1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa

57 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn Giai Đoạn Từ 4 Đến 11 Tuần Tuổi Tại Trại Tảu Công Ty TNHH MTV Chăn Nuôi Hòa Phát
Tác giả Hoàng Mạnh Hùng
Người hướng dẫn TS. Dương Thị Hồng Duyên
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,86 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (9)
      • 1.2.1. Mục đích (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
  • Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu (11)
    • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề (14)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn (0)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (29)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (35)
    • 3.1. Đối tượng (35)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (35)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (35)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (35)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (35)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin (35)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (40)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Tảu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang (40)
  • đến 11 tuần tuổi (0)
    • 4.3. Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi (44)
      • 4.3.1. Biện pháp vệ sinh phòng bệnh (44)
      • 4.3.2. Tiêm vắc xin phòng bệnh (45)
    • 4.4. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 - (46)
      • 4.4.1 Công tác chẩn đoán bệnh (46)
      • 4.4.2. Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn (49)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (51)
    • 5.1. Kết luận (51)
    • 5.2. Kiến nghị (51)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (52)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm nhận biết được các loại thức ăn dành cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi, khẩu phần ăn và cách cho ăn đối với lợn qua từng giai đoạn phát triển. Biết được các bệnh hay xảy ra đối với lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở thực tập

Trại chăn nuôi Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang có vị trí địa lý như sau:

Trại đầu tư xây dựng khu chăn nuôi lợn tập trung với công nghệ an toàn sinh học được đặt tại Khu 1, thôn Điệu, thôn Tảu, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh.

Bắc Giang có tổng diện tích 15 ha, tọa lạc cách thị trấn An Châu, huyện Sơn Động khoảng 20 km về phía Nam - Đông Nam, và nằm gần Quốc lộ.

Tuyến đường 279 là một tuyến đường liên tỉnh quan trọng, kết nối Quốc lộ 31 với Tỉnh lộ 326, góp phần thúc đẩy giao thương giữa thị trấn An Châu, huyện Sơn Động và xã Tân Dân, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.

Khu vực trại nằm giữa những đồi cao, cách khu dân cư gần nhất khoảng 800 mét và cách UBND Xã Long Sơn khoảng 3 km về phía Tây Nam Địa lý của Khu 1 thuộc thôn Điệu và thôn Tảu mang lại không gian yên tĩnh và gần gũi với thiên nhiên.

Phía Đông Nam: Cách đường quốc lộ 279 khoảng 1,5 km

Phía Đông Bắc: Giáp cánh đồng thôn Điệu

Phía Tây Bắc: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Điệu

Phía Tây Nam: Giáp rừng trồng sản xuất thôn Tảu

Trại lợn của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang nằm trong vùng khí hậu lục địa vùng núi, với mùa Xuân và mùa Thu ôn hòa, mùa Hạ nóng và mưa nhiều, cùng mùa Đông lạnh và khô hanh Khu vực này ít chịu ảnh hưởng của bão nhờ được che chắn bởi vòng cung Đông Triều, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng giá trị như lúa, rau màu, vải, và keo Tuy nhiên, thời tiết biến động trong năm, đặc biệt trong các giai đoạn chuyển tiếp, gây ra những khó khăn cho sản xuất nông nghiệp.

2.1.2 Điều kiện cơ sở nơi thực tập tại trại tảu

2.1.1.1 Cơ sở vật chất của trang trại

Trại chăn nuôi, được thành lập từ tháng 6 năm 2016, đã hoạt động sản xuất được 3 năm và liên tục gia tăng sản lượng hàng năm, cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên Đội ngũ lãnh đạo của trại là những người đam mê và tâm huyết với nghề chăn nuôi Đặc biệt, trại đã tuyển dụng và đào tạo một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có chuyên môn, kinh nghiệm và yêu nghề, góp phần nâng cao chất lượng sản xuất.

Khu vực sản xuất của trung tâm được xây dựng trên một địa điểm cao ráo, dễ thoát nước và tách biệt với khu điều hành cũng như khu dân cư xung quanh Để đảm bảo an toàn, xung quanh trại có hàng rào bảo vệ và cổng vào, cùng với hố sát trùng tại nơi sản xuất nhằm ngăn ngừa dịch bệnh từ bên ngoài xâm nhập.

Chuồng nuôi được thiết kế theo hướng Đông Nam, giúp đảm bảo không khí thoáng mát vào mùa Hè và ấm áp vào mùa Đông Kiểu mái chuồng xuôi được xây dựng để tránh hiện tượng ứ đọng nước Trong khu vực nuôi, có 3 chuồng đẻ với mỗi chuồng chứa 120 ô chuồng, 4 chuồng cai sữa với 32 ô chuồng mỗi chuồng, và 2 chuồng lợn thịt.

32 ô chuồng, 2 chuồng phối, 2 chuồng mang thai và 1 chuồng phát triển hậu bị, mỗi chuồng đều có lối đi ở giữa

Các ô chuồng thường được xây dựng với sàn bê tông và được trang bị đầy đủ hệ thống chiếu sáng, dẫn nước tự động Vào mùa Hè, chuồng nuôi có quạt điện và dàn mát để làm mát, trong khi mùa Đông có bóng đèn hồng ngoại để giữ ấm cho vật nuôi.

Trang trại có tổng diện tích 15 ha, bao gồm 5 ha dành cho chăn nuôi và 1,5 ha ao cá Phần diện tích còn lại được sử dụng để xây dựng các công trình xung quanh, bao gồm nhà điều hành và các công trình phụ trợ khác.

