1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu tổng hợp và đánh giá khả năng khử khuẩn của vật liệu nano bạc mang trên than hoạt tính

77 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tổng Hợp Và Đánh Giá Khả Năng Khử Khuẩn Của Vật Liệu Nano Bạc Mang Trên Than Hoạt Tính
Tác giả Trần Thị Bích Hạnh
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Thị Hoài Nam
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Hóa lý thuyết và Hóa lý
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 3,15 MB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TRONG LUẬN VĂN

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN

  • MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU

  • 1.1. Giới thiệu chung về bạc

  • 1.1.1. Bạc và các ứng dụng của bạc

  • 1.1.2. Cơ chế diệt khuẩn của bạc

  • 1.1.3. Các phƣơng pháp tổng hợp nano bạc

  • 1.1.4. Một số nghiên cứu vật liệu nano bạc

  • 1.2. Than hoạt tính

  • 1.2.1. Đặc điểm và tính chất của than hoạt tính

  • 1.2.2. Một số ứng dụng của than hoạt tính [19]

  • 1.2.3. Đặc điểm, tính chất của SiC

  • 1.3. Sóng siêu âm

  • 1.3.1. Giới thiệu về sóng siêu âm [26]

  • 1.3.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của thiết bị tạo siêu âm

  • CHƯƠNG 2 - THỰC NGHIỆM

  • 2.1. Điều chế dung dịch chứa nano bạc

  • 2.1.1. Nguyên liệu và thiết bị

  • 2.1.2. Điều chế dung dịch chứa nano bạc bằng phương pháp khử hóa học kết hợp siêu âm

  • 2.1.3. Điều chế dung dịch chứa nano bạc bằng phương pháp bức xạ

  • 2.2. Chế tạo vật liệu bạc nano sử dụng chất mang than hoạt tính

  • 2.2.1. Hóa chất, dụng cụ

  • 2.2.2. Chế tạo vật liệu Ag/than hoạt tính

  • 2.3. Các phương pháp đặc trưng

  • 2.3.1. Hiển vi điện tử truyền qua (TEM)

  • 2.3.2. Phương pháp hiển vi điện tử quét phát xạ (FE-SEM)

  • 2.3.3. Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)

  • 2.3.4. Phương pháp xác định thành phần nguyên tố AAS

  • 2.4. Khảo sát khả năng khử khuẩn của vật liệu dựa trên phƣơng pháp đếm khuẩn lạc

  • 2.4.1. Khử trùng dụng cụ và môi trường

  • 2.4.2 Quy trình của phương pháp đếm khuẩn lạc

  • 2.5. Quy trình đánh giá hoạt tính khử khuẩn E.Coli và Coliforms của vật liệu Ag/Than hoạt tính

  • CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

  • 3.1. Kết quả tổng hợp vật liệu

  • 3.1.1. Kết quả điều chế dung dịch nano bạc

  • 3.1.2. Kết quả chế tạo vật liệu nano bạc mang trên than hoạt tính

  • 3.2. Kết quả đặc trưng bằng các phương pháp hóa lý

  • 3.2.1. Kết quả đặc trưng của dung dịch chứa nano bạc điều chế bằng phương pháp khử hóa học kết hợp siêu âm

  • 3.3. Khảo sát và đánh giá khả năng diệt khuẩn của vật liệu nano bạc mang trên than hoạt tính

  • 3.3.1 Kết quả khảo sát và đánh giá khả năng diệt khuẩn E.coli của các mẫu vật liệu

  • 3.3.2 Kết quả khảo sát và đánh khả năng diệt khuẩn Coliforms của các mẫu vật liệu

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

THỰC NGHIỆM

Điều chế dung dịch chứa nano bạc

2.1.1 Nguyên liệu và thiết bị

- Muối Bạc nitrat AgNO 3 (PA, Shanghai Chemical Co.,Trung Quốc);

- Chất ổn định PVP, Mw = 400.000 (Merck, Đức);

- Chất khƣ̉ Sodium borohydride NaBH4 (Kanto chemical, Nhật);

- Than gáo dừa hoạt tính, than tre hoạt tính;

- Các hóa chất khác: Dạng tinh khiết phân tích;

- Máy siêu âm (Đức) tại Viện Hóa học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

- Máy chụp ảnh hiển vi điện tử truyền qua (Tranmission Electron Microscopy- TEM), JEM1010, JEOL, Nhật bản tại Viện Vệ Sinh Dịch Tễ Trung Ƣơng Hà Nội

- Máy đo nhiễu xạ tia X của viện Khoa học vật liệu- Viện Khoa học công nghệ Việt Nam

- Nguồn chiếu xạ Gamma Co – 60, SVST Co – 60/B, Hungary, suất liều 1,3kGy/giờ tại trung tâm Nghiên cứu và Triển khai Công nghệ Bức xạ, Tp HCM

Để hỗ trợ nghiên cứu chế tạo vật liệu, phân tích mẫu và nuôi cấy vi sinh vật, cần sử dụng một số thiết bị và dụng cụ thiết yếu.

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

2.1.2 Điều chế dung dịch chứa nano bạc bằng phương pháp khử hóa học kết hợp siêu âm

Dung dịch 1: Nước cất + cồn tuyệt đối

Dung dịch 2: Dung dịch muối bạc AgNO 3

Dung dịch 3: Hòa tan PVP (Mw = 400000) vào dung dịch 1, thu đƣợc dung dịch 3 Dung dịch 4: Dung dịch chất khử: Dung dịch NaBH 4 10 -3 M

2.1.2.2 Quy tri ̀nh điều chế

Quá trình thực nghiệm có thể đƣợc biểu diễn theo sơ đồ sau:

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình điều chế dung dịch chứa nano bạc bằng phương pháp khử hóa học kết hợp siêu âm

Nhỏ từ từ dung dịch bạc nitrat vào dung dịch PVP dưới điều kiện sóng siêu âm với công suất 250 W và tần số 20 kHz, chúng ta thu được dung dịch.

A Nhỏ từ từ dung dịch ch ất khử NaBH 4 (dung dịch 4) vào dung dịch A ở trên k ết hợp

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

Sau khi thực hiện 31 lần siêu âm để loại bỏ chất khử, quá trình khử bạc ion thành bạc kim loại được hoàn tất Tiếp theo, dung dịch thu được được chuyển sang máy khuấy cơ và khuấy trong 30 phút để đảm bảo quá trình khử diễn ra hoàn toàn Dung dịch cuối cùng có màu vàng đậm.

2.1.3 Điều chế dung dịch chứa nano bạc bằng phương pháp bức xạ

Mẫu dung dịch chứa nano Ag được điều chế bằng phương pháp bức xạ theo quy trình của tài liệu [1]

* Nguyên lý của phương pháp

Hòa tan PVP hoàn toàn trong nước hoặc nước nóng, sau đó để nguội đến nhiệt độ phòng Tiếp theo, bổ sung etanol và khuấy đều Từ từ thêm bạc nitrat vào dung dịch với nồng độ đã định, khuấy đều và chuyển vào ống nghiệm Đậy kín và chiếu xạ tia Gamma Co–60 để khử bạc ion, thu được dung dịch chứa bạc nano.

Quá trình thực nghiệm có thể đƣợc biểu diễn theo sơ đồ sau:

Hình 2.2: Sơ đồ quy trình điều chế dung dịch chứa nano bạc bằng phương pháp khử hóa bức xạ

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

Chế tạo vật liệu bạc nano sử dụng chất mang than hoạt tính

- Than hoạt tính: Than gáo dừa hoạt tính, silic cacbon

Dung dịch chứa nano bạc được sản xuất qua nhiều phương pháp khác nhau, bao gồm phương pháp khử hóa học kết hợp với siêu âm và phương pháp bức xạ.

- Cối nghiền, thiết bị gia nhiệt

2.2.2 Chế tạo vật liệu Ag/than hoạt tính

- Nghiền mịn than hoạt tính

Dung dịch chứa nano bạc được siêu âm trong 15 phút với công suất 250W nhằm phân tán đồng đều các hạt bạc Trong quá trình này, cần duy trì ổn định ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng chiếu vào.

Sau khi siêu âm, dung dịch bạc được tẩm lên than hoạt tính bằng phương pháp tẩm khô, nhằm thu được các vật liệu có nồng độ bạc theo phần trăm khối lượng là 0,1%, 0,3%, 0,5%, 0,7% và 1%.

Trong quá trình tẩm lên than hoạt tính, dung dịch chứa nano bạc cần đƣợc khuấy mạnh liên tục tránh hiện tƣợng keo tụ các hạt bạc.

Các phương pháp đặc trưng

2.3.1 Hiển vi điện tử truyền qua (TEM)

Nguồn phát xạ tại đỉnh phát ra chùm điện tử, được tăng tốc trong môi trường chân không cao và tác động lên mẫu mỏng sau khi đi qua tụ kính Mức độ tán xạ của chùm điện tử phụ thuộc vào vị trí và loại mẫu Mật độ điện tử dưới bề mặt mẫu phản ánh tình trạng của mẫu, với hình ảnh được phóng đại qua các thấu kính trung gian và thu nhận trên màn huỳnh quang Với độ phân giải cao khoảng 1 Å và độ phóng đại từ 50x đến 1.500.000x, kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu các mẫu nhỏ.

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

Hình 2.3: Mô hình phương pháp TEM

Cấu tạo chính của kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) bao gồm cột kính với các bộ phận như súng điện tử, tụ kính, buồng đặt mẫu, hệ thống thấu kính tạo ảnh, buồng quan sát và bộ phận ghi ảnh Cột kính hoạt động trong môi trường chân không cao với áp suất từ 10 -5 đến 10 -6 torr Để đảm bảo quá trình làm việc liên tục, TEM còn có hệ thống bơm chân không, hệ thống điện, điện tử và hệ thống điều khiển bằng máy tính Các thông số đặc trưng của phương pháp này bao gồm hệ số phóng đại M, độ phân giải δ và điện áp gia tốc U Thiết bị TEM JEM1010 nổi bật với các thông số M cao.

+ Thực nghiệm: Đƣợc tiến hành trên máy JEM1010, JEOL-Nhật Bản với độ phân giải 3 A o , điện thế gia tốc 80 kV, phim âm bản FUJILM kích thước 8,2 x 11,8 cm

+ Tính toán kích thước và phân bố kích thước hạt:

Kích thước và phân bố kích thước hạt bạc nano được xác định thông qua hình ảnh TEM Mỗi mẫu bao gồm việc đếm từ 500 đến 1000 hạt (khoảng 5 ảnh TEM) bằng cách sử dụng phần mềm Photoshop CS2, phiên bản 9.0, cùng với thuật toán xử lý dữ liệu thống kê.

- Kích thước hạt bạc nano trung bình (d tb , nm) được xác định theo công thức:

(II.1) Trong đó: d i (nm) là giá trị giữa tổ thứ I của số tổ k n i là số hạt đếm đƣợc ( tần số) của tổ i

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

Trong đó: x i (nm) là giá trị của d tb của mỗi ảnh

X là giá trị trung bình của các d tb n số lƣợng ảnh của một mẫu t tra bảng student với bậc tự do v= n-1,  = 95 %

 Kích thước hạt bạc nano trung bình của mẫu : d tb = X  d tb (nm)

– So sánh sự khác biệt theo chuẩn student :

(II.3) t lt : tra bảng student với độ bậc tự do v = n 1 + n 2 – 2 ( P = 95 % )

Nếu t tn ≤ t lt thì hai giá trị trung bình trên không có sự khác biệt tin cậy

Nếu t tn  t lt thì hai giá trị trung bình trên có sự hơn kém nhau rõ rệt

Bài viết này so sánh sự khác biệt giữa nhiều giá trị trung bình theo tiêu chuẩn Student, sử dụng phần mềm MSTATC để tính toán giá trị LDS, đại diện cho sự khác biệt tối thiểu có ý nghĩa thống kê với mức xác suất tin cậy P = 95% Kết quả cho thấy sự khác biệt này có thể được xác định rõ ràng thông qua các phân tích thống kê.

 (II.4) Trong đó: S E 2 là phương sai ngẫu nhiên

2.3.2 Phương pháp hiển vi điện tử quét phát xạ (FE-SEM)

FE-SEM hoạt động dựa trên nguyên tắc tương tự như SEM, nhưng khác biệt ở chỗ nó sử dụng nguồn phát ion nhiệt với dòng điện để làm nóng dây tóc Nhờ vào súng phát xạ, FE-SEM cung cấp hình ảnh sắc nét hơn và đạt độ phân giải dưới 2 nm.

FE-SEM đƣợc ứng dụng nhiều trong lĩnh vực công nghệ nano [18]

Nguyên tắc phương pháp: Ảnh hiển vi điện tử quét là dùng chùm tia điện tử để tạo ảnh

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

Phương pháp SEM cho phép đạt độ phóng đại theo yêu cầu trên mẫu nghiên cứu bằng cách sử dụng chùm điện tử được tạo ra từ catot qua hai tụ quay Khi chùm tia điện tử va chạm với bề mặt mẫu, nó phát ra các điện tử phát xạ thứ cấp Những điện tử này được gia tốc và chuyển đổi thành tín hiệu ánh sáng, sau đó được khuếch đại và hiển thị trên màn hình Độ sáng trên màn hình phụ thuộc vào số lượng điện tử thứ cấp phát ra và đặc điểm bề mặt của mẫu SEM không chỉ cung cấp kích thước trung bình của các hạt xúc tác mà còn cho thấy hình dạng của hạt vật liệu.

Kỹ thuật chuẩn bị mẫu cho ghi ảnh hiển vi điện tử quét bao gồm các bước phân tán mẫu bằng etanol, sấy khô, phủ lớp mẫu lên giá phản ứng, và cuối cùng là phủ một lớp vàng cực mỏng lên bề mặt mẫu Các mẫu này được phân tích bằng máy Jeol JSM-7500F.

2.3.3 Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD)

Theo lý thuyết cấu tạo tinh thể, mạng tinh thể được hình thành từ các nguyên tử hoặc ion phân bố đều trong không gian theo quy tắc nhất định Khi chùm tia Rơnghen (X) chiếu vào bề mặt tinh thể và thâm nhập vào mạng tinh thể, nó hoạt động như một cách tử nhiễu xạ đặc biệt Các nguyên tử, ion bị kích thích bởi chùm tia X sẽ trở thành các tâm phát ra tia phản xạ.

Hình 2.4: Sơ đồ tia tới và tia phản xạ trên bề mặt tinh thể

Các nguyên tử và ion được phân bố trên các mặt song song, dẫn đến hiệu quang trình của hai tia phản xạ trên các mặt này được tính bằng công thức Δ-sinθ.

Trong đó: d là khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song

 là góc giữa chùm tia X và mặt phẳng phản xạ

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

 là hiệu quang trình của hai tia phản xạ

Theo điều kiện giao thoa, để các sóng phản xạ trên hai mặt phẳng song song cùng pha, hiệu quang trình cần bằng nguyên lần độ dài sóng (λ), được biểu diễn qua hệ thức Vulf - Bragg: 2dsinθ = n.λ Hệ thức này là phương trình cơ bản để nghiên cứu cấu trúc tinh thể, từ đó cho phép xác định cấu trúc tinh thể của chất bằng nhiều phương pháp khác nhau.

Phương pháp Laue là một kỹ thuật xác định sự định hướng của đơn tinh thể bằng cách chụp hình tia X truyền qua hoặc phản xạ từ tinh thể Trong ảnh nhiễu xạ Laue, các vết nhiễu xạ thường được sắp xếp theo các đường cong xác định Mỗi giá trị bước sóng sẽ tương ứng với nhiều giá trị d và θ thỏa mãn định luật Bragg, cho thấy rằng các đường cong xác định đi qua các vết nhiễu xạ là kết quả của sự nhiễu xạ trên các mặt tinh thể trong một vùng nhất định.

- Phương pháp tinh thể quay: giữ nguyên bước sóng, thay đổi góc tới Phương pháp này cho phép xác định hằng số mạng của đơn tinh thể

Phương pháp Debye-Scherrer (nhiễu xạ X-ray bột) là kỹ thuật quan trọng trong xác định cấu trúc tinh thể của các mẫu đa tinh thể, giữ nguyên bước sóng và thay đổi góc tới Phương pháp này sử dụng chùm tia X song song hẹp, đơn sắc, chiếu vào mẫu và ghi lại cường độ phản xạ khi mẫu và đầu thu được quay trên đường tròn đồng tâm, từ đó thu được phổ nhiễu xạ phụ thuộc vào 2 lần góc nhiễu xạ (2θ) Đối với các mẫu màng mỏng, tia X được chiếu tới dưới góc rất hẹp để tối ưu hóa chiều dài tương tác Phương pháp này không chỉ cho phép xác định hằng số mạng của đa tinh thể mà còn xác định thành phần pha, tỷ phần pha và các tham số mạng tinh thể, đồng thời rất dễ thực hiện.

Nghiên cứu sử dụng vật liệu dạng bột nhằm xác định bản chất và độ tinh thể của vật liệu tổng hợp Để thực hiện điều này, phương pháp XRD được áp dụng thông qua phương pháp Debye-Scherrer (phân tích nhiễu xạ tia X dạng bột) với hai vùng giá trị của góc tới θ.

- Vùng giá trị thấp để xác định cấu trúc mao quản trung bình: 2 = 0-10 0

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

- Vùng giá trị cao để xác định cấu trúc zeolit: 2 = 5-50 0

Thực nghiệm : giản đồ nhiễu xạ Rơnghen của tất cả các mẫu đƣợc ghi trên máy

D8-Advance và Siemen D5005 là thiết bị phát tia rơnghen sử dụng ống đồng (Cu) với bước sóng k α = 1,5406 Å Thiết bị hoạt động ở điện áp 30kV và cường độ 25 mA, với góc quét 2θ dao động từ 0-10° và 5-50° Tốc độ quét đạt 2°/phút tại nhiệt độ phòng 25°C.

2 3.4 Phương pháp xác định thành phần nguyên tố AAS

* Khái quát về phương pháp

Phương pháp AAS, viết tắt của phổ hấp thụ nguyên tử, là kỹ thuật phân tích dựa trên khả năng hấp thụ năng lượng của các nguyên tử trong trạng thái tự do dưới dạng hơi Khi nguyên tử nhận năng lượng, chúng chuyển sang trạng thái kích thích và hấp thụ năng lượng tương ứng với bức xạ mà chúng có thể phát ra Quá trình này tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử, phản ánh các mức năng lượng đặc trưng của từng nguyên tử.

Khảo sát khả năng khử khuẩn của vật liệu dựa trên phương pháp đếm khuẩn lạc

Khác với phương pháp đếm trực tiếp, phương pháp này cho phép xác định số lượng vi sinh vật sống có trong mẫu Vì lý do này, nó được gọi là phương pháp đếm.

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

39 khuẩn lạc (colony count) Phương pháp này cho phép định lượng chọn lọc vi khuẩn

2.4.1 Khử trùng dụng cụ và môi trường

* Khử trùng môi trường, dụng cụ bằng nồi hấp áp lực

Phương pháp này sử dụng hơi nước bão hòa ở áp suất cao hơn áp suất khí quyển để tăng nhiệt độ, giúp tiêu diệt cả tế bào sinh dưỡng và bào tử của vi sinh vật.

Để khử trùng hiệu quả, đầu tiên, hãy bổ sung nước đến vạch quy định ở đáy nồi Sau đó, xếp dụng cụ và vật liệu cần khử trùng vào giá và đậy kín nắp nồi hấp Mở van thông hơi giữa hai nồi và bật công tắc điện để đun nóng nồi hấp Khi nhiệt độ đạt 80°C hoặc áp suất 0,5 atm, từ từ mở van xả để đuổi hết không khí ra khỏi nồi.

* Khử trùng dụng cụ thủy tinh bằng phương pháp nhiệt độ khô

Đĩa Petri thủy tinh và ống hút thủy tinh bền với nhiệt có thể được khử trùng bằng cách sấy ở nhiệt độ 180°C trong khoảng 2 giờ Trong quá trình này, các ống hút cần được chèn nút bông không thấm nước ở đầu hút Tất cả các dụng cụ khử trùng, bao gồm đĩa Petri và ống hút, nên được gói kín bằng giấy nhôm trước khi đưa vào tủ sấy Ngoài ra, các ống hút có thể được đặt chung trong một ống bằng thép không gỉ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình khử trùng.

2.4.2 Quy trình của phương pháp đếm khuẩn lạc

Sau đây là quy trình thao tác xác định mật độ tế bào bằng phương pháp đếm khuẩn lạc Pha loãng mẫu theo dãy thập phân:

Hình 2.5: Phương pháp pha loãng theo dãy thập phân

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

Mẫu được pha loãng tuần tự theo các nồng độ thập phân như 1/10, 1/100, 1/1000 bằng cách thêm 1ml mẫu vào 9ml nước trong ống nghiệm, sau khi lắc kỹ sẽ đạt nồng độ 1/10 Có thể sử dụng các thể tích khác như 0,5ml + 4,5ml hoặc 0,1ml + 0,9ml trong ống eppendorf Để pha loãng 100 lần, có thể kết hợp 0,1ml + 9,9ml hoặc 0,05ml + 0,495ml Việc thực hiện dãy nồng độ pha loãng bậc 10 liên tiếp là cần thiết để đạt được nồng độ pha loãng thích hợp.

*Tạo hộp trải hay hộp đổ

Sau khi tạo hộp ta ủ ở thời gian, nhiệt độ thích hợp

Mật độ tế bào vi sinh vật trong mẫu ban đầu tính từ số liệu của độ pha loãng D i đƣợc tính theo công thức là:

Trong đó A i là số khuẩn lạc trung bình/ đĩa, D i là độ pha loãng và V là dung tích huyền phù tế bào cho vào mỗi đĩa (ml)

Mật độ trung bình M i trong mẫu ban đầu là trung bình cộng của M i ở các nồng độ pha loãng khác nhau

Công thức trên được sử dụng khi cả hai đĩa có cùng độ pha loãng cho số lượng khuẩn lạc phù hợp Khi chỉ có một độ pha loãng, cặp đĩa với số lượng khuẩn lạc từ 25 đến 250 khuẩn lạc/đĩa sẽ phản ánh mật độ vi sinh vật trong mẫu Nếu có từ hai mẫu pha loãng trở lên, mỗi độ pha loãng có cặp đĩa cho số lượng khuẩn lạc thích hợp, thì mật độ vi sinh trong mẫu sẽ là trung bình cộng của các giá trị Mi.

Quy trình đánh giá hoạt tính khử khuẩn E.Coli và Coliforms của vật liệu Ag/Than hoạt tính

Các bước tiến hành thí nghiệm để đánh giá hoạt tính khử khuẩn E.Coli, Coliforms của vật liệu Ag/Than hoạt tính đƣợc thực hiện nhƣ sau:

- Cân 0,1g vật liệu vào ống nghiệm

- Bổ sung 10ml nước cất, lắc đều

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

- Hút 1ml dung dịch này cho vào 49ml nước cất và lắc đều

Lấy 4,5ml dung dịch thu đƣợc ở trên cho vào ống nghiệm, bổ sung 0,5ml vi khuẩn

E.Coli hoặc Coliforms vào, lắc đều và để cho vi khuẩn tiếp xúc trong 10 phút

- Trung hòa bằng muối và tiến hành phân tích

Trần Thị Bích Hạnh Viện Hóa học - Viện KHCN Việt Nam

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Bùi Duy Du (2009), "Nghiên cứu chế tạo keo bạc nano bằng bức xạ gamma Co - 60 và một số ứng dụng của chúng trong y học và nông nghiệp", Luận án Tiến sĩ, Đại học Quốc Gia, Trường Đại học Khoa học tự nhiên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo keo bạc nano bằng bức xạ gamma Co - 60 và một số ứng dụng của chúng trong y học và nông nghiệp
Tác giả: Bùi Duy Du
Năm: 2009
[2]. Vũ Trung Hiếu, Bùi Duy Cam, Lê Thị Hoài Nam, Nguyễn Thị Huệ, (2008)," Xử lý Asen và Mangan trong nước sinh hoạt bằng phương pháp hấp phụ trên vật liệu quặng Mangan dioxit tự nhiên và Diatomit tự nhiên", Tạp chí phân tích Hóa lý và sinh học, Tập 13, Tr 3-7, số 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý Asen và Mangan trong nước sinh hoạt bằng phương pháp hấp phụ trên vật liệu quặng Mangan dioxit tự nhiên và Diatomit tự nhiên
Tác giả: Vũ Trung Hiếu, Bùi Duy Cam, Lê Thị Hoài Nam, Nguyễn Thị Huệ
Năm: 2008
[3]. Nguyễn Đức Nghĩa (2009). "Polyme chức năng và vật liệu lai cấu trúc nano". Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Polyme chức năng và vật liệu lai cấu trúc nano
Tác giả: Nguyễn Đức Nghĩa
Nhà XB: Nhà xuất bản khoa học tự nhiên và công nghệ
Năm: 2009
[4]. Phạm Ngọc Nguyên, (2004), Giáo trình kỹ thuật phân tích vật lý, NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kỹ thuật phân tích vật lý
Tác giả: Phạm Ngọc Nguyên
Nhà XB: NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội
Năm: 2004
[5]. Hoàng Anh Sơn, Võ Thành Phong, Trần Anh Tuấn (2007), "Nghiên cứu và chế tạo thử nghiệm màng lọc có tính sát khuẩn cao sử dụng trong xử lý nước sinh hoạt hộ gia đình từ compozit polyuretan/nano bạc", Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu và chế tạo thử nghiệm màng lọc có tính sát khuẩn cao sử dụng trong xử lý nước sinh hoạt hộ gia đình từ compozit polyuretan/nano bạc
Tác giả: Hoàng Anh Sơn, Võ Thành Phong, Trần Anh Tuấn
Năm: 2007
[6] Nguyễn Kim Trường (2006), "Hơn 1,5 triệu trẻ em chết mỗi năm vì thiếu nước sạch". TC Phổ biến kiến thức (82): 3.Tiếng anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hơn 1,5 triệu trẻ em chết mỗi năm vì thiếu nước sạch
Tác giả: Nguyễn Kim Trường
Năm: 2006
[7]. Adsorbents: Fundamentals and Applications, (2003), Eds: Ralph T. Yang, Dwight F. Benton, John Wiley & Sons, Inc., Publication Sách, tạp chí
Tiêu đề: Adsorbents: Fundamentals and Applications
Tác giả: Adsorbents: Fundamentals and Applications
Năm: 2003
[8]. Ales Panacek, Libor Kvitek, Robert Prucek, Milan Kolar, Renata Vecerova, Nadezda Pizurova, Virender K. Sharma, Tatjana Nevecna, and Radek Zboril (2006),"Silver colloid nanoparticles: synthesis, characterization, and their antibacterial activity", J. Phys. Chem. B 110 p. 16248 – 16253 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Silver colloid nanoparticles: synthesis, characterization, and their antibacterial activity
Tác giả: Ales Panacek, Libor Kvitek, Robert Prucek, Milan Kolar, Renata Vecerova, Nadezda Pizurova, Virender K. Sharma, Tatjana Nevecna, and Radek Zboril
Năm: 2006
[9]. Badr. Y, Mahmoud. M.A (2006), "Enhancement of the optical propertied of poly vinyl alcohol by doping with silver nanoparticles", J. Appl. Polym. Sci., 99, pp. 3608 - Sách, tạp chí
Tiêu đề: Enhancement of the optical propertied of poly vinyl alcohol by doping with silver nanoparticles
Tác giả: Badr. Y, Mahmoud. M.A
Năm: 2006
[10]. Bogle. K. A, Dhole. S. D, Bhoraskar. V. N (2006), "Silver nanoparticles: synthesis and size control by electron irradiation", Nanotechnology, 17, pp. 3204 – 3208 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Silver nanoparticles: synthesis and size control by electron irradiation
Tác giả: Bogle. K. A, Dhole. S. D, Bhoraskar. V. N
Năm: 2006
[11]. Chang Young Kim, Byung Moo Kim, Sung Hoon Jeong and Sung-Chul Yi (2006), "Effect of sodium carbonate on the formation of colloidal silver particles by a reduction reaction of silver ions with PVP", Journal of Ceramic Processing Research. Vol.7, No. 3, pp. 241 - 244 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of sodium carbonate on the formation of colloidal silver particles by a reduction reaction of silver ions with PVP
Tác giả: Chang Young Kim, Byung Moo Kim, Sung Hoon Jeong and Sung-Chul Yi
Năm: 2006
[15]. H. T. Ha, H. A. Son, N. Q. Buu et al. (2006). Study on preparation and antibacterrial properties of nano silver coating composites. Proc. of Intern. 1st WOFMs and 3rd WONPNT, Dec. 6-9, 2006, 462- 466. Halong City, Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Study on preparation and antibacterrial properties of nano silver coating composites
Tác giả: H. T. Ha, H. A. Son, N. Q. Buu et al
Năm: 2006
[16]. Henglein. A (1998), Colloidal silver nanoparticles: Photochemical preparation and interaction with O 2 , CCl 4 and some metal ions, Chem. Mater., 10, pp.444 – 450 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Colloidal silver nanoparticles: Photochemical preparation and interaction with O"2", CCl"4" and some metal ions
Tác giả: Henglein. A
Năm: 1998
[23]. Jiahui Huang, Gong Li, Shuijie Wu, and et.all., (2005), Synthesis, Characterization and Catalytic of Cubic Ia3d and Hexagonal P6mm Mesoporous Aluminosilicates with enhanced Acidity, J. Mater. Chem., 15, pP. 1005-1060 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Synthesis, Characterization and Catalytic of Cubic Ia3d and Hexagonal P6mm Mesoporous Aluminosilicates with enhanced Acidity
Tác giả: Jiahui Huang, Gong Li, Shuijie Wu, and et.all
Năm: 2005
[24]. Jiang. H, et al. (2006), "Variable frequency microwave synthesis of silver nanoparticles", J. Nanopart. Res., 8, pp. 117 - 124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Variable frequency microwave synthesis of silver nanoparticles
Tác giả: Jiang. H, et al
Năm: 2006
[25]. Jun Sung Kim, Eunye Kuk, Kyeong Nam Yu, Jong-Ho Kim, Sung Jin Park, Hu Jang Lee, So Hyun Kim, Young Kyung Park, Yong Ho Park, Cheol-Yong Hwang, Yong-Kwon Kim, Yoon-Sik Lee, Dae Hong Jeong, Myung-Haing Cho.,(2007), Antimicrobial effects of silver nanoparticles. Nanomedicine: Nanotechnology, Biology, and Medicine 3, 95– 101 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antimicrobial effects of silver nanoparticles
Tác giả: Jun Sung Kim, Eunye Kuk, Kyeong Nam Yu, Jong-Ho Kim, Sung Jin Park, Hu Jang Lee, So Hyun Kim, Young Kyung Park, Yong Ho Park, Cheol-Yong Hwang, Yong-Kwon Kim, Yoon-Sik Lee, Dae Hong Jeong, Myung-Haing Cho
Năm: 2007
[26]. Kenneth S.Suslick (1994), "The chemistry of ultrasound", the Yearbook of Science & the Future, pp 138-155 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The chemistry of ultrasound
Tác giả: Kenneth S.Suslick
Năm: 1994
[27]. Khanna. B. K, Gokhale. R, Subbarao. V. S (2004), "Poly(vinyl pyrrolidone) coated silver nano powder via displacement reaction", J. Mater. Sci., 39, pp. 3773 – 3776 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Poly(vinyl pyrrolidone) coated silver nano powder via displacement reaction
Tác giả: Khanna. B. K, Gokhale. R, Subbarao. V. S
Năm: 2004
[28]. Lee. D. K, Kang. Y. S (2004), "Synthesis of silver nanocrystallites by a new thermal decomposition method and their characterization", ETRI Journal, Vol. 26, 3, pp.252 – 256 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Synthesis of silver nanocrystallites by a new thermal decomposition method and their characterization
Tác giả: Lee. D. K, Kang. Y. S
Năm: 2004
[29]. Mahendra Rai*, Alka Yadav, Aniket Gade (2009), "Silver nanoparticles as a new generation of antimicrobials", Biotechnology advances 27, pp. 76 – 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Silver nanoparticles as a new generation of antimicrobials
Tác giả: Mahendra Rai*, Alka Yadav, Aniket Gade
Năm: 2009

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN