1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

160 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Phụ Nữ Trong Quản Lý Môi Trường Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thành
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 160
Dung lượng 362,21 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (18)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (18)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (20)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (20)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (20)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (20)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (20)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (21)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (21)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (22)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 5 1. Khái niêm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 5 2. Đặc điểm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 10 3. Nội dung nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn (22)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn (33)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 21 1. Kinh nghiệm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường ở các nước trên thế giới (38)
      • 2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn về (47)
    • 2.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài (48)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (50)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (55)
      • 3.1.3. Giới thiệu chung về Phụ nữ huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội (62)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (66)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (66)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu (67)
      • 3.2.3. Phương pháp phân tích thông tin (69)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (70)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (72)
    • 4.1. Khái quát chung về môi trường nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (72)
      • 4.1.1. Khái quát về tình hình môi trường nông thôn ở huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội (72)
      • 4.1.2. Hệ thống tổ chức, quản lý môi trường nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (77)
      • 4.1.3. Khái quát về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội 59 4.2. Đánh giá về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội (78)
      • 4.2.1. Đánh giá về vai trò của phụ nữ trong công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức vệ sinh môi trường nông thôn (79)
      • 4.2.2. Đánh giá về vai trò của phụ nữ trong công tác thu gom và xử lý rác thải (86)
      • 4.2.3. Đánh giá về vai trò của phụ nữ trong công tác thu gom và xử lý rác thải nông nghiệp (96)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (146)
    • 5.1. Kết luận (146)
    • 5.2. Kiến nghị (147)
  • Tài liệu tham khảo (149)
  • Phụ lục (152)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 5 1 Khái niêm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 5 2 Đặc điểm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 10 3 Nội dung nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn

2.1.1 Khái niêm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 2.1.1.1 Một số khái niệm a Khái niệm về môi trường

Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2015, môi trường được định nghĩa là hệ thống các yếu tố vật chất, bao gồm cả tự nhiên và nhân tạo, có ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của con người cũng như các sinh vật khác.

Theo định nghĩa của Tổ chức kinh tế văn hóa xã hội Liên hiệp quốc

Môi trường con người vào năm 2000 bao gồm tất cả các hệ thống tự nhiên và nhân tạo, cùng với những yếu tố hữu hình như tập quán và niềm tin Trong môi trường này, con người sinh sống và làm việc, khai thác tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo để đáp ứng nhu cầu của mình.

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống, sản xuất, cũng như sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên.

* Môi trường bao gồm 4 thành phần:

Khí quyển là lớp khí bảo vệ bao quanh trái đất, chủ yếu bao gồm nitrogen và oxygen, cùng với argon, CO2 và một số khí khác Nó không chỉ duy trì sự sống mà còn bảo vệ trái đất khỏi các tác động từ không gian, hấp thu tia vũ trụ và phần lớn bức xạ ánh sáng mặt trời Khí quyển cho phép các tia có bước sóng từ 300 – 2500 nm và 0,14 – 40 m (sóng radio) đi vào trái đất, đồng thời lọc hầu hết các sóng tử ngoại có hại (< 300 nm).

Thủy quyển bao gồm tất cả các loại nguồn nước trên Trái Đất, trong đó 97% là nước ở các đại dương, 2% là nước đóng băng tại các cực, và chỉ 1% là nước ngọt từ sông hồ và nước ngầm, phục vụ cho nhu cầu của con người và các hoạt động khác.

- Địa quyển: là lớp đất ở võ của trái đất bao gồm các khoáng chất, chất hữu cơ, vô cơ

Sinh quyển bao gồm tất cả các sinh vật sống và sự tương tác của chúng với môi trường khí, nước và đất Môi trường hình thành từ sự tương tác của các yếu tố vật lý, sinh học và văn hóa theo nhiều cách khác nhau (Hà Anh, 2003).

Các yếu tố này bao gồm:

Yếu tố vật lý bao gồm không gian, địa mạo, khối nước, đất, đá và khoáng sản, tất cả đều có tính chất biến đổi và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường sống cho con người Những yếu tố này không chỉ xác định địa hình mà còn có những giới hạn nhất định ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh hoạt của cộng đồng.

Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển, đặc biệt trong bối cảnh phát triển bền vững, là rất quan trọng Các yếu tố sinh học như thực vật, động vật, vi sinh vật và con người, cùng với các yếu tố văn hóa như kinh tế, xã hội và chính trị, đều ảnh hưởng đến sự phát triển Quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên đóng góp tích cực vào sự phát triển, xác định vai trò của môi trường trong phát triển bền vững Cần nhận thức rõ ràng về những rủi ro mà hoạt động phát triển có thể gây ra cho môi trường, cũng như các cơ hội và thách thức liên quan đến các thỏa thuận quốc tế Tăng cường kiến thức và chính sách hỗ trợ môi trường là cần thiết để thúc đẩy phát triển bền vững, trong khi môi trường sống của con người bao gồm tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội thiết yếu cho sự sống và sản xuất.

Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta cơ sở để sống và phát triển

* Các chức năng cơ bản môi trường gồm:

- Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật

- Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người

- Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình

- Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất

- Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người

Con người cần không gian cho nhà ở, sản xuất lương thực và bảo vệ môi trường Để gia tăng không gian sống, họ có thể khai thác và chuyển đổi chức năng của các loại không gian khác như khai hoang, phá rừng và cải tạo đất Tuy nhiên, việc khai thác quá mức các nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể làm giảm khả năng tự phục hồi của chất lượng không gian sống Khái niệm về nông thôn cũng liên quan mật thiết đến việc sử dụng và bảo vệ không gian này.

Trong quá trình phát triển, các quốc gia phân chia lãnh thổ thành khu vực thành thị và nông thôn, với những tiêu chí phân biệt như thành phần xã hội, di sản văn hóa, sự phồn thịnh, và mức độ phức tạp của đời sống xã hội Sự khác biệt cơ bản giữa nông thôn và thành thị được thể hiện qua các nguyên lý của xã hội học, trong đó bao gồm nghề nghiệp, môi trường, quy mô cộng đồng, mật độ dân số, tính hỗn tạp và thuần nhất của dân số, cùng với hướng di cư và phân tầng xã hội Những yếu tố này tạo nên sự đa dạng và đặc thù trong hệ thống tương tác của từng vùng.

Sự phân biệt giữa nông thôn và thành thị thường dựa vào các tiêu chí quy định cho từng vùng, trong đó khu vực thành thị được xác định bởi số lượng dân cư lớn, mật độ cao và tỷ lệ người làm trong ngành công nghiệp, dịch vụ cao hơn nông nghiệp Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và có thể thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia Tại Việt Nam, nông thôn được hiểu là vùng sinh sống của cư dân, trong đó nhiều nông dân tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.

Môi trường nông thôn là thành phần của môi trường tự nhiên, bao gồm các yếu tố cơ sở vật chất như nhà ở, vườn tược, ruộng đồng và đường giao thông Nó cũng bao gồm các phương tiện máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp, với trọng tâm là người nông dân và công nhân nông nghiệp Các yếu tố này liên kết với nhau qua dây chuyền thực phẩm và dòng năng lượng Ngoài hoạt động sản xuất, môi trường nông thôn còn phản ánh các sinh hoạt văn hóa xã hội, tập quán và tình cảm của cộng đồng làng xóm.

Quản lý môi trường nông thôn bao gồm các biện pháp, luật pháp và chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống Việc này cần có sự tham gia của người dân theo phương châm “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý thành quả và dân hưởng lợi” Điều này tạo nền tảng để phát huy nội lực và hướng tới phát triển bền vững cho khu vực nông thôn.

Các mục tiêu chủ yếu của công tác về quản lý môi trường nông thôn bao gồm:

- Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát sinh trong hoạt động sống của con người trong khu vực nông thôn;

Phát triển bền vững kinh tế và xã hội ở khu vực nông thôn theo nguyên tắc bền vững bao gồm việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, ngăn ngừa ô nhiễm và suy thoái môi trường, đồng thời nâng cao văn minh và công bằng xã hội Các nguyên tắc chủ yếu của quản lý môi trường nông thôn cần được chú trọng để đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững cho cộng đồng.

Hướng công tác quản lý môi trường cần tập trung vào mục tiêu phát triển bền vững kinh tế xã hội khu vực nông thôn, nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân mà còn góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển lâu dài.

