinh dƣỡng đ ng vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp. TP. H Chí Minh. 440 trang Khác
14. Lã Văn Kính, 2003. Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của các loại thức ăn gia s c Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nhiệp. TP. H Chí Minh. 122 trang Khác
15. Lâm Thái Hùng (2014), Ảnh hưởng của năng lượng trao đ i và lysine lên sinh trưởng và chất lượng thân thịt của gà H’mông. Luận án tiến s , Trường Đại học Cần Thơ Khác
17. Lê Thị Nga, 1997. Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Đông Tảo và con lai giữa Đông Tảo và Tam Hoàng. Luận văn Thạc s Khao học Nông nghiệp. Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w