Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận nước sạch của hộ dân
Cơ sở lý luận về tiếp cận nước sạch của hộ dân
Nước sạch là nước chỉ chấp nhận sự hiện diện của các hợp chất hữu cơ, kim loại và các ions hòa tan với một vi lượng rất nhỏ.
Theo Luật Tài nguyên nước được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2012, nước sạch được định nghĩa là nước đã qua xử lý, đảm bảo chất lượng cho sinh hoạt và ăn uống Tổ chức Y tế Thế giới cũng khẳng định rằng nước sạch phải trong, không màu, không mùi vị lạ và không chứa mầm bệnh hay chất độc hại Để đảm bảo nguồn nước sạch, cần thực hiện xét nghiệm nước theo tiêu chuẩn vệ sinh.
Bộ Y tế Việt Nam đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT) theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 Quy chuẩn này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân và hộ gia đình khai thác và kinh doanh nước sinh hoạt, cũng như những người tự khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt Nó quy định mức giới hạn các chỉ tiêu chất lượng nước sử dụng cho mục đích sinh hoạt thông thường, không bao gồm nước dùng trực tiếp để uống hoặc chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến.
2.1.1.2 Khái niệm tiêu chuẩn nước sạch
Nước sạch theo tiêu chuẩn vệ sinh là nguồn nước được sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt cá nhân và gia đình, bao gồm cả việc sử dụng làm nước uống.
Tiêu chuẩn này quy định về các hình thức cung cấp nước sạch cho hộ gia đình, trạm cấp nước tập trung phục vụ tối đa 500 người, cùng với các hình thức cấp nước sạch khác (Phụ lục 1).
2.1.1.3 Khái niệm nước hợp vệ sinh Được quy định tại Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau khi xử lý thoả mãn các điều kiện trong, không màu, không mùi, không vị (Quyết định 2570/QĐ-BNN-TCTL). Định nghĩa này còn định tính, cần kết hợp với những quan sát theo hướng dẫn sau đây:
Nước máy hợp vệ sinh là nguồn nước được cung cấp từ các công trình cấp nước tập trung, bao gồm cả hệ thống tự chảy và bơm dẫn Nước này được phân phối qua hệ thống ống cho nhiều hộ gia đình và phải đáp ứng các tiêu chí về chất lượng, bao gồm sự trong sạch, không màu, không mùi và không vị.
- Giếng đào hợp vệ sinh:
+ Giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m.
+ Thành giếng cao tối thiểu 0,6m hoặc được xây bằng gạch, đá và thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất.
+ Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Giếng khoan hợp vệ sinh:
+ Giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác.
+ Sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt nẻ.
- Các nguồn nước hợp vệ sinh khác:
Nước suối và nước mặt sạch là nguồn nước không bị ô nhiễm bởi chất thải từ con người, động vật, hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật hay chất thải công nghiệp.
Nước mưa được thu hứng từ mái ngói, mái tôn và trần nhà bằng bê tông sau khi đã xả bụi bẩn Bể chứa và lu chứa cần được rửa sạch trước khi tiến hành thu hứng nước mưa.
Nước mạch lộ là nguồn nước ngầm tự nhiên, được hình thành từ các khe núi đá và núi đất, hoàn toàn trong sạch và không bị ô nhiễm bởi chất thải từ con người, động vật hay các hoạt động công nghiệp, làng nghề.
Theo tài liệu hướng dẫn điền thông tin đánh giá Bộ chỉ số theo dõi nước sạch và vệ sinh nông thôn của Bộ Nông nghiệp & PTNN:
Khi một hộ gia đình sử dụng nhiều nguồn nước, chỉ nguồn nước được sử dụng thường xuyên nhất sẽ được đưa vào thống kê để đánh giá tính hợp vệ sinh Ví dụ, nếu hộ ông Hà Văn Hùng dùng giếng đào trong 8 tháng và nước mưa từ bể chứa trong 4 tháng, nhưng giếng đào không được coi là nguồn nước hợp vệ sinh (HVS) trong khi nguồn nước mưa lại được xác định là HVS, thì hộ này vẫn không được xếp loại là hộ sử dụng nước HVS do thời gian sử dụng giếng đào dài hơn.
Nếu hộ gia đình thường xuyên mua nước từ thuyền hoặc xe chở nước lưu động, cần xác định nguồn nước đó là gì, như giếng khoan hay nước máy Sau đó, ghi ký hiệu để nhận diện nguồn nước chung, chẳng hạn như ghi “CNL” (Chung nhỏ lẻ) cho giếng khoan theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2.1.1.4 Khái niệm các nguồn nước sạch
Nguồn nước sạch có thể được lấy từ nhiều hình thức cấp nước như nước máy, nước từ các nhà máy đóng chai, bình, máy lọc nước gia đình và bể chứa nước qua xử lý Để đảm bảo an toàn và chất lượng, các hình thức cấp nước này cần tuân thủ một số tiêu chuẩn nhất định trong quá trình xây dựng và sử dụng.
Nước máy là sản phẩm của các công trình yêu cầu kỹ thuật cao trong xây dựng, vận hành và bảo dưỡng, thường được thực hiện bởi các cơ quan chuyên môn.
Nước đóng chai và đóng bình là sản phẩm nước được xử lý bởi các công ty TNHH hoặc nhà máy nước tư nhân, đảm bảo đạt tiêu chuẩn nước sạch theo quy định của cơ quan có thẩm quyền Sau khi được kiểm tra chất lượng, nước sẽ được đóng chai hoặc đóng bình và phân phối ra thị trường thông qua các đại lý và cửa hàng.
Nước máy lọc hộ gia đình là loại nước được sản xuất từ máy lọc mà các hộ gia đình tự mua, đã được cơ quan chức năng kiểm định và đạt tiêu chuẩn an toàn Loại nước này được sử dụng cho việc ăn uống hàng ngày, đảm bảo sức khỏe cho các thành viên trong gia đình.