- Kết hợp giữa chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường;

- Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp và công cụ tổng hợp thích hợp;

- Phòng chống ngăn ngừa suy thoái môi trường cần được ưu tiên hơn phái xử lý, phục hồi môi trường nếu để gây ra ô nhiễm môi trường;

Cơ sở thực tiễn về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường nông thôn 21 1 Kinh nghiệm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường ở các nước trên thế giới

2.2.1 Kinh nghiệm về vai trò của phụ nữ trong quản lý môi trường ở các nước trên thế giới

Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang áp dụng các hình thức quản lý bảo vệ môi trường, trong đó phương pháp phân loại rác thải ngay tại nguồn được xem là một trong những phương pháp truyền thống hiệu quả Phân loại rác thải tại nguồn không chỉ giúp quá trình quản lý và xử lý rác thải trở nên nhanh chóng và tiết kiệm thời gian, mà còn giảm thiểu nhân lực cần thiết Rác thải đã được phân loại sẽ được thu gom và vận chuyển đến khu vực xử lý hoặc tái chế một cách dễ dàng Dưới đây là mô hình quản lý rác thải của một số quốc gia trên thế giới.

Hàn Quốc, với diện tích đất hạn chế, rất chú trọng đến việc phân loại và tái chế rác thải hàng ngày Giống như Nhật Bản, số lượng thùng rác công cộng trên đường phố Hàn Quốc không nhiều, điều này nhắc nhở người dân phải mang theo rác của mình và xử lý đúng cách.

Người Hàn Quốc có quy định nghiêm ngặt về túi vứt rác, không phải loại túi nào cũng được phép sử dụng Mỗi quận và thành phố sẽ có quy định riêng về loại túi phù hợp để đổ rác, và quy định này chỉ áp dụng tại khu vực đó.

Nếu bạn mang túi đựng rác của khu Gangnam đến khu Songpa-gu để đổ, bạn có thể bị phạt Quy định này tương tự như ở Nhật Bản, nơi túi rác được phân loại thành ba loại chính: túi rác thường, túi dùng để tiêu hủy và túi dành cho thực phẩm.

Người Hàn Quốc áp dụng hệ thống jongnyangje để quản lý và xử lý rác thải sinh hoạt một cách hiệu quả và thân thiện với môi trường.

Hệ thống phân loại rác thải này chia nhỏ thành nhiều hạng mục khác nhau, mỗi hạng mục sẽ áp dụng mức phạt riêng đối với những người không tuân thủ quy định (Bích Đào, 2015).

Rác thải được phân loại thành rác thường, thực phẩm, đồ tái chế và rác thải lớn Tại Hàn Quốc, quy trình phân loại rác tương tự như Nhật Bản, với rác thường bao gồm các vật dụng như nồi cơm, sản phẩm điện tử, băng đĩa, chai lọ thuốc và các sản phẩm nhựa composite Rác tái chế chủ yếu là chai, lọ và vỏ hộp Tuy nhiên, việc phân loại rác không hề đơn giản, mỗi loại rác có quy định riêng; ví dụ, quần áo cần để trong túi riêng, không lẫn với các sản phẩm vải khác, và giày phải được để theo đôi hoặc buộc lại với nhau trong túi riêng biệt.

Rác thải cần được xử lý đúng cách để đảm bảo hiệu quả tái chế Các vật liệu tái chế như chai nhựa phải được làm sạch, bóc nhãn và tháo nắp trước khi vứt bỏ Thiết bị điện tử nhỏ như máy tính, màn hình và bàn phím có thể được vứt chung với rác tái chế mà không mất phí, theo quy định của chính phủ Hàn Quốc nhằm khuyến khích tái chế Đối với các vật dụng lớn như đồ nội thất và máy nóng lạnh, phí xử lý dao động từ 2.000W đến 15.000W Ngoài ra, các vật dụng đặc biệt như pin, điện thoại di động và thuốc cần được xử lý riêng tại các trung tâm cộng đồng hoặc trả lại cho nhà thuốc nếu chưa sử dụng.

Thức ăn thừa, hay rác thực phẩm, cần được để ráo nước và cho vào túi đặc biệt Một số loại thực phẩm không thể tái sử dụng như thức ăn cho động vật sẽ không được đưa vào rác thải thực phẩm, bao gồm hạt, xương, lông động vật, vỏ hải sản và bã chè Tại Hàn Quốc, vấn đề xử lý thực phẩm bỏ đi đã trở nên nghiêm trọng đến mức chính phủ phải áp dụng quy định thu phí rác thải dựa trên trọng lượng rác sinh hoạt Thay đổi này nhằm nâng cao ý thức của người dân về việc xử lý rác thực phẩm trước khi vứt bỏ.

Ở Hàn Quốc, quy định về thời gian vứt rác rất nghiêm ngặt, tương tự như Nhật Bản Người dân được cung cấp lịch vứt rác hàng tháng, bao gồm ngày thu gom rác tái sử dụng và ngày dành cho vật dụng lớn Việc không tuân thủ có thể dẫn đến mức phạt lên đến 300.000W (khoảng 5,7 triệu VND) Phân loại và tái chế rác đã trở thành một phần không thể thiếu trong lối sống của người dân Hàn Quốc Nếu không phân loại rác đúng cách, rác của bạn có thể bị trả lại, và hàng xóm sẽ không ngừng phàn nàn cho đến khi bạn dọn dẹp Do đó, để hòa nhập vào cuộc sống ở Hàn Quốc, việc đầu tiên bạn cần làm là học cách vứt rác đúng quy định.

Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường (BVMT), góp phần thay đổi thói quen thực hiện các quy định BVMT tại cộng đồng và gia đình Tại Nhật Bản, phụ nữ rất tiết kiệm và không xả rác nơi công cộng; họ thường mang theo túi đựng rác sinh hoạt hàng ngày khi đi làm và vứt rác đúng nơi quy định sau giờ làm Họ chú trọng phân loại rác thành các loại như rác cháy, không cháy, rác kích thước lớn và rác tái chế Rác cháy bao gồm thức ăn thừa và giấy vụn, trong khi rác không cháy bao gồm kim loại hỏng, pin đã qua sử dụng và chai lọ thủy tinh Đối với rác kích thước lớn, như máy điều hòa hay tủ lạnh, cần liên hệ với trung tâm xử lý và có phí Việc phân loại và vứt rác đúng quy định trở thành thói quen sống của phụ nữ Nhật Bản.

Nhật Bản thải ra khoảng 55 – 60 triệu tấn rác mỗi năm, nhưng chỉ khoảng 5% trong số đó cần được chôn lấp Phần lớn rác thải được chuyển đến các nhà máy để tái chế, thể hiện nỗ lực của quốc gia trong việc quản lý chất thải hiệu quả.

Phân loại rác ngay tại thùng là một phương pháp hiệu quả, khi các thùng rác ven đường được đánh dấu rõ ràng với hình ảnh các loại rác phù hợp để bỏ vào Điều này giúp người dân dễ dàng nhận biết và tự nguyện thực hiện việc phân loại rác như một thói quen hàng ngày (Lê Văn, 2010).

Tại Nhật Bản, việc quản lý chất thải được thực hiện một cách chặt chẽ và có hệ thống, khác biệt so với Việt Nam Chất thải từ hộ gia đình do Nhà nước quản lý, trong khi chất thải từ các công ty và nhà máy thường được đấu thầu cho các công ty tư nhân hoặc do chính quyền địa phương chỉ định Đặc biệt, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất phải tự chịu trách nhiệm về rác thải của mình, một quy định được ghi trong luật bảo vệ môi trường.

Khu công nghiệp sinh thái tại Nhật Bản, bắt đầu từ năm 1991, đã được chính phủ khuyến khích tận dụng nguồn tài nguyên từ rác thải tái chế, bao gồm các mặt hàng như bao bì, gỗ và đồ điện tử Chính phủ không chỉ khuyến khích các công ty tái chế và tái sử dụng chất thải mà còn thúc đẩy người dân sử dụng rác như nguyên liệu sản xuất và xử lý rác thải hữu cơ thành phân bón cho cây trồng (Lê Văn, 2010).

Các nghiên cứu liên quan đến đề tài

Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ môi trường, đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nhiều nghiên cứu và bài viết đã chỉ ra sự ảnh hưởng tích cực của phụ nữ trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường sống Các công trình nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của phụ nữ trong việc bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường.

1 Báo cáo tổng hợp đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng môi trường cho những vùng có tốc độ đô thị hóa nhanh ở Hà nội” MS: 01C- 09/ 03-2005-1 Đánh giá về hiệu quả hoạt động BVMT của phụ nữ địa phương, đề xuất mô hình phối hợp giữa cơ quan quản lý NN với các tổ chức đoàn thể, trong đó nhấn mạnh đến phụ nữ trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.

2 Hoàng Thị Ái Nhiên Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thực hiện nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị Tạp chí môi trường số 11,

Bài viết năm 2010 đánh giá vai trò quan trọng của phụ nữ trong bảo vệ môi trường (BVMT) trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sự tham gia và ảnh hưởng của phụ nữ trong các hoạt động BVMT, góp phần xây dựng một môi trường sống bền vững.

3 Đề án bảo vệ môi trường huyện Gia Lâm giai đoạn 2010 – 2015 Đề án đánh giá được thực trạng môi trường khu vực thành thị, nông thôn và các làng nghề trên địa bàn huyện Gia Lâm Từ đó, đề xuất các phương án, giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, từng bước cải thiện chất lượng môi trường trên địa bàn huyện.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 10/07/2021, 08:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bích Đào (2015). Những quy định vứt rác của Hàn Quốc khiến nhiều người “xin hàng” truy cập ngày 21/9/2015 tại Kênh 14.vn./kham-pha/nhung-quy-dinh-vut-rac-cua-nguoi-han-quoc-khien-nhieu-nguoi-xin-hang-20150920032013870.chn Sách, tạp chí
Tiêu đề: xinhàng
Tác giả: Bích Đào
Năm: 2015
5. Dương Linh (2016). “Mô hình xanh” làm sạch đồng ruộng truy cập ngày 20/9/2016 tại vietbao.vn/kinh-te/mo-hinh-xanh-lam-sach-dong-ruong/41085865/87/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mô hình xanh
Tác giả: Dương Linh
Năm: 2016
19. Mạnh Cường (2011). Bảo vệ môi trường – Bài học từ phụ nữ Nhật Bản, tạp chí Môi trường online truy cập ngày 12/02/2011, tại http://vea.gov.vn/vn /truyenthong /tapchimt/nrtg/Pages Link
1. Ban chấp hành Đảng bộ huyện Gia Lâm (2015). Chương trình số 09-CTr/HU ngày 22/01/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Gia Lâm về phát triển kinh tế từng bước vững chắc gắn với xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm 2015-2020 Khác
3. Bộ Chính trị (2004). Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi trường (BVMT) trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước (Nghị quyết 41) Khác
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2010). Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, tiêu chí thứ 17 về môi trường nông thôn Khác
6. Hà Anh (2003). Các yếu tố ảnh hưởng tới môi trường sinh thái, Tạp chí Môi trường số 45, Viện Khoa học Công nghệ &amp; Môi trường.tr.15-17 Khác
7. Hoàng Thị Ái Nhiên (2010). Vai trò của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam trong thực hiện nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tạp chí môi trường số 11.tr.8-9 Khác
8. Hội liên hiệp phụ nữ huyện Gia Lâm (2014). Báo cáo công tác hoạt động năm 2014 Khác
9. Hội liên hiệp phụ nữ huyện Gia Lâm (2015). Báo cáo công tác hoạt động năm 2015 Khác
10. Hội liên hiệp phụ nữ huyện Gia Lâm (2016). Báo cáo công tác hoạt động năm 2016 Khác
11. Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (2014). Điều lệ Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Khác
12. Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển (1992). Tuyên bố RIO về môi trường và phát triển Khác
13. Kim Anh (2016). Cần nhân lên mô hình xử lý rác thải bằng chế phẩm sinh học. Truy cập ngày 19/7/2016 tại thegioimoitruong.vn/tin-tuc/13364/can-nhan-len-mo-hinh-xu-ly-rac-thai-bang-che-pham-sinh-học.html Khác
14. Lê Kim Chi (2003). Giới và kinh tế chất thải; kinh nghiệm Việt Nam và thế giới. Dự án kinh tế chất thải. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Lê Văn (2010). Người Nhật và cách xử lý rác. Truy cập ngày 18/3/2010 tại vea.gov.vn/vn/tintuc/tintucchangngay/Pages/Người Nhật và cách xử lý rác.aspx Khác
16. Lương Hồng Phúc (2015). Hàn Quốc: Đổ rác cũng là cả một nghệ thuật truy cập ngày 23/10/2015 tại Kênh 14.vn/the-gioi/han-quoc-do- rac-cung-la-ca-mot-nghe-thuat-2015101041710411.chn Khác
17. Lưu Bình Nhưỡng (2010). Tổng quan về quyền của phụ nữ theo pháp luật Việt Nam. Tạp chí Luật học, Đại học Luật Hà Nội, Số 2, tr. 58-67 Khác
18. Mai Thanh Cúc và Cộng sự (2005). Giáo trình phát triển nông thôn. NXB nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Huế (2016). Phụ nữ với công tác bảo vệ môi trường: Phát huy vai trò nòng cốt truy cập ngày 20/9/2016 tại baoquangninh.com.vn/xa-hoi/201609/phu-nu-voi-cong-tac-bao-ve-moi-truong-phat-huy-vai-tro-nong-cot/2317486 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w