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức của trại

Cơ cấu của trại được tổ chức như sau:

Trại có 39 cán bộ nhân viên trong đó:

- Lao động gián tiếp có 11 người:

+ Tổng giám đốc công ty: 1

+ Làm vườn, nấu ăn,vệ sinh: 3

- Lao động trực tiếp có 28 người:

2.1.2.3 Tình hình sản xuất của trang trại

Trang trại có nhiệm vụ sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đạt mức sản xuất lợn nái trung bình từ 2,46 đến 2,47 lứa mỗi năm Mỗi lứa lợn con sơ sinh đạt trung bình 11,25 con, trong khi số con cai sữa là 10,8 con Theo đánh giá của Công ty chăn nuôi Hòa Phát, trại hoạt động ở mức khá Lợn con sẽ được cai sữa sau 21 ngày tuổi và chuyển sang các trại chăn nuôi khác của công ty.

Lợn đực giống được nuôi trong trại để kích thích động dục cho lợn nái và thu hoạch tinh phục vụ thụ tinh nhân tạo Tinh lợn được khai thác chủ yếu từ hai giống Duroc và Pietrain Lợn nái được phối 3 lần, với việc luân chuyển giữa các giống lợn đực khác nhau để đảm bảo hiệu quả sinh sản cao nhất.

Trang trại chăn nuôi lợn công nghiệp sử dụng thức ăn của Công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên, với khẩu phần ăn được điều chỉnh hợp lý theo từng giai đoạn Điều này giúp kiểm soát thể trạng lợn nái, đảm bảo không quá gầy hoặc quá béo trong quá trình sinh sản, từ đó nâng cao năng suất sinh sản Thức ăn cho lợn con tập ăn và lợn cai sữa được lựa chọn khác nhau, phù hợp với sự phát triển của từng giai đoạn.

Hiện tại trại sử dụng các loại thức ăn cho lợn đực, lợn nái và lợn con là:

 B06S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái mang thai, lợn đực

 B07: Thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nuôi con

 B01: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con tập ăn

 B02S: Thức ăn hỗn hợp cho lợn con sau cai sữa

 B05: Thức ăn hỗn hợp cho lợn hậu bị

2.1.2.4 Thuận lợi và khó khăn của trại

* Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại

Trại được xây dựng trên một quả đồi xa khu dân cư, đảm bảo không ảnh hưởng đến đời sống người dân xung quanh Đội ngũ quản lý và nhân viên tại trại gồm cán bộ kỹ thuật, công nhân và sinh viên đều có năng lực, nhiệt tình và trách nhiệm trong công việc.

Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay

Dịch bệnh diễn biến phức tạp gây ra nhiều bệnh ghép, dẫn đến khó khăn trong điều trị Điều này làm tăng chi phí cho công tác phòng ngừa và chữa bệnh, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.

Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề

2.2.1 Đặc điểm sinh trưởng, và phát triển của lợn

2.2.1.1 Đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm tiêu hóa

Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), sinh trưởng là quá trình tổng hợp và tích lũy chất dinh dưỡng từ bên ngoài, giúp tăng kích thước và khối lượng các mô trong cơ thể.

Sinh trưởng là quá trình tăng trưởng về khối lượng và kích thước của cơ thể, diễn ra nhờ sự gia tăng khối lượng và kích thước của tế bào.

Lợn là gia súc dạ dày đơn với hệ thống tiêu hóa bao gồm miệng, thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già và hậu môn Khả năng tiêu hóa thức ăn của lợn rất cao, đạt từ 80 – 85% tùy thuộc vào từng loại thức ăn.

2.2.1.2 Sự phát triển các cơ quan trong cơ thể

Sự sinh trưởng và phát triển của gia súc, đặc biệt là lợn, tuân theo quy luật tự nhiên của sinh vật, bao gồm quy luật sinh trưởng không đồng đều và quy luật phát triển theo giai đoạn và chu kỳ Cường độ sinh trưởng và tốc độ tăng khối lượng thay đổi theo độ tuổi, đồng thời các cơ quan và bộ phận trong cơ thể cũng phát triển khác nhau.

Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh, đặc biệt trong 21 ngày đầu đời Tuy nhiên, tốc độ này giảm dần khi lượng sữa của mẹ giảm và hàm lượng hemoglobin trong máu lợn con cũng giảm theo.

Trong quá trình phát triển của lợn, xương là bộ phận phát triển đầu tiên, tiếp theo là cơ và cuối cùng là mỡ Từ giai đoạn sơ sinh đến trưởng thành, lợn tăng trọng nhanh chóng, nhưng sau đó tốc độ tăng khối lượng giảm dần và cuối cùng ngừng lại Sự phát triển khối lượng và kích thước của các cơ quan không đồng đều, phụ thuộc vào từng giai đoạn và đặc điểm riêng của từng cơ quan.

Trong cơ thể lợn, dinh dưỡng được ưu tiên cho sự sinh trưởng, phát triển và các hoạt động chức năng của từng bộ phận, tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển của lợn.

Dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc ưu tiên cho hoạt động thần kinh, sinh sản, phát triển bộ xương, tích lũy nạc và cuối cùng là tích lũy mỡ Nghiên cứu cho thấy, khi dinh dưỡng giảm 20% so với tiêu chuẩn, quá trình tích lũy mỡ sẽ bị ngưng trệ; nếu giảm 40%, sự tích lũy nạc và mỡ cũng sẽ dừng lại Do đó, việc nuôi lợn với chế độ dinh dưỡng không đầy đủ sẽ không đạt được khối lượng và chất lượng thịt như mong muốn.

2.2.2 Một số bệnh thường gặp ở lợn từ 4 đến 11 tuần tuổi

2.2.2.1 Bệnh viêm phổi (Bệnh suyễn lợn)

Bệnh suyễn lợn, hay còn gọi là dịch viêm phổi địa phương ở lợn, là một bệnh truyền nhiễm mãn tính gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn Mặc dù tỷ lệ chết không cao, nhưng bệnh này làm giảm tốc độ tăng trọng và gia tăng tỷ lệ mắc các bệnh kế phát, đặc biệt là các bệnh liên quan đến đường hô hấp.

Mycoplasma hyopneumoniae (MH) là tác nhân chính gây ra viêm phổi địa phương ở lợn, đồng thời là nguyên nhân quan trọng dẫn đến bệnh hô hấp phức hợp ở lợn (PRDC: Porcine respiratory disease complex).

Nguyễn Ngọc Nhiên (1996) đã nghiên cứu vai trò của vi khuẩn kế phát trong bệnh suyễn lợn, cho thấy sự kết hợp của Mycoplasma với các vi trùng gây viêm phổi khác dẫn đến tình trạng viêm phổi nặng, với triệu chứng sốt cao, ho nhiều và khó thở Mycoplasma được xem là nguyên nhân chính gây viêm đường hô hấp trên lợn tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác.

Mycoplasma hyopneumoniae là một loại vi khuẩn gây bệnh viêm phổi ở lợn, theo Whittlestone P (1979) Đây là một bệnh truyền nhiễm mạnh và mãn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của đàn lợn Vi khuẩn này có kích thước nhỏ, từ 400 đến 1200 nm, và sở hữu một bộ gene nhỏ chỉ gồm 893 gen.

Vi khuẩn này có kích thước 920 kb và không có vách tế bào, điều này khiến cho việc phát triển chúng trong phòng thí nghiệm trở nên khó khăn Để nuôi cấy thành công vi khuẩn, cần phải tạo ra môi trường với ít nhất 5 yếu tố cần thiết.

- 10% carbon dioxide và có tính axit

Theo Lê văn Năm (2013) [15], thời kỳ nung bệnh dài từ 1 - 4 tuần, nhưng cũng có thể sau 1 - 3 ngày nếu chưa có mặt của Haemophillus

Bệnh thường phát triển rất chậm trên nền của viêm phế quản phổi và thông thường có 2 thể biểu hiện là á cấp tính và mãn tính

Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4 - 41 o C, bắt đầu từ triệu chứng hắt hơi, chảy nước mũi, sau đó chuyển thành dịch nhầy

Lợn thở khó, ho nhiều, sốt ngắt quãng, ăn kém

Ban đầu, cơn ho khan xuất hiện từng tiếng, chủ yếu vào ban đêm Sau đó, ho chuyển sang dạng ướt, rõ ràng nhất vào sáng sớm, đặc biệt khi thời tiết se lạnh và có gió lùa đột ngột, kèm theo nước mũi và nước mắt chảy ra nhiều.

Khi phổi bị tổn thương, lợn chuyển sang thở bằng bụng, nhiều con thở giống như chó Sau khi bị xua đuổi, một số con mệt mỏi nằm im, không có phản xạ sợ hãi, với vẻ mặt buồn bã, mí mắt sụp xuống và tai không cử động Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp gáp.

Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (bệnh suyễn lợn)

Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2006), bệnh suyễn lợn, còn gọi là viêm phổi truyền nhiễm hay viêm phế quản phổi lưu hành, là một bệnh truyền nhiễm phổ biến, thường ở thể á cấp tính hoặc cấp tính, do Mycoplasma gây ra Bệnh này đặc trưng bởi chứng viêm phế quản phổi tiến triển chậm và có thể đi kèm với nhiều loại vi khuẩn kế phát như Streptococcus, Staphylococcus và Salmonella Nghiên cứu của Đặng Xuân Bình và cộng sự (2007) cũng đã chỉ ra tình hình nhiễm bệnh này.

Actinobacillus pleuropneumoniae là tác nhân gây bệnh viêm phổi - màng phổi ở lợn, đặc biệt là ở lợn thịt từ 2 đến 3 tháng tuổi, với tỷ lệ mắc bệnh theo đàn lên đến 100% và trung bình theo cá thể là 36,53% Nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ phân lập vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae dao động từ 31,25% đến 55,55%, với giá trị trung bình đạt 37,83%.

Trương Quang Hải và cộng sự (2012) đã nghiên cứu khả năng mẫn cảm với kháng sinh của vi khuẩn S suis phân lập từ lợn mắc viêm phổi tại Bắc Giang Kết quả cho thấy các chủng S suis có mẫn cảm cao với ceftiofur, florfenicol, amoxicillin và amikacin, nhưng đã xuất hiện hiện tượng kháng với một số kháng sinh như streptomycin, neomycin, tetracycline và penicillin G Điều này cho thấy sự phát triển kháng thuốc của vi khuẩn S suis đối với các kháng sinh thông dụng theo thời gian.

 Hội chứng tiêu chảy ở lợn

Hội chứng tiêu chảy ở lợn được phân loại theo đặc điểm, tính chất, diễn biến và độ tuổi của lợn, cùng với các yếu tố nguyên nhân khác nhau Các tên gọi khác nhau cho hội chứng này bao gồm bệnh lợn con ỉa phân trắng, chứng khó tiêu và rối loạn tiêu hóa.

Nghiên cứu về bệnh lý tiêu chảy ở gia súc cho thấy tình trạng mất nước và chất điện giải là biểu hiện chính, dẫn đến nguy cơ trúng độc, kiệt sức và tử vong Do đó, việc bổ sung nước và các chất điện giải là yếu tố quan trọng trong điều trị tiêu chảy.

Các loài vi khuẩn gây tiêu chảy chính ở lợn là E coli, Salmonella và Clostridium

Theo nghiên cứu của Trần Đức Hạnh (2013), tỷ lệ lợn con mắc tiêu chảy và chết ở một số tỉnh phía Bắc lần lượt là 30,32% và 5,12%, với tỷ lệ này cao nhất ở lợn từ 21 - 40 ngày tuổi (30,97% và 4,93%) và giảm dần ở lợn từ 41 - 60 ngày tuổi (30,27% và 4,75%) Nghiên cứu của Nghiêm Thị Anh Đào (2008) cho thấy vi khuẩn E coli được phân lập từ mẫu phân và phủ tạng lợn bệnh với tỷ lệ nhiễm lần lượt là 92,8% ở phân, 75,0% ở gan, 83,3% ở lách và 100% ở ruột.

Vi khuẩn E coli và Salmonella đóng vai trò quan trọng trong bệnh tiêu chảy ở lợn con trong chăn nuôi công nghiệp Nghiên cứu cho thấy, trong điều kiện nuôi công nghiệp, E coli có ảnh hưởng lớn hơn so với Salmonella.

Khi lợn bị tiêu chảy, số lượng vi khuẩn và tổng số vi khuẩn hiếu khí trong 1 gam phân tăng lên so với lợn khỏe mạnh Các nghiên cứu cho thấy những vi khuẩn quan trọng trong hội chứng tiêu chảy như E coli, Salmonella và Streptococcus gia tăng, trong khi Staphylococcus và Bacillus subtilis lại giảm đi.

Hội chứng tiêu chảy ở lợn không chỉ do các yếu tố môi trường mà còn bị ảnh hưởng bởi virus, nấm và các tác nhân gây bệnh khác Nghiên cứu cho thấy, khi lợn mắc tiêu chảy do vi sinh vật, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết thường tăng cao.

Bệnh viêm khớp do liên cầu khuẩn đã được phát hiện tại trại Cầu Thị, Hà Nội, Việt Nam Từ những năm 70 - 80, bệnh này đã xảy ra phổ biến ở hầu hết các trại chăn nuôi tập trung, cho thấy sự hiện diện của vi khuẩn thuộc nhóm cầu khuẩn trong môi trường chăn nuôi.

Staphylococcus aureus, S suis và Diplococcus là những tác nhân chính gây bệnh cầu khuẩn ở lợn, với triệu chứng điển hình như sốt cao, chết đột ngột, sưng khớp chân và liệt chân Kết quả phân lập vi khuẩn cho thấy S suis chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 60%, tiếp theo là Diplococcus với 33% và Staphylococcus aureus chỉ 7%.

Nghiên cứu của Viện Thú y Quốc gia đã phân lập được 35 serotype vi khuẩn S suis, trong đó serotype 2 có 8 chủng khác nhau Tuy nhiên, từ đầu năm 2007 đến nay, Việt Nam chưa ghi nhận ổ dịch nào do vi khuẩn này gây ra trên lợn, chỉ có một số trường hợp bệnh lẻ tẻ và các thể bệnh chưa được xác định (Đặng Văn Kỳ, 2007).

[10] Cũng theo (Đặng Văn Kỳ, 2007) [10], ở Tứ Xuyên, Trung Quốc ổ dịch liên cầu khuẩn bắt đầu xuất hiện từ cuối tháng 6 năm 2005 đến tháng 8 năm

Năm 2005, có 6.736 con lợn mắc bệnh viêm khớp, với 641 ổ dịch và 319 con chết Đặc biệt, vi khuẩn liên cầu serotype 2 đã khiến 214 người nhiễm bệnh và 44 người tử vong Gần đây, bệnh viêm khớp ở lợn vẫn xuất hiện ở hầu hết các tỉnh, nhưng chỉ xảy ra lẻ tẻ và cá thể trong từng đàn lợn.

2.3.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

 Bệnh viêm phổi do Mycoplasma (Bệnh suyễn lợn)

Chẩn đoán Mycoplasma hyopneumoniae có thể thực hiện thông qua phương pháp truyền thống, bao gồm việc phát hiện các triệu chứng lâm sàng của hội chứng viêm phổi Ngoài ra, việc kiểm tra tổn thương sau khi giết mổ cũng rất quan trọng, sử dụng phản ứng kết tủa và phân lập Pasteurella multocida với 12 loại khác nhau.

(được ký kiệu từ 1 đến 12)

Vi khuẩn Pasteurella multocida, đặc biệt là loại A, là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh viêm phổi ở lợn, trong khi loại D đóng vai trò nhỏ hơn trong việc gây ra tình trạng này.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

Đối tượng

- Đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại Tảu công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Tảu công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Phát Bắc Giang

- Thực hiện quy trình kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại

Xác định tình hình nhiễm bệnh là bước quan trọng trong việc áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn từ 4 đến 11 tuần tuổi tại trại nuôi Việc theo dõi sức khỏe và phát hiện sớm các triệu chứng nhiễm bệnh giúp cải thiện chất lượng chăm sóc và giảm thiểu thiệt hại cho đàn lợn.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Điều tra cơ cấu đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi của trại

- Trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cholợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi

- Trực tiếp theo dõi và chẩn đoán một số bệnh thường gặp ở đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi của trại

- Sử dụng thuốc điều trị bệnh cho lợn

3.4.2 Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

3.4.2.1 Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả điều tra, theo dõi đàn lợn tại trại của bản thân

3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quyết định đến thành công của ngành này, vì vệ sinh tốt giúp giảm thiểu bệnh tật ở lợn, thúc đẩy sinh trưởng và phát triển, đồng thời giảm chi phí thuốc thú y Nhận thức được tầm quan trọng của vệ sinh, trong suốt thời gian thực tập, tôi đã thực hiện quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày một cách nghiêm túc và hiệu quả.

- Từ 7h - 7h15: vào chuồng kiểm tra nhiệt độ chuồng nuôi, độ thông thoáng, điện nước thay chậu nước nhúng ủng (có ghi chép đầy đủ)

Mỗi ngày từ 7h15 đến 8h, công việc bắt đầu bằng việc cho lợn ăn cám, đặc biệt là các ô nhỏ cần cám cháo Ngoài ra, cần pha thuốc điện giải cho lợn và lau sạch máng cám, đặc biệt là những máng bẩn Hàng ngày, việc quét bụi bẩn trên máng cám silo cũng rất quan trọng để đảm bảo vệ sinh cho lợn.

- 8h - 9h: dọn phân và rắc vôi quét hành lang sạch sẽ

Từ 10h đến 11h, việc chăm sóc và điều trị bệnh cho lợn là rất quan trọng Các bệnh thường gặp ở lợn như viêm phổi, tiêu chảy, và viêm khớp cần được điều trị kịp thời Quy trình tách lọc lợn bao gồm việc chuyển những con lợn nhỏ xuống ô chuồng giữa để bồi bổ và cho ăn loại cám chất lượng tốt hơn, nhằm tăng sự đồng đều Đồng thời, lợn to khỏe được tách lên phía trên đầu chuồng, còn lợn bệnh được chuyển xuống các ô riêng để tiện cho việc điều trị.

- 13h30 - 13h45: Kiểm tra nhiệt độ trong chuồng, điện, nước

- 13h45 - 14h4 : dọn phân và quét chuồng sạch sẽ

- 14h45- 16h: chăm sóc và điều trị lợn bệnh

- 16h - 16h45: chạy cám và vệ sinh lại lần nữa

- 16h45 - 17h30: dọn dẹp vệ sinh xung quanh chuồng trại, chốt số lấy cám cho ngày hôm sau

Chuồng nuôi cần được vệ sinh sạch sẽ và tiêu độc bằng thuốc sát trùng Ommicide với tần suất 2 ngày/lần, hoặc 1 lần/ngày khi có dịch bệnh, pha theo tỷ lệ 1/3.200 lít nước cho sát trùng trong chuồng Để ngâm chân, phun xe và ngâm quần áo, pha thuốc theo tỷ lệ 1/300 lít Lịch sát trùng của trại được ghi rõ trong bảng 3.1.

Bảng 3.1 Lịch phun thuốc sát trùng của trại Thứ

Ngoài khu vực chãn nuôi

Khu bầu Khu đẻ Khu

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Thứ 3 Phun thuốc ruồi Xả vôi gầm Phun sát trùng

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng Thứ 5 Xả vôi gầm

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

Thứ 7 Phun sát trùng Xả vôi gầm Phun sát trùng

Phun sát trùng toàn bộ khu vực chăn nuôi

Phun sát trùng + rắc vôi hành lang

Phun sát trùng đầu và cuối chuồng

3.4.2.3 Quy trình chăm sóc lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi

Để đảm bảo lợn sau cai sữa có điều kiện sống tốt nhất và giảm thiểu stress, chúng tôi đã thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng tại trại Mục tiêu là giúp lợn nhanh chóng thích nghi với môi trường mới, giảm tỷ lệ chết và đạt trọng lượng cao nhất, đáp ứng kế hoạch của công ty.

* Lịch tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn

Bảng 3.2 Lịch tiêm phòng vắc xin và thuốc cho đàn lợn tại trại

Tuần tuổi Tên sản phẩm Liều dùng Phòng bệnh

5 Pestifa 2ml/ con Dịch tả lần 1

FMD/Aftogen 2ml/ con Lở mồm long móng

9 Pestifa 2ml/ con Dịch tả lần 2

FMD/Aftogen 2ml/ con Lở mồm long móng

(Nguồn: Phòng kỹ thuật trại)

* Về điều kiện chuồng nuôi

Bảng 3.3 Yêu cầu về chuồng nuôi tại trại

Nội dung Yêu cầu Ghi chú

Nhiệt độ ( 0 c) 21 – 30 Tùy theo tuổi lợn Ẩm độ (%) 60 – 70

Tốc độ gió (m/s) 1,5 – 1,8 Tùy theo tuổi lợn và mùa Áp lực nước (l/phút) 0,3 – 0,5 Tùy theo tuổi lợn

Nước uống /con/ ngày(lít) 1 – 5 Tùy theo trọng lượng lợn

Chuồng nuôi lợn, đặc biệt là lợn từ 4 đến 11 tuần tuổi, cần được thiết kế thoáng mát vào mùa Hè và ấm áp vào mùa Đông Điều này đảm bảo nhiệt độ, độ ẩm và mật độ nuôi nhốt phù hợp, tạo ra môi trường sống tối ưu cho lợn Nhờ đó, giảm thiểu tỉ lệ mắc bệnh và nâng cao khả năng sinh trưởng của lợn.

Tại trại sử dụng thức ăn của công ty TNHH thức ăn chăn nuôi Hòa Phát Hưng Yên Lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi được sử dụng là loại B01, B02s

3.4.2.4 Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả quy trình phòng trị bệnh cho đàn lợn nuôi tại trại Để xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn, tiến hành theo dõi hàng ngày thông qua phương pháp chẩn đoán lâm sàng Bằng mắt thường đánh giá qua biểu hiện lâm sàng như trạng thái cơ thể, tình trạng sức khỏe lợn, khả năng vận động, chất thải từ lợn, Khi có kết quả chẩn đoán chính xác, tiến hành tách lợn và điều trị bệnh cho đàn lợn Sau khi điều trị theo dõi triệu chứng của lợn sau điều trị để kết luận về hiệu quả điều trị

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel 2007.

tuần tuổi

Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi

4.3.1 Biện pháp vệ sinh phòng bệnh

Khu chuồng nuôi của trang trại được bao quanh bởi tường và hàng rào, hoàn toàn tách biệt với khu dân cư nhằm ngăn chặn người và gia súc lạ ra vào Tại cổng ra vào khu sản xuất chăn nuôi và trước mỗi chuồng nuôi đều có khay đựng nước sát trùng Tất cả khách, giám đốc, ban quản lý, kỹ thuật viên và cán bộ công nhân viên phải tắm sát trùng tại phòng sát trùng và cách ly 2 ngày tại khu vực cách ly theo quy định trước khi vào khu chăn nuôi Mỗi cửa chuồng đều được trang bị hố sát trùng đúng tiêu chuẩn, và trước khi vào chuồng, mọi người phải sát trùng ủng để đảm bảo an toàn vệ sinh.

Quy trình vệ sinh trang trại bao gồm các bước quan trọng như dọn phân, rửa chuồng, và phun thuốc sát trùng định kỳ cho chuồng sàn cùng các dụng cụ chăn nuôi Mỗi lần xuất lợn con, cần thực hiện vệ sinh và khử trùng toàn bộ chuồng để ngăn ngừa bệnh tật cho các lứa sau Các lối đi trong chuồng cần được rắc và quét vôi hàng ngày để duy trì độ khô ráo và sạch sẽ Ngoài ra, vệ sinh gầm chuồng phải được thực hiện 3 lần mỗi tuần theo lịch sát trùng đã định.

Lịch phun sát trùng tại trại được thực hiện nghiêm túc bởi công nhân và sinh viên nhằm phòng ngừa mầm bệnh phát sinh Đặc biệt, chuồng đẻ được sát trùng mỗi ngày vào buổi chiều Quá trình vệ sinh và sát trùng diễn ra nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý, đồng thời chú ý không để thuốc sát trùng dính vào các máng ăn của lợn.

Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn được thể hiện ở bảng 4.3

Bảng 4.3: Kết quả công tác vệ sinh phòng bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại

STT Công việc Số lượng được giao

Kết quả thực hiện (lần)

1 Vệ sinh chuồng trại hằng ngày 300 300

2 Phun sát trùng định kỳ 75 75

4.3.2 Tiêm vắc xin phòng bệnh

Câu nói “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” luôn được ông cha ta đề cao, nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác phòng bệnh cho đàn lợn Tại trại Tảu của công ty TNHH MTV Hòa Phát Bắc Giang, việc này được thực hiện tích cực và chủ động Để đảm bảo an toàn, khu vực chăn nuôi hạn chế đi lại giữa các chuồng và từ khu vực này sang khu vực khác, đồng thời kiểm soát nghiêm ngặt việc ra vào trại, yêu cầu sát trùng phương tiện tại cổng ra vào.

Quy trình tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn tại trại được thực hiện nghiêm túc và đúng kỹ thuật, nhằm tạo miễn dịch chủ động cho lợn để chống lại vi khuẩn và virus gây bệnh Việc tiêm phòng không chỉ tăng cường sức đề kháng mà còn hạn chế rủi ro trong chăn nuôi Để đạt hiệu quả tối ưu, ngoài việc lựa chọn vắc xin phù hợp, trại còn chú trọng đến tình trạng sức khỏe của lợn, chỉ tiêm cho những con khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm hoặc bệnh mãn tính Kết quả tiêm phòng vắc xin tại cơ sở cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong sức khỏe của đàn lợn.

Bảng 4.4: Kết quả tiêm phòng vắc xin cho lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại

Liều tiêm (ml) Đường tiêm

Số con đước tiêm (con)

Số con an toàn (con)

Qua bảng trên, có thể thấy rằng kỹ sư của trại đã hướng dẫn em thực hiện nghiêm túc công tác tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn Sau khi tiêm, 100% số lợn không có biểu hiện bất thường hay phản ứng thuốc Qua quá trình này, em đã nâng cao nhận thức về ý nghĩa của công tác phòng bệnh, đồng thời tự tin và vững tay nghề hơn.

Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn giai đoạn từ 4 -

4.4.1 Công tác chẩn đoán bệnh

Lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi: là giai đoạn lợn dễ bị stress nhất và dễ bị mắc bệnh nhất bởi:

Lượng kháng thể mẹ truyền giảm, trong khi lượng kháng thể chủ động chưa nhiều

Nhu cầu dinh dưỡng ngày càng tăng về cả số lượng và chất lượng, tuy nhiên, sau giai đoạn cai sữa, nguồn dinh dưỡng thường bị thay đổi và hạn chế.

Do thay đổi môi trường sống từ việc sống cạnh mẹ sang tách mẹ hoàn toàn, từ ô chuồng đẻ sang ô chuồng cai sữa mới

Tâm lý lợn luôn cảm thấy bất ổn, nhiệt độ cơ thể luôn có xu hướng hạ

Do việc ghép đàn từ các đàn khác nhau với số lượng tăng thêm

Do thay đổi loại thức ăn từ việc vừa ăn vừa được bú mẹ chuyển sang ăn thức ăn hoàn toàn

Do hệ men tiêu hoá trong đường ruột chưa hoàn thiện nên việc tiêu hoá gặp khó khăn

Do hệ vi khuẩn đường ruột có sự thay đổi sau khi cai sữa và chỉ ổn định sau 7 – 10 ngày

Sau khi cai sữa, hệ thống nhung mao đường tiêu hóa giảm kích thước và chỉ bắt đầu phát triển trở lại sau 5-7 ngày Nhiệt độ thấp có thể làm chậm quá trình phát triển của nhung mao đường ruột, dẫn đến nguy cơ gây tiêu chảy.

Khối lượng dạ dày của heo nhỏ và lực co bóp yếu, khiến chúng dễ cảm thấy đói, đặc biệt trong những ngày đầu khi được cho ăn hạn chế Việc cho ăn quá nhiều trong giai đoạn này có thể dẫn đến tình trạng tiêu chảy ở những con heo.

Thông thường lợn sau cai sữa có xu hướng bị giảm trọng lượng hoặc không tăng trọng trong thời gian 5 ngày đầu

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại trại, chúng em đã tham gia vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn cùng với các kỹ sư, từ đó nâng cao kiến thức về các bệnh thường gặp, nguyên nhân và phương pháp điều trị cho lợn thịt Việc chẩn đoán chính xác giúp phát hiện bệnh nhanh chóng, xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả, giảm tỷ lệ chết và thiệt hại kinh tế Hàng ngày, em cùng cán bộ kỹ thuật theo dõi lợn ở các ô chuồng để phát hiện những biểu hiện bất thường, từ đó xây dựng phác đồ điều trị tối ưu Trong quá trình thực tập, em đã tham gia chẩn đoán nhiều bệnh cụ thể trên đàn lợn.

Bảng 4.5 Kết quả công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 – 11 tuần tuổi của trại

TT Tên bệnh Biểu hiện lâm sàng

Số lợn theo dõi (con)

Nền chuồng có phân lỏng, màu vàng trắng hoặc nâu, hậu môn ướt, đỏ, dáng đi siêu vẹo, lợn sút cân nhanh

Lợn ốm thường có triệu chứng ho từng cơn ngắn, sau đó ho nặng hơn và chuyển từ ho khan sang hắt hơi nước mũi Khi bệnh nặng, lợn gặp khó khăn trong việc thở, có thể thở bằng bụng và thường ngồi giống như chó để thở Ngoài ra, lợn bị bệnh cũng ăn ít và chậm lớn.

Tự nhiên lợn có hiện tượng què, đi lại khó khăn, khớp bị viêm, sưng to, đau, lợn ốm sốt, ăn ít hoặc không ăn

Kết quả bảng 4.5 cho thấy : Đàn lợn tại trại bị mắc 3 bệnh đó là tiêu chảy, viêm phổi và viêm khớp, tỷ lệ mắc giao động từ 1,42% - 4,76% trong đó:

Bệnh tiêu chảy ở lợn đang gia tăng với 100 trong số 2100 con mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 4,76% Các triệu chứng phổ biến bao gồm lợn có phân lỏng màu vàng trắng hoặc nâu, dáng đi không bình thường và tình trạng sút cân nhanh chóng.

Bệnh viêm phổi ở lợn đã ghi nhận 45/2100 lợn mắc bệnh, chiếm tỷ lệ 2,14% Các triệu chứng phổ biến bao gồm ho từng cơn ngắn, sau đó tiến triển thành ho nặng hơn, từ ho khan chuyển sang chảy nước mũi và khó thở Khi bệnh nặng, lợn có thể ngồi như chó để thở Ngoài ra, lợn bị bệnh thường ăn ít và chậm lớn.

Trong số 2100 lợn được khảo sát, có 30 lợn mắc bệnh viêm khớp, chiếm tỉ lệ 1,42% Các triệu chứng chủ yếu của bệnh bao gồm lợn đi lại khó khăn, có hiện tượng què và khớp bị viêm sưng.

Đàn lợn tại trại được chăm sóc và nuôi dưỡng theo quy trình chẩn đoán bệnh kịp thời, giúp giảm tỷ lệ mắc bệnh ở đàn lợn Điều này góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi của trại.

4.4.2 Kết quả công tác điều trị bệnh cho lợn

Sau khi nhận được kết quả chẩn đoán bệnh, tôi đã tham khảo ý kiến của kỹ sư trại và tiến hành xây dựng phác đồ điều trị cho đàn lợn Kết quả điều trị bệnh được trình bày trong bảng 4.6.

Bảng 4.6 Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn giai đoạn từ 4 đến 11 tuần tuổi nuôi tại trại

Số lợn mắc bệnh (con)

Số lợn điều trị (con)

Trong quá trình thực tập tốt nghiệp, tôi đã tham gia trực tiếp vào công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn, với sự hướng dẫn tận tình của kỹ sư quản lý và công nhân tại trại Nhờ đó, tôi đã chẩn đoán và phát hiện lợn có biểu hiện bệnh, áp dụng phác đồ điều trị hiệu quả Kết quả cho thấy tỷ lệ lợn khỏi bệnh đạt trung bình 94,85%, cho thấy sự thành công trong công tác điều trị.

Để điều trị bệnh tiêu chảy ở lợn, sử dụng Enrotril 50 với liều 1 – 1,5ml/10 kg trọng lượng cơ thể kết hợp với atropin 1 ml/10 kg tiêm bắp trong 3 ngày liên tục Đối với những con bị tiêu chảy nặng, cần lọc tách riêng và đưa vào ô bệnh để tránh lây nhiễm cho các con khác Kết quả cho thấy trong số 100 lợn được điều trị, có 95 lợn khỏi bệnh, đạt tỷ lệ 95,00%, tuy nhiên vẫn có 5 lợn chết do tiêu chảy quá nặng.

Như vậy việc sử dụng thuốc enrotril dể điều trị tiêu chảy cho lợn tại trại đạt hiệu quả cao

Điều trị bệnh viêm phổi lợn hiệu quả bằng cách sử dụng Nova-Gentylo với liều 1 ml/10 kg tiêm bắp trong 3 đến 5 ngày, mỗi ngày tiêm một lần Kết quả cho thấy trong 45 lợn được điều trị, có 42 lợn khỏi bệnh, đạt tỷ lệ 93,33% Tuy nhiên, có 3 lợn chết do không phát hiện bệnh kịp thời Điều này chứng tỏ rằng Nova-Gentylo là phương pháp điều trị viêm phổi cho lợn tại trại có hiệu quả cao.

Điều trị bệnh viêm khớp hiệu quả bằng cách sử dụng Vetrimoxin LA với liều 1 ml/10 kg, kết hợp tiêm Canxi – B12 1 ml/10 kg qua đường tiêm bắp trong 5 ngày Kết quả cho thấy trong 30 con lợn được điều trị, có 29 con khỏi bệnh, đạt tỷ lệ 96,66%, chỉ có 1 con không khỏi do viêm khớp nặng.

Như vậy việc sử dụng thuốc vetrimoxin LA để điều trị viêm khớp cho lợn tại trại đạt hiệu quả cao.

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đặng Hoàng Biên (2016), Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng sản xuất và đa hình gen PRKAG3 của lợn Lũng Pù và lợn Bản
Tác giả: Đặng Hoàng Biên
Năm: 2016
2. Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc (2007), “Vi khuẩn Actinobacillus pleuropneumoniae trong bệnh viêm màng phổi lợn”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XVI số 2, Hội thú y Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn "Actinobacillus pleuropneumoniae" trong bệnh viêm màng phổi lợn”
Tác giả: Đặng Xuân Bình, Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc
Năm: 2007
3. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Vai trò của vi khuẩn E. coli trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 23(3), tr.65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của vi khuẩn "E. coli" trong hội chứng tiêu chảy của lợn con dưới hai tháng tuổi ở Sơn La và biện pháp phòng trị”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú
Năm: 2016
4. Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P., (1994), Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 175 - 177 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang về kiểm tra thịt tại lò mổ dùng cho các nước đang phát triển
Tác giả: Herenda D., Chambers P. G., Ettriqui, Soneviratna, Daislva I. J. P
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1994
5. Nghiêm Thị Anh Đào (2008), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli gây hội chứng tiêu chảy ở lợn con trên địa bàn ngoại thành Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: E. coli
Tác giả: Nghiêm Thị Anh Đào
Năm: 2008
6. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh lợn nái và lợn con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bệnh lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
7. Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương (2012), “Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng Streptococcus suis và Pasteurella multocida ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XIX, (số 7/2012), tr. 71 - 76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả phân lập và xác định một số đặc tính sinh học của các chủng "Streptococcus suis" và "Pasteurella multocida" ở lợn mắc viêm phổi tại tỉnh Bắc Giang”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trương Quang Hải, Nguyễn Quang Tính, Nguyễn Quang Tuyên, Cù Hữu Phú, Lê Văn Dương
Năm: 2012
8. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringers gây tiêu chảy ở lợn tại 3 tỉnh phía Sách, tạp chí
Tiêu đề: Escherichia coli, Salmonella "và "Clostridium perfringers
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Năm: 2013
9. Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương (2004), Xác định vai trò của vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens trong bệnh tiêu chảy ở lợn con giai đoạn theo mẹ, chế tạo các sinh phẩm phòng bệnh, Viện Thú Y 35 năm xây dựng và phát triển (1969 - 2004), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr.393 - 405 Sách, tạp chí
Tiêu đề: E. coli" và "Cl. perfringens
Tác giả: Trần Thị Hạnh, Đặng Xuân Bình, Lưu Quỳng Hương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
10. Đặng Văn Kỳ (2007), “Bệnh liên cầu khuẩn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh liên cầu khuẩn và biện pháp phòng trị”, "Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn
Tác giả: Đặng Văn Kỳ
Năm: 2007
11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị 12. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), 17 bệnhmới của lợn, Nxb Lao Động – Xã Hội, tr.5 – 64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị 12. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng (2006), "17 bệnh "mới của lợn
Tác giả: Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị 12. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Văn Quang, Bạch Quốc Thắng
Nhà XB: Nxb Lao Động – Xã Hội
Năm: 2006
13. Phạm Sỹ Lăng (2007), “Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn, tr. 148 - 156. Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị”, "Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2007
14. Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IV, (số 1), tr.15 - 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Hồ Văn Nam, Nguyễn Thị Đào Nguyên, Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch
Năm: 1997
15. Lê văn Năm (2013), “Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn”, "Báo tổ quốc
Tác giả: Lê văn Năm
Năm: 2013
17. Nguyễn Thị Ngữ (2005), Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn tại huyện Chương Mỹ - Hà Tây, xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn E. coli và Sa monella, biện pháp phòng trị, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: E. coli" và "Sa monella
Tác giả: Nguyễn Thị Ngữ
Năm: 2005
18. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, tr.11 - 58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
19. Trịnh Hồng Sơn (2014), Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện chăn nuôi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng sản xuất và giá trị giống của dòng lợn đực VCN03
Tác giả: Trịnh Hồng Sơn
Năm: 2014
20. Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng (2016), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXIII (số 7/2016), tr. 54.d Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của "Escherichia coli" và "Salmonella spp" trong hội chứng tiêu chảy ở lợn rừng con trước và sau cai sữa theo mô hình nuôi bán hoang dã”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Tuyên, Dương Văn Quảng
Năm: 2016
22. Anton A. C. J., Peter L.W. L., Anton J. G. G., Paul K. S. (1994) Identification, furification, and characterizaytion of a thiol-activated hemolysin (suilysin) of Infection and Immunity, pp. 1742 - 1748 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Identification, furification, and characterizaytion of a thiol-activated hemolysin (suilysin)
23. Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A diagnosis of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., pp. 473 - 491 24. Rosenbach Standford S. E., Higgins S. (1984), Streptococal disesae, 7thedition 1992, Edited by Leman A. P., Iowa state University press Ames Sách, tạp chí
Tiêu đề: A diagnosis of Streptococcus suis infection”, "Inproc. Am. Assoc. swine Pract"., pp. 473 - 491 24. Rosenbach Standford S. E., Higgins S. (1984), "Streptococal disesae
Tác giả: Clifton Hadley F. A., Alexanderand Enright M. R. (1986), “A diagnosis of Streptococcus suis infection”, Inproc. Am. Assoc. swine Pract., pp. 473 - 491 24. Rosenbach Standford S. E., Higgins S
Năm: 1984

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN