1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện

61 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trang Trại Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Hà Nội
Tác giả Lý Thị Hồng
Người hướng dẫn PGS.TS. Lê Minh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,37 MB

Cấu trúc

  • Phần 1:Mở đầu (8)
    • 1.1. Đặt vấn đề (8)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (9)
  • Phần 2:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập (10)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (10)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trang trại (10)
      • 2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại (11)
      • 2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại (12)
    • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề (13)
      • 2.2.1. Đối với lợn nái sinh sản (13)
      • 2.2.2. Đối với lợn con (25)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (32)
      • 2.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước (32)
      • 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài (34)
  • Phần 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH (0)
    • 3.1. Đối tượng (36)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (36)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (36)
    • 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện (36)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (36)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (36)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (43)
  • Phần 4.Kết quả thực hiện và thảo luận (0)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại từ năm 2016 đến tháng 5/2018 (45)
    • 4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái (46)
      • 4.2.1. Số lượng lợn nái và lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng (46)
      • 4.2.2. Tình hình sinh sản của lợn nái (47)
      • 4.2.3. Chỉ tiêu về số lượng lợn con đẻ ra của lợn nái sinh sản (47)
      • 4.2.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản (48)
    • 4.3. Thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn con (50)
      • 4.3.1. Số lượng lợn con trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng (50)
      • 4.3.2. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn con (50)
      • 4.3.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn con (51)
      • 4.3.4. Kết quả thực hiện các biện pháp chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con (51)
  • Phần 5:Kết luận và đề nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (54)
    • 5.2. Đề nghị (54)
  • Tài liệu tham khảo (56)
  • Phụ lục (60)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại. Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản và lợn con, khẩu phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!

đầu

Đặt vấn đề

Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn đã trở thành một phần quan trọng trong ngành nông nghiệp Việt Nam, cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao và tạo thu nhập cho người chăn nuôi Xu hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang hình thức chăn nuôi tập trung tại các trang trại đã giúp ngành chăn nuôi lợn phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, góp phần ổn định đời sống người dân.

Trước xu thế phát triển chăn nuôi hiện nay, việc nâng cao chất lượng chăn nuôi lợn nái đóng vai trò quyết định đến thành công của ngành chăn nuôi lợn Đặc biệt, việc chăm sóc lợn nái để sinh sản ra đàn con khỏe mạnh, có khả năng sinh trưởng tốt và tỷ lệ nạc cao, đồng thời đảm bảo an toàn dịch bệnh là rất quan trọng.

Dựa trên tình hình thực tế, dưới sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên và sự hỗ trợ của giảng viên hướng dẫn cùng cơ sở thực tập, tôi thực hiện chuyên đề: “Chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.”

Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề

1.2.1 Mục tiêu của chuyên đề

- Nắm được quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trang trại

- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản và lợn con, khẩu phần ăn và cách cho lợn ăn qua từng giai đoạn

- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ để có phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất

1.2.2 Yêu cầu của chuyên đề

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trang trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,

- Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con theo mẹ nuôi tại trại

- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn và áp dụng được quy trình chẩn đoán, điều trị đạt hiệu quả cao.

QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở thực tập

2.1.1 Điều kiện của trang trại

Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba Vì,

Ba Trại, một xã miền núi thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội, có diện tích tự nhiên là 2017,4 ha Tính đến năm 2017, xã có 3.700 hộ gia đình và tổng dân số đạt 14.681 người.

Ba Trại, thuộc huyện Ba Vì, Hà Nội, nằm dưới chân núi Ba Vì và giáp ranh với các xã Tản Lĩnh, Minh Quang, Thuần Mỹ, Ba Vì, Cẩm Lĩnh và Sơn Đà Khu vực này có khí hậu nhiệt đới ẩm, với mùa đông lạnh và khô, nhiệt độ trung bình năm đạt 23,4°C Địa hình chủ yếu là đồi gò, với độ cao các quả đồi chênh lệch từ 5 đến 20 mét và độ dốc không lớn Diện tích ruộng tại Ba Trại là 730 mẫu Bắc Bộ, chủ yếu là ruộng chằm, phần còn lại là đất đồi.

Kinh tế xã chủ yếu tập trung vào nông lâm nghiệp và du lịch, nổi bật là thương hiệu chè Ba Vì và mô hình chăn nuôi trang trại Đặc biệt, các trang trại chăn nuôi lợn đang được cải thiện cả về số lượng lẫn chất lượng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Cơ cấu tổ chức gồm 3 nhóm:

- Quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý;

- Cán bộ kỹ thuật: 02 kỹ sư;

Trang trại có đội ngũ nhân viên gồm 02 tổ trưởng, 06 công nhân, 01 đầu bếp và 10 sinh viên thực tập Đội ngũ này được phân chia thành các tổ như tổ chuồng đẻ và tổ chuồng bầu, mỗi tổ có bảng chấm công riêng cho từng công nhân Các tổ trưởng có trách nhiệm đôn đốc và quản lý các thành viên trong tổ, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và thúc đẩy sự phát triển của trang trại.

2.1.3 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch, với diện tích 2 ha, là một trong những trang trại gia công quy mô lớn, được thành lập từ năm 2010 với vốn đầu tư 18 tỷ đồng Nằm xa khu dân cư và trường học, trang trại có địa hình cao ráo, dễ thoát nước vào mùa mưa, và được bao quanh bởi đồi cây Chuyên nuôi lợn sinh sản cho Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trang trại cung cấp lợn con từ giống nái Landrace – Yorkshire và đực Pietrain – Duroc Để đảm bảo phát triển sản xuất và sinh hoạt của công nhân, trang trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật.

Khu nhà điều hành và khu nhà ở cho công nhân được thiết kế để tạo điều kiện sống và làm việc thuận lợi Bếp ăn tập thể cung cấp bữa ăn dinh dưỡng cho công nhân, trong khi các công trình phục vụ khác hỗ trợ các hoạt động hàng ngày tại trại Ngoài ra, khu chăn nuôi cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm và phát triển bền vững.

Tại lối vào khu chăn nuôi, đã được xây dựng 4 phòng tắm sát trùng, 1 kho thuốc, 1 kho cám, 1 kho vôi, 1 kho tải, 1 kho dụng cụ, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.

Khu chăn nuôi được thiết kế cách biệt trên diện tích rộng với hệ thống chuồng nuôi theo dây chuyền, phù hợp với mô hình chăn nuôi công nghiệp Các chuồng nuôi được xây dựng với nền sàn bê tông cho lợn nái và lợn đực, sàn nhựa cho lợn con, kèm theo hệ thống vòi nước tự động và máng ăn Tổng số chuồng nuôi đảm bảo đủ cho 1200 nái cơ bản.

- 3 chuồng đẻ: mỗi chuồng chia làm 2 khu, mỗi khu có 2 dãy, mỗi dãy có 32-

33 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ

Chuồng bầu được thiết kế với 14 dãy, mỗi dãy gồm 80 ô, phục vụ cho việc nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai Các ô được sắp xếp theo từng kỳ mang thai khác nhau để đảm bảo sự tiện lợi và hiệu quả trong quá trình chăm sóc.

1 - 4 được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và có khu thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

- 1 chuồng đực giống: bao gồm 34 ô để nuôi lợn đực và 1 ô khai thác tinh

Có 3 chuồng cách ly dành cho việc nuôi lợn hậu bị, được nhập từ các trại gia công của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam Mỗi chuồng có khả năng nuôi từ 30 đến 40 lợn hậu bị Tại đây, lợn sẽ được nuôi trong khoảng 2-3 tháng để tiêm phòng vaccine đầy đủ trước khi đưa vào phối giống.

Hệ thống chuồng nuôi lợn được xây dựng khép kín, với giàn mát ở đầu chuồng và quạt thông gió ở cuối Mỗi chuồng được trang bị máy bơm nước phục vụ cho việc tắm rửa lợn và vệ sinh hàng ngày, cùng với hệ thống thoát phân và nước thải ở cuối chuồng Nước thải từ việc rửa chuồng và xả gầm được xử lý qua hệ thống thoát nước ngầm, sau đó thải ra ao xử lý ở cuối trại Phân lợn được tập kết tại bãi phân và được xuất đi hàng tháng.

Hệ thống nước uống tự động mang lại sự thuận tiện cho việc chăm sóc và nuôi dưỡng gia súc Nước được bơm từ giếng khoan qua bể lọc, xử lý bằng clorin, sau đó được chuyển lên các bể chứa ở vị trí cao hơn chuồng nuôi Áp lực nước đủ mạnh giúp dẫn nước trực tiếp tới các vòi uống tự động tại từng ô chuồng, đảm bảo cung cấp nước sạch và kịp thời cho vật nuôi.

Trong khu chăn nuôi, trang thiết bị được trang bị đầy đủ bao gồm kính hiển vi, máy ép ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, đèn cồn, nhiệt kế, nồi hấp, panh và kéo Ngoài ra, còn có tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để lưu trữ thuốc, xe chở cám, máy nén khí phun sát trùng cho khu vực trong và ngoài chuồng nuôi, cùng với máy phát điện.

Khu vực chăn nuôi được thiết kế hợp lý, tạo thuận lợi cho việc di chuyển và chăm sóc lợn giữa các dãy chuồng Cơ sở vật chất của trại đạt tiêu chuẩn, đáp ứng yêu cầu của một chuồng nuôi kín hiện đại.

2.1.4 Thuận lợi và khó khăn của trại

Trại được xây dựng tại vị trí thuận lợi, cách xa khu dân cư và có hệ thống giao thông thuận tiện Uỷ ban nhân dân xã Ba Trại đã hỗ trợ và tạo điều kiện cho sự phát triển của trang trại.

Cơ sở tài liệu liên quan tới chuyên đề

2.2.1 Đối với lợn nái sinh sản

2.2.1.1 Đặc điểm của một số giống lợn nái ngoại nuôi tại trại

Giống lợn Yorkshire, theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), có nguồn gốc từ vùng Yorkshire, Anh Đặc điểm nổi bật của giống lợn này bao gồm bộ lông trắng ánh vàng, đầu cổ nhỏ và dài, mõm thẳng và dài, cùng với mặt rộng và tai to hướng về phía trước Thân hình lợn Yorkshire dài với lưng hơi cong, bụng gọn, và bốn chân dài chắc chắn Chúng có 14 vú và da thường có màu trắng, mặc dù thỉnh thoảng xuất hiện một số nốt đen.

Giống lợn Yorkshire nổi bật với tính di truyền ổn định, kích thước lớn và khả năng sản xuất vượt trội Chúng có khả năng thích nghi tốt và sinh trưởng nhanh chóng, với khối lượng trưởng thành đạt từ 250-300 kg đối với lợn đực và 200-250 kg đối với lợn cái.

Lợn Yorkshire có mức tăng khối lượng bình quân 650-750 g/con/ngày; FCR từ 2,8-3,0 kg, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 55-59%

Lợn có khả năng sinh sản tương đối cao, đẻ trung bình 10-11 con/lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,1-1,2 kg/con

Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [23], giống lợn Landrace được tạo ra ở Đan Mạch từ năm 1895

Lợn Landrace có hình dạng nêm với màu lông trắng tuyền và thân dài, sở hữu từ 16-17 đôi xương sườn Đầu lợn dài và hơi hẹp, tai to rủ xuống che mặt, trong khi bốn chân có phần yếu Lưng lợn vồng lên, mặt lưng phẳng và mông phát triển, tròn Lợn Landrace có từ 12-14 vú.

Giống lợn Landrace nổi bật với năng suất cao và tốc độ sinh trưởng nhanh Chỉ số FCR của chúng dao động từ 2,70-3,01 kg, trong khi khối lượng tăng trung bình hàng ngày đạt từ 700-800 g Tỷ lệ thịt nạc so với thịt xẻ cũng rất ấn tượng.

Khối lượng cơ thể của lợn đực từ 280–320 kg, lợn nái từ 220–250 kg

Giống lợn Landrace nổi bật với khả năng sinh sản cao và kỹ năng nuôi con tốt, thường được lựa chọn làm dòng nái trong các chương trình lai tạo với lợn ngoại cao sản nhằm nâng cao chất lượng thịt.

Nguyễn Văn Thắng và Nguyễn Thị Xuân (2016) cho rằng việc sử dụng nhiều giống lợn lai tạo là một giải pháp hiệu quả để nâng cao năng suất lợn nái Đặc biệt, phương pháp lai giữa hai giống lợn ngoại Landrace và Yorkshire, cũng như ngược lại, đã tạo ra con lai với ưu thế sinh sản vượt trội, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sản xuất chăn nuôi.

2.2.1.2 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái

* Đặc điểm cấu tạo bộ máy sinh dục của lợn nái:

Ống dẫn trứng là một ống dài, có hình dạng ngoằn ngoèo, với một đầu loe rộng giúp thu nhận trứng từ buồng trứng khi rụng, và đầu còn lại kết nối với sừng tử cung Chiều dài của ống dẫn trứng dao động từ 15 đến 30cm.

Tử cung lợn nái bao gồm một thân và hai sừng hình chữ V, nơi tiếp xúc với thân tử cung tạo thành ngã ba Hai sừng tử cung dài khoảng 1 mét, là nơi chứa thai, trong khi thân tử cung dài khoảng 5 cm Phần cuối của tử cung là cổ tử cung, thường khép kín, và tận cùng của bộ máy sinh dục cái là âm hộ Trong âm hộ có lỗ thông ra ngoài của ống dẫn nước tiểu gọi là lỗ đái và tuyến tiết dịch nhờn.

* Sự thành thục về tính:

Sự thành thục về tính ở động vật được xác định khi chúng bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), vào thời điểm này, các bộ phận sinh dục như tử cung, buồng trứng và âm đạo đã phát triển hoàn thiện, sẵn sàng cho hoạt động sinh sản Bên cạnh sự phát triển nội tại, các bộ phận sinh dục phụ cũng xuất hiện bên ngoài, dẫn đến phản xạ về tính và hiện tượng động dục ở gia súc.

Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện bên ngoài cũng như cách chăm sóc nuôi dưỡng

Các giống lợn khác nhau có thời điểm thành thục về tính khác nhau Những giống lợn có vóc dáng nhỏ thường đạt độ thành thục sớm hơn so với các giống lợn có vóc lớn.

Theo Lê Xuân Cương (1986), tuổi thành thục của lợn cái lai và lợn cái ngoại muộn hơn so với lợn cái nội thuần chủng, với các giống lợn nội như Móng Cái, Mường Khương, Ỉ thường đạt tuổi thành thục ở 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) Trong khi đó, lợn ngoại thường thành thục ở 6 - 8 tháng tuổi, và lợn lai F1 (ngoại x nội) thường động dục lần đầu vào khoảng 6 tháng tuổi.

Điều kiện nuôi dưỡng và quản lý đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của gia súc Dù cùng một giống, nếu được chăm sóc và quản lý tốt, gia súc sẽ đạt độ thành thục sớm hơn Chế độ dinh dưỡng là yếu tố quyết định, ảnh hưởng lớn đến tuổi thành thục của lợn nái.

Mật độ nuôi nhốt có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của lợn, đặc biệt là tuổi động dục Việc nuôi nhốt lợn hậu bị với mật độ đông trên một đơn vị diện tích có thể làm chậm quá trình này Tuy nhiên, cần tránh việc nuôi lợn hậu bị tách biệt từng cá thể trong thời gian phát triển, vì nghiên cứu của Hughes và James (1996) cho thấy rằng lợn cái hậu bị được nuôi theo nhóm sẽ đạt thành thục tính nhanh hơn so với những con được nuôi nhốt riêng lẻ.

Điều kiện bên ngoài, như khí hậu và nhiệt độ, ảnh hưởng đáng kể đến tuổi thành thục của lợn Những giống lợn ở vùng ôn đới và hàn đới thường muộn hơn so với giống ở vùng nhiệt đới nóng ẩm Mùa vụ và thời gian chiếu sáng cũng có tác động rõ rệt, với lợn thành thục chậm hơn vào mùa hè so với mùa thu - đông, do nhiệt độ cao trong chuồng nuôi Lợn chăn thả tự do thường thành thục sớm hơn từ 14 đến 17 ngày so với lợn nuôi nhốt Vào mùa đông, thời gian chiếu sáng thấp hơn làm chậm quá trình thành thục so với các mùa khác.

Sự kích thích từ con đực có ảnh hưởng đáng kể đến sự thành thục về tính của lợn cái hậu bị Khi để một con đực đã thành thục gần ô chuồng của lợn cái hậu bị, quá trình này sẽ được thúc đẩy nhanh chóng Theo nghiên cứu của McIntosh (1996), nếu lợn cái hậu bị được tiếp xúc với lợn đực hai lần mỗi ngày trong khoảng thời gian từ 15 đến 20 phút, thì có tới 83% lợn cái (trên 90kg) sẽ động dục vào lúc 165 ngày tuổi.

* Sự thành thục về thể vóc:

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn tại Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ với số lượng đàn lợn ngày càng tăng Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh, đặc biệt là bệnh sinh sản, cũng trở nên phức tạp hơn Nhiều người chăn nuôi vẫn chưa nắm vững kiến thức và kỹ thuật cần thiết, dẫn đến năng suất chăn nuôi chưa đạt hiệu quả cao.

Bệnh sinh sản có ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất sinh sản của lợn nái, dẫn đến giảm sức sinh sản và có thể gây mất khả năng sinh sản, sinh sản chậm, cũng như làm giảm khả năng sống sót của lợn con (Nguyễn Văn Thanh và cs, 2015).

Theo nghiên cứu của Quách Thị Diễm (2016), khả năng sinh sản của hai tổ hợp lai Pidu x nái F1 (LY) và Duroc x nái F1 (LY) tại trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Sư Đoàn 3, Lạng Giang, Bắc Giang cho thấy không có sự khác biệt đáng kể Cả hai tổ hợp đều đạt các chỉ tiêu sinh sản tốt như số con đẻ ra, số con sống, số con cai sữa, tỷ lệ sống, tỷ lệ nuôi sống, khối lượng bình quân/con và khối lượng toàn ổ khi sơ sinh cũng như cai sữa ở lứa đẻ thứ 4 và thứ 5.

Theo nghiên cứu của Trịnh Văn Tuấn (2015), lợn nái ngoại sinh sản có tỷ lệ mắc bệnh ở cơ quan sinh dục cái cao, lên tới 30% Trong đó, bệnh ở tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 62,50%, tiếp theo là bệnh ở buồng trứng và ống dẫn trứng với tỷ lệ 21,87% Ngược lại, tỷ lệ bệnh ở âm môn, tiền đình và âm đạo là thấp nhất, chỉ 15,63%.

Nguyễn Xuân Bình (2005) [3] cho biết, bệnh viêm tử cung xảy ra ở những thời điểm khác nhau, nhưng thường xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau đẻ 1 - 10 ngày

Nghiên cứu của Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh (2010) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại cao, đặc biệt là ở giai đoạn sau đẻ (57,14%) và giai đoạn chờ phối (42,86%) Phương pháp điều trị hiệu quả bao gồm tiêm amxyl retart dưới da với liều 1ml/10kg trước và sau khi sinh, kết hợp tiêm bắp oxytocin 2 ml/con Đào Thị Minh Thuận (2010) cũng chỉ ra rằng tại tỉnh Thái Bình, tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản là 42,82%, chủ yếu ở lợn nái đẻ lứa đầu và lứa nhiều Các triệu chứng điển hình bao gồm tần số hô hấp tăng, nhiệt độ cơ thể cao, và dịch tử cung Đặc biệt, 66,67% mẫu lợn nái khỏe mạnh sau đẻ 12-24 giờ phát hiện vi khuẩn E coli, trong khi 80% mẫu có dấu hiệu nhiễm khuẩn.

Staphylococcus; 73,33% mẫu có Streptococcus và 46,67% mẫu có Salmonella và

Trong nghiên cứu, 100% mẫu lợn nái mắc bệnh viêm tử cung đều có sự hiện diện của các loại vi khuẩn Tỷ lệ lợn con tái phát hội chứng tiêu chảy chỉ đạt 13,82% Để điều trị, tiêm dưới da 0,7 Han-prost một lần và thụt 200 ml dung dịch lugol 0,1% vào tử cung sau khi lợn nái đẻ được khuyến nghị.

Sử dụng sản phẩm trong vòng 24 giờ có tác dụng hiệu quả trong việc phòng ngừa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ và hội chứng tiêu chảy ở lợn con bú sữa, với tỷ lệ mắc bệnh chỉ đạt 16,55% và 20,87%.

2.2.2 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi toàn cầu, do đó nhiều quốc gia đã đầu tư vào việc áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện chất lượng giống và kiểm soát dịch bệnh Một trong những vấn đề then chốt tại các trang trại lợn nái là giảm thiểu bệnh sinh sản, điều này sẽ đảm bảo chất lượng đàn giống đạt hiệu quả tối ưu.

Theo nghiên cứu của Theo Christensen R.V và cộng sự (2007), vi khuẩn chính gây bệnh viêm vú được xác định từ mẫu mô bị viêm vú, cho thấy mối liên hệ giữa mô học và vi khuẩn học trong tình trạng này.

Staphylococcus spp và Arcanobacterium pynogenes

Bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn thường dẫn đến tình trạng mất sữa, được biết đến phổ biến với tên gọi hội chứng mất sữa (MMA) Theo nghiên cứu của Kemper và Gerjets (2009), các vi khuẩn được phân lập từ mẫu sữa của lợn mắc bệnh viêm vú bao gồm: E coli (38,9%), Staphylococcus spp (14,8%), Enterococcus spp (33,3%) và Klebsiella spp (3,7%).

Theo Muirhead và Alexander (2010), viêm vú ở lợn có thể do nhiều nguyên nhân, bao gồm bệnh kế phát hoặc nhiễm khuẩn từ nhiều loại vi khuẩn, xảy ra ở từng cá thể hoặc cả đàn Bệnh thường xuất hiện từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, khi vi khuẩn xâm nhập qua núm vú bị trầy xước Các vi khuẩn gây viêm vú bao gồm E coli, Klebsiella, Staphylococcus, và Streptococcus Trong đó, Staphylococcus và Streptococcus gây viêm từng vú, Klebsiella spp gây viêm vú cấp tính, còn E coli với nhiều type khác nhau là nguyên nhân chính gây viêm vú và mất sữa do độc tố của nó.

Herber và cộng sự (2010) đã nghiên cứu hiệu quả của dimertridazol 1% trên lợn, cho ăn trước khi đẻ 3 ngày và sau khi đẻ 4 ngày, nhằm đánh giá tác động đến bệnh viêm tử cung và viêm vú trong thời gian cho con bú Kết quả cho thấy lợn con ở nhóm sử dụng thuốc có mức tăng trọng cao hơn (223g/ngày) so với nhóm không sử dụng thuốc (208g/ngày), đồng thời tỷ lệ chết ở nhóm thí nghiệm (9,3%) thấp hơn so với nhóm đối chứng (11,69%).

Theo nghiên cứu của Shrestha A (2012), khi lợn nái mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa, tỷ lệ tử vong ở lợn nái là khoảng 2%, nhưng tỷ lệ tử vong ở lợn con có thể lên tới 80% do đói và tiêu chảy Nguyên nhân của tình trạng này cần được điều tra và xử lý kịp thời để giảm thiểu thiệt hại cho đàn lợn.

(1) Do chuồng trại: nền chuồng không bằng phẳng, chuồng trại chật trội, nhiệt độ môi trường cao, bầu vú lợn quá nóng do đặt đèn sưởi không thích hợp

Trong thời gian mang thai, lợn nái cần được chăm sóc dinh dưỡng hợp lý để tránh tình trạng béo phì Việc cho lợn nái ăn quá nhiều, thay đổi thức ăn đột ngột, cũng như khẩu phần ăn thiếu vitamin E, canxi, chất xơ và nước uống có thể gây ra những vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe của cả mẹ và con.

Trong quá trình mang thai, lợn nái cần được chăm sóc và quản lý đúng cách Việc hạn chế vận động, thiếu vệ sinh và vô trùng trước khi sinh, cùng với sự thiếu quan tâm trong thời gian đẻ có thể dẫn đến nhiều vấn đề Thời gian đẻ kéo dài và thao tác can thiệp không đúng kỹ thuật khi lợn nái gặp khó khăn trong quá trình sinh sản cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của cả mẹ và con.

(4) Do bản thân lợn nái: đẻ nhiều con, dạ con lớn và nhão

TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

quả thực hiện và thảo luận

luận và đề nghị

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Archie Hunter (2000), Sổ tay dịch bệnh động vật, (Phạm Gia Ninh, Nguyễn Đức Tâm dịch), Nxb Bản đồ, Hà Nội, tr. 53, 204 - 207 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay dịch bệnh động vật
Tác giả: Archie Hunter
Nhà XB: Nxb Bản đồ
Năm: 2000
2. Nguyễn Xuân Bình (1996), Trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt, Nxb Tổng hợp, Đồng Tháp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trị bệnh heo nái, heo con, heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Tổng hợp
Năm: 1996
3. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con và lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con và lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
4. Trần Minh Châu (1996), Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một trăm câu hỏi về bệnh trong chăn nuôi gia súc, gia cầm
Tác giả: Trần Minh Châu
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
5. Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú (2016), “Một số đặc điểm bệnh tiêu chảy của lợn con dưới 2 tháng tuổi ở Sơn La”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập XXIII(2), tr.40 – 44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm bệnh tiêu chảy của lợn con dưới 2 tháng tuổi ở Sơn La"”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Sa Đình Chiến, Cù Hữu Phú
Năm: 2016
6. Lê Xuân Cương (1986), Năng suất sinh sản của lợn nái, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Năng suất sinh sản của lợn nái
Tác giả: Lê Xuân Cương
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1986
7. Quách Thị Diễm (2016), Nghiên cứu khả năng sản xuất của hai tổ hợp lai giữa đực Pidu × nái F1 (LY) và đực Duroc × nái F1 (LY) nuôi tại trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Sư đoàn 3, Lạng Giang, Bắc Giang, Luận văn thạc sĩ chăn nuôi, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khả năng sản xuất của hai tổ hợp lai giữa đực Pidu × nái F1 (LY) và đực Duroc × nái F1 (LY) nuôi tại trại chăn nuôi lợn nái sinh sản Sư đoàn 3, Lạng Giang, Bắc Giang
Tác giả: Quách Thị Diễm
Năm: 2016
8. Đoàn Thị Kim Dung (2004), Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị, Luận án tiến sỹ Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự biến động của một số vi khuẩn hiếu khí đường ruột, vai trò của E.coli trong hội chứng têu chảy của lợn con, các phác đồ điều trị
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung
Năm: 2004
9. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái. Để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái. Để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
10. Nguyễn Chí Dũng (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị, Luận án thạc sỹ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn E.coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con nuôi tại tỉnh Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Chí Dũng
Năm: 2013
11. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
12. Văn Lệ Hằng, Đào Đức Thà, Chu Đình Tới (2009), Sinh sản vật nuôi, Nxb Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản vật nuôi
Tác giả: Văn Lệ Hằng, Đào Đức Thà, Chu Đình Tới
Nhà XB: Nxb Giáo Dục
Năm: 2009
13. Trần Đức Hạnh (2013), Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án tiến sĩ Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của Escherichia coli, Salmonella và Clostridium perfringens gây tiêu chảy ở lợn nái tại 3 tình phía Bắc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Trần Đức Hạnh
Năm: 2013
14. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, tr. 398 – 407 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
15. Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm (2003), Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Truyền giống nhân tạo vật nuôi
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng, Nguyễn Mạnh Hà, Trần Huê Viên, Phan Văn Kiểm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
46. Duy Hùng (2011), Bệnh viêm vú ở lợn nái, http://nongnghiep.vn/benh-viem-vu-o-lon-nai-post65605.html/NongNghiep.vn Link
47. Muirhead. M., Alexander. T. (2010), Reproductive System, Managing Pig Health and the Treat of Disease, http://www.thepigsite.com Link
48. Nguyễn Ánh Tuyết (2015), Bệnh viêm khớp trên lợn con, http://nguoichannuoi.com/benh-viem-khop-tren-heo-con-fm471.html Link
49. Shrestha A. (2012), Mastitis, Metritis and Aglactia in sows, http://www.slideshare.net Link
50. Trần Văn Bình (2010), http://pharmavet.vn/?tab=forum&id=1350 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN