1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ,

52 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn Con Từ Sơ Sinh Đến Sau Cai Sữa Tại Trang Trại Sinh Thái Thanh Xuân, Xã Nghĩa Trụ
Tác giả Đặng Thị Diễn
Người hướng dẫn TS. Đoàn Quốc Khánh
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 52
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục đích (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu (8)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (9)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (9)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại (9)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại (10)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu (11)
      • 2.2.1. Cơ sở khoa học (11)
      • 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (21)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (28)
    • 3.1. Đối tượng (28)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (28)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (28)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (28)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (28)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (41)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại giai đoạn 2016-2018 (41)
    • 4.2. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn sơ sinh đến sau cai sữa (42)
    • 4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa (43)
      • 4.3.1. Công tác chẩn đoán bệnh cho lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa (43)
      • 4.3.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa (45)
    • 4.4. Tỷ lệ nuôi sống lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa sau khi thực hiện các biện pháp phòng, trị bệnh tại trại (46)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (48)
    • 5.1. Kết luận (48)
    • 5.2. Đề nghị (49)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (50)

Nội dung

Mục tiêu của Khoá luận nhằm đánh giá được tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Vận hành được quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại có hiệu quả cao; Đánh giá được tình hình dịch bệnh trên đàn lợn sơ sinh đến sau cai sữa tại trại, thực hiện được các quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh tại trại. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Lợn ngoại lai giữa Landrace với Yorkshire, giai đoạn từ sơ sinh đến sau cai sữa.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại sinh thái Thanh Xuân, xã Nghĩa Trụ, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

- Thực hiện qui trình phòng bệnh cho trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa;

Xác định tình hình dịch bệnh trên đàn lợn từ sơ sinh đến sau cai sữa là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn tại trại Việc thực hiện các quy trình phòng bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp thời sẽ giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả chăn nuôi.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Sự biến động của đàn lợn tại trại;

- Tỉ lệ lợn mắc bệnh;

- Tỉ lệ lợn khỏi bệnh sau điều trị

3.4.2.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu chăn nuôi của trại Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại em đã hỏi thông tin từ anh quản lý của trại cũng như các anh kỹ thuật, đồng thời tự tìm hiểu và tìm kiếm số liệu từ các sổ sách ghi chép của trại trong 3 năm gần đây

3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi

Trước khi lợn con được sinh ra, cần phải rửa sạch các ô chuồng và cọ rửa tất cả các vật dụng xung quanh Sau khi hoàn tất, dội nước vôi và để trống chuồng trong 4 - 5 ngày trước khi chuyển mẹ lên để chờ đẻ Trong thời gian này, phân phải được hót sạch để đảm bảo rằng các ô chuồng luôn được giữ sạch và khô ráo khi lợn con ra đời.

Trước khi vào chuồng, công nhân và kỹ sư đều phải dẫm qua ô nước vôi được đặt ở mỗi cửa chuồng Ô nước vôi này được thay mới mỗi buổi chiều sau khi kết thúc ca làm việc.

- Hàng ngày vào 15 giờ, phun sát trùng toàn chuồng đặc biệt là những chuồng lợn đang đẻ sẽ được phun rất cẩn thận

Đường tra cám và đường lấy phân luôn được giữ khô ráo và sạch sẽ, hàng ngày được rắc vôi để đảm bảo vệ sinh Phân phải được đưa ra kho ngay lập tức, không để tồn đọng trong chuồng.

Trong môi trường chuồng trại, việc quan sát và chăm sóc lợn con là rất quan trọng Những thảm lót bị bẩn sẽ được thay thế kịp thời bằng thảm mới, nhằm ngăn ngừa sự phát triển của mầm bệnh do thảm ướt và bẩn gây ra.

Các ô chứa lợn con bị tiêu chảy cần được vệ sinh sạch sẽ bằng nước sát trùng Lợn con được tắm bằng nước ấm pha nước sát trùng với tỷ lệ 1:3200, sau đó được đưa vào khu vực úm có điện Để giúp lợn con nhanh khô và ấm, cần rắc bột mistra lên cơ thể chúng.

- Đầu giờ ca sáng và ca chiều tiến hành lau bầu vú toàn bộ lợn nái nuôi con để vệ sinh bầu vú con nái

Trong điều kiện thời tiết nóng, hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và quạt gió ở cuối chuồng hoạt động hiệu quả để duy trì nhiệt độ ổn định Ngược lại, vào mùa đông, các dàn mát ở đầu chuồng được che chắn và bóng đèn sưởi được bật trong các ô úm để đảm bảo sự ấm áp cho vật nuôi.

- Lợn con bị bệnh ở những dãy chuồng thì được tách riêng chăm sóc tại dãy đó không được đưa sang dãy chuồng khác

- Ngoài ra, cầu trùng là một trong những bệnh mà lợn con cũng hay gặp phải, cần chú ý phòng bệnh

- Thời điểm lợn con mắc bệnh:

+ Bệnh thường xảy ra trên lợn con theo mẹ từ 7 - 21 ngày tuổi

+ Chuồng trại thiếu vệ sinh, ẩm ướt, thức ăn và nước uống không sạch + Không được uống thuốc phòng bệnh lúc 3 ngày tuổi

+ Giai đoạn đầu triệu chứng chính là tiêu chảy

Giai đoạn sau của phân có sự thay đổi đáng kể, trở nên đặc hơn và màu sắc chuyển từ vàng sang xám xanh Khi bệnh trở nên nghiêm trọng, phân có thể xuất hiện máu.

+ Khi lợn bị nhiễm cầu trùng sẽ còi cọc hơn, chậm lớn và phát triển không đều

- Điều trị: cho uống toltrazuril 5% với liều 1ml/con

+ Vệ sinh chuồng trại, dụng cụ thiết bị chăm sóc sạch sẽ

+ Thức ăn, nước uống phải đảm bảo vệ sinh

+ Trại tiến hành phun sát trùng toàn chuồng theo quy định của trại

Bảng 3.1 Lịch phun sát trùng toàn trại

Ngoài khu vực chăn nuôi

Chuồng nái chửa Chuồng đẻ Chuồng

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Thứ 3 Xả vôi xút gầm

Xả vôi xút gầm Phun sát trùng

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Xả vôi xút gầm Phun sát trùng

Phun sát trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Công nhân và sinh viên tại trại thực hiện lịch phun sát trùng đầy đủ và nghiêm túc để ngăn ngừa sự phát sinh của mầm bệnh Đặc biệt, công việc sát trùng ở chuồng đẻ được thực hiện một lần mỗi ngày vào buổi chiều.

Công việc vệ sinh và sát trùng được tiến hành nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý Khi thực hiện phun thuốc sát trùng và thuốc ghẻ, cần chú ý đến các máng ăn của lợn để tránh việc dính thuốc vào thức ăn.

3.4.2.3 Chuẩn bị ô chuồng cho lợn đẻ và đỡ để cho lợn nái

- Ô chuồng lợn nái trước khi đẻ được cọ rửa sạch sẽ, nước vôi và phun sát trùng hàng ngày cho đến khi nái chửa được chuyển

- Hàng ngày sàn, chuồng nái chửa được cào phân thường xuyên, không dính phân bẩn

Nái chửa cần được cho ăn theo chế độ hợp lý trước khi đẻ để đảm bảo quá trình sinh nở diễn ra thuận lợi và vẫn đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng cho việc nuôi con.

Khi chuẩn bị ô úm cho lợn con khi sinh, cần chú ý che chắn cẩn thận để đảm bảo an toàn Nhiệt độ ủ ấm cho lợn con rất quan trọng: từ 0 - 7 ngày tuổi cần duy trì khoảng 37 - 39°C, từ 8 - 15 ngày tuổi khoảng 33 - 35°C, và từ 15 - 21 ngày tuổi khoảng 28 - 31°C.

Khi lợn mẹ có dấu hiệu sắp đẻ, cần vệ sinh bầu vú, mông và bộ phận sinh dục bằng nước sát trùng ấm pha loãng (tỉ lệ 1:3200) Trong quá trình lợn mẹ đẻ, cần theo dõi sát sao để phát hiện hiện tượng đẻ khó, như khoảng cách giữa các lần đẻ quá lâu hoặc rặn nhưng không đẩy được thai ra ngoài Nếu gặp tình huống này, có thể can thiệp bằng cách xoa bầu vú và tiêm oxytoxin Nếu sau khi tiêm mà lợn mẹ vẫn rặn và kiểm tra thấy còn thai, cần tiến hành móc Khi thực hiện móc, phải rửa tay sạch bằng nước sát trùng, cắt và vệ sinh móng tay, sau đó bôi gen trước khi tiến hành Cần lưu ý không lạm dụng phương pháp móc để tránh gây viêm cho lợn mẹ nếu không thực hiện đúng cách.

- Lợn mẹ đẻ xong được lau mông và cơ quan sinh dục bằng nước ấm pha nước sát trùng (tỉ lệ tương ứng 1: 3200) và bôi cồn iod

Khẩu phần ăn được quy định rõ ràng trước, trong và sau khi đẻ nhằm đảm bảo khả năng tiết sữa và nuôi con hiệu quả, đặc biệt là cho nái hậu bị, đồng thời hỗ trợ quá trình đẻ thuận lợi.

Bảng 3.2 Khẩu phần ăn của lợn mẹ trước và sau khi đẻ

Chế độ ăn Nái hậu bị (kg/ngày) Nái sinh sản

(Nguồn: kĩ thuật trại trang trại sinh thái Thanh Xuân cung cấp)

Trong những ngày thời tiết oi bức, lợn mẹ cần được bổ sung điện giải và vitamin C Nếu sau khi đẻ, lợn mẹ có triệu chứng sốt cao, bỏ ăn và giảm tiết sữa, cần tiêm thuốc anagin với liều 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp và truyền đường glucose để hỗ trợ sức khỏe.

3.4.2.4 Qui trình chăm sóc lợn con từ sơ sinh đến sau cai sữa

* Chăm sóc lợn con mới sinh

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Dân (2008), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2008
3. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Văn Diên, Tạ Thúy Hạnh, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Hữu Hưng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Năm, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Thọ (2014), Bệnh của lợn tại Việt Nam, Nxb Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh của lợn tại Việt Nam
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Văn Diên, Tạ Thúy Hạnh, Trần Đức Hạnh, Nguyễn Hữu Hưng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Năm, Phạm Ngọc Thạch, Nguyễn Văn Thọ
Nhà XB: Nxb Hà Nội
Năm: 2014
4. Nguyễn Bá Hiên (2001), Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm, Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vi khuẩn đường ruột thường gặp và biến động của chúng ở gia súc khỏe mạnh và bị tiêu chảy nuôi tại vùng ngoại thành Hà Nội, điều trị thử nghiệm
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên
Năm: 2001
5. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hoa (2012) , “Chẩn đoán hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn con cai sữa bằng kĩ thuật bệnh lý và kĩ thuật RT- PCR”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) ở lợn con cai sữa bằng kĩ thuật bệnh lý và kĩ thuật RT- PCR”", Tạp chí Khoa học và phát triển
6. Hoàng Thị Phi Phượng, Phạm Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Hương, Phạm Thị Thúy, Trần Thanh Huyền (2013), Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral đến khả năng tăng trọng và hiệu quả phòng bệnh ở lợn con theo mẹ, Viện chăn nuôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Ảnh hưởng của chế phẩm bột Mistral đến khả năng tăng trọng và hiệu quả phòng bệnh ở lợn con theo mẹ
Tác giả: Hoàng Thị Phi Phượng, Phạm Thị Thanh Hoa, Nguyễn Thị Hương, Phạm Thị Thúy, Trần Thanh Huyền
Năm: 2013
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
8. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb. Nông nghiệp
Năm: 2004
9. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương (2004), Giáo trình Vi sinh vật thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Vi sinh vật thú y
Tác giả: Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Lan Hương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
10. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh lý học động vật
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2005
11. Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên, Lê Văn Phan (2015), “Một số đặc điểm phân tử của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) tại Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013- 2014”, Tạp chí Khoa học và phát triển, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm phân tử của virus gây ra dịch tiêu chảy cấp ở lợn (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) tại Quảng Trị, Thái Nguyên và Thái Bình từ năm 2013- 2014”, "Tạp chí Khoa học và phát triển
Tác giả: Nguyễn Trung Tiến, Vũ Thị Thu Hằng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Nguyễn Bá Hiên, Lê Văn Phan
Năm: 2015
12. Nguyễn Xuân Trạch, Đỗ Đức Lực (2016), Giáo trình Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích số liệu thí nghiệm và công bố kết quả nghiên cứu chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Xuân Trạch, Đỗ Đức Lực
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2016
13. Trung tâm chẩn đoán và cố vấn thú y ( 2010), Một số bệnh trên heo và cách điều trị- tập 2, Nxb Khoa học kĩ thuật.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh trên heo và cách điều trị- tập 2
Nhà XB: Nxb Khoa học kĩ thuật. II. Tài liệu Tiếng Anh
14. Akita E.M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methods for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methods”, Vet 160(1993), pp.207 - 214 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison of four purification methods for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methods”, "Vet 160(1993)
Tác giả: Akita E.M., Nakai S. (1993), “Comparison of four purification methods for the production of immunoglobulins from eggs laid by hens immunological methods”, Vet 160
Năm: 1993
15. Bertschinger H. U. (1999), Escherichia coli infection, In Diseases of swine, pp. 431 - 468 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Escherichia coli infection, In Diseases of swine
Tác giả: Bertschinger H. U
Năm: 1999
16. Glawisching E., Bacher H. (1992), The Efficacy of E costat on E. coli infected weaning pigg,12 𝑡ℎ IPVS Congress, August Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Efficacy of E costat on E. coli infected weaning pigg
Tác giả: Glawisching E., Bacher H
Năm: 1992
17. Smith H.W., Halls S. (1976), “Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits”, Journal of Pathology and Bacteriology, 93, pp. 499 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Observations by the ligated segment and oral inoculation methods on Escherichia coli infections in pigs, calves, lamb and rabbits
Tác giả: Smith H.W., Halls S
Năm: 1976

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w