1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương

62 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Áp Dụng Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng, Phòng, Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Và Lợn Con Theo Mẹ Tại Trại Nguyễn Văn Khanh, Xã Tiền Tiến, Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Lương Thị Huệ
Người hướng dẫn TS. La Văn Công
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 62
Dung lượng 1,3 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (8)
      • 1.2.1. Mục đích của chuyên đề (8)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (8)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (9)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (9)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất của trại (11)
      • 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn (12)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện (13)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (13)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ (16)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi (21)
      • 2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con (25)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (31)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (31)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (33)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Đối tượng (34)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện (34)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (34)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (34)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện (34)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (34)
      • 3.4.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở (41)
      • 3.4.4. Các công việc khác (43)
      • 3.4.5. Phương pháp tính toán các chỉ tiêu (44)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh (45)
    • 4.2. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con (45)
    • 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh (47)
    • 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại (48)
    • 4.5. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại (49)
      • 4.5.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh (49)
      • 4.5.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại (50)
    • 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại (51)
      • 4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái (51)
      • 4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con (52)
      • 4.6.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở (53)
      • 4.6.4. Kết quả thực hiện công việc khác tại cơ sở (56)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Đề nghị (58)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (59)
  • PHỤ LỤC (61)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng

Đàn lợn nái ngoại sinh sản giống lợn Duroc và Yorkshire.

Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: Trang trại Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/05/2018 đến ngày 25/11/2018.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái và lợn con tại trại

- Thực hiện quy trình chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại

- Tham gia các công tác khác tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu thực hiện

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại

- Kết quả thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con

- Theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái

- Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn tại trại

- Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn tại trại

- Kết quả thực hiện các công tác khác

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tôi đã thu thập thông tin từ kỹ sư trại và kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại trang trại.

3.4.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại cơ sở

* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo

Tắm nái sạch bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ trong khoảng 7 -

Trước khi lợn con ra đời, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như khăn lau, bột xoa, cồn iod, cân, tải nilong, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, úm, bóng úm và thảm lót để đảm bảo quá trình sinh sản diễn ra thuận lợi và an toàn.

* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con

Trước ngày dự kiến đẻ 3 ngày, lợn nái mang thai cần được giảm lượng thức ăn từ 0,5kg mỗi ngày Sau khi lợn nái đẻ được 2 ngày, cần tăng dần lượng thức ăn từ 0,5kg đến 1kg mỗi ngày cho đến ngày thứ.

5 Đối với nái nuôi con quá gầy hoặc nuôi nhiều con có thể cho ăn tăng lượng thức ăn lên

Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại Đối tượng Giai đoạn Chế độ ăn/ngày (kg)

Chửa kỳ 1 (từ 1-84 ngày) 2,3 – 2,6 Chửa kỳ 2 (từ 85-111 ngày) 3,0 – 3,5

Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 3 ngày tuổi Tự do

- Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn thức ăn, kháng sinh, canxi, orga breed, trộn theo bữa (30 g/bữa)

- Sau đẻ 7 ngày trộn giải độc gan 3 ngày liên tục (sobitol)

- Sau đẻ 17 ngày trộn ADE đến lúc cai sữa

- Lợn mẹ đẻ xong tiêm 20 ml kháng sinh (gentamox), 2 ml oxytoxin Ngày thứ 2 tiêm 4 ml oxytoxin, ngày 3 giống ngày 1

* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái

- Biểu hiện bên ngoài: bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1 giờ bắt đầu tiết sữa

- Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch

- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi

Cắt rốn là quá trình thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm Để đảm bảo vệ sinh, cần sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35ºC

- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ, trải thảm lót cho lợn con ra bú

- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú

Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn

* Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó

Một số biểu hiện lợn đẻ khó:

+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ

Lợn rặn đẻ liên tục với bụng căng lên và đuôi cong, cho thấy lợn con đã đến cổ tử cung nhưng không thể ra ngoài do trọng lượng quá lớn hoặc phôi thai bị ngược.

+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục

+ Lợn mẹ kiệt sức: thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nhiều khiến lợn kiệt sức

Cách can thiệp lợn đẻ khó:

+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn Sát trùng tay, bôi gen bôi trơn

+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài

- Sử dụng thuốc cho lợn trong trường hợp khó đẻ, sát nhau:

+ Sử dụng oxytoxin, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày liên tục 3 - 5 ml/con hoặc trường hợp khó đẻ can thiệp ngay 2 ml/con

+ Kháng sinh gentamox, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục 20 ml/con

* Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở:

- 1 ngày sau khi đẻ cho uống kháng sinh colamox ap, mài nanh, cắt đuôi, buổi chiều cho uống booststart

- 2 ngày sáng uống kháng sinh, chiều uống booststart

- 3 ngày cho uống cầu trùng, tiêm sắt

- 4 ngày lắp máng tập ăn trộn ecopiglet

- 5 ngày thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến

- 7 đến 10 ngày làm vắc xin suyễn

- 14 đến 16 ngày vắc xin circo

Các thao tác mài nanh, bấm đuôi:

+ Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đuôi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh

+ Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh, bấm đuôi và nhỏ colamox

Để mài nanh cho lợn con, trước tiên cần kẹp lợn vào đùi và mở miệng để mài phẳng từng bên Sau khi hoàn tất việc mài, túm hai chân sau và sử dụng kìm để bấm 2/3 đuôi phía ngoài Cuối cùng, cần sát trùng vị trí vừa bấm bằng cồn để đảm bảo vệ sinh.

Lợn con 3 ngày tuổi cần được tiêm chế phẩm Fe - Dextran với liều lượng 2 ml/con để bổ sung sắt, đồng thời cũng được nhỏ cầu trùng bằng Baycox 5% nhằm bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa bệnh tật.

* Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực

- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại

Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi

Quá trình thiến lợn con được thực hiện bằng cách người thiến ngồi trên ghế cao, kẹp lợn con giữa hai đùi với đầu hướng xuống dưới Một tay nặn để làm nổi rõ dịch hoàn, tay còn lại sử dụng dao để rạch hai vết ở giữa mỗi bên dịch hoàn Sau đó, dịch hoàn được nặn ra ngoài, dùng panh kẹp để xoắn và cắt đứt dịch hoàn, tiếp theo là bôi cồn vào vị trí thiến Cuối cùng, tiêm 0,5 ml gentamox để ngăn ngừa viêm nhiễm.

* Tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi

Để tập cho lợn con ăn sớm, trước tiên hãy cho một ít thức ăn vào máng ăn trong ô chuồng để lợn con làm quen Khi lợn con đã quen và bắt đầu ăn, từ từ tăng lượng thức ăn và trộn thêm ecopiglet Trang trại sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên 550S (HI-GRO) của công ty C.P Việt Nam cho lợn con từ 7 ngày tuổi đến 12 kg Đồng thời, hàng ngày cần điều trị cho những lợn con mắc hội chứng tiêu chảy và các bệnh khác khi phát hiện.

Cai sữa cho lợn con được thực hiện khi lợn đạt 21 ngày tuổi, đặc biệt đối với những đàn có trọng lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, đảm bảo không mắc bệnh và có sức khỏe tốt.

3.4.2.3 Quy trình phòng bệnh tại cơ sở

Để ngăn ngừa dịch bệnh và nâng cao năng suất trong chăn nuôi, em đã tham gia tích cực vào công tác vệ sinh hàng ngày tại trại Việc thực hiện vệ sinh đúng quy định không chỉ giúp kiểm soát dịch bệnh mà còn đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực tập và làm việc.

- Trước khi vào chuồng làm việc tất cả đều phải mặc quần áo bảo hộ, đi ủng, đi qua chậu vôi sát trùng

- Đập lợn mẹ dậy ỉa, dọn phân tránh lợn mẹ nằm đè phân

- Rắc vôi, quét dọn lối đi

- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng

- Vệ sinh máng ăn sạch sẽ (máng tập ăn, uống lợn con)

- 2 ngày tiến hành xịt gầm, xả rãnh

- 2 ngày tiến hành phun thuốc sát trùng 1 lần, quét vôi, quét mạng nhện trong chuồng và rắc vôi bột ở cửa ra vào chuồng

Do trại thường xuyên có xe chở lợn, xe chở cám, khách ra vào trại nên việc thực hiện phun thuốc sát trùng quanh chuồng được tăng cường

Sau mỗi buổi làm trước khi ra khỏi chuồng thu dọn, sắp xếp dụng cụ, quét lối đi giữa các chuồng

Bảng 3.2 Lịch sát trùng chuồng trại

Ngoài chuồng Chuồng bầu Chuồng đẻ Chuồng cách ly

Thứ 2 Quét hoặc rắc vôi hành lang

Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng Phun sát trùng toàn bộ khu vực

Thứ 3 Phun sát trùng Quét hành lang +

Quét hoặc rắc vôi đường đi Phun sát trùng

Thứ 4 Xả vôi xút gầm Phun sát trùng Rắc vôi

Thứ 5 Phun ghẻ Phun sát trùng + xả vôi xút gầm Phun ghẻ Quét vôi đường liên chuồng

Thứ 6 Phun sát trùng Phun sát trùng + rắc vôi Phun sát trùng Phun sát trùng

Thứ 7 Vệ sinh tổng chuồng

Chủ nhật Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng

 Phòng bệnh bằng vắc xin

Bảng 3.3 Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở

Loại lợn Tuổi Phòng bệnh Đường đưa thuốc

25 tuần tuổi Khô thai Tiêm bắp 2

26 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

27 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2

28 tuần tuổi Giả dại Tiêm bắp 2

29 tuần tuổi Khô thai Tiêm bắp 2

Tuần 10 Dịch tả Tiêm bắp 2

Sau đẻ 15 ngày Khô thai Tiêm bắp 2

4 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

6 tuần tuổi Circo Tiêm bắp 1

8 tuần tuổi LMLM Tiêm bắp 2

10 tuần tuổi Dịch tả Tiêm bắp 2

(Nguồn kĩ sư trại cung cấp) Đối với lợn đực:

Lợn đực cần được tiêm phòng vắc xin dịch tả Coglapest vào tháng 5 và tháng 11 Ngoài ra, vào tháng 4, 8 và 12, cần tiêm vắc xin lở mồm long móng Aftopor và vắc xin giả dại Begonia để đảm bảo sức khỏe cho đàn lợn.

3.4.3 Chẩn đoán và điều trị bệnh tại cơ sở

Trong thời gian thực tập tại trại, em đã áp dụng kiến thức học được để chẩn đoán bệnh cho đàn lợn, nhờ sự hỗ trợ của kỹ thuật và công nhân trong trại Em thực hiện các phương pháp lâm sàng, theo dõi triệu chứng và tiến hành xét nghiệm để chẩn đoán và điều trị một số bệnh xảy ra tại trại.

- Triệu chứng: lợn đẻ 2 - 3 ngày, sốt nhẹ, giảm ăn hay bỏ ăn, có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ, màu trắng đục hoặc màu phớt vàng

- Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung ở lợn nái

- Điều trị: dùng các loại thuốc sau để điều trị

+ Thụt rửa 2 lần/ngày, 2 ngày liên tục

Tiêm bắp, điều trị trong 3 ngày liên tục

- Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng, hơi cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau

Lợn nái giảm ăn, hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5 o C - 42 o C Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú

Vắt sữa từ những vú bị viêm thường cho ra sữa loãng, có cặn hoặc cục sữa vón lại, kèm theo các cục casein màu vàng Lợn con thiếu sữa sẽ kêu la, có dấu hiệu tiêu chảy và lông xù.

- Chẩn đoán: lợn nái mắc bệnh viêm vú

- Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị

Để giảm đau và sưng ở bầu vú, bạn có thể áp dụng phương pháp chườm nước đá lạnh Hãy thực hiện việc này hàng ngày và vắt cạn vú bị viêm 4-5 lần để ngăn ngừa tình trạng lây lan sang vú khác.

Tiêm gentamox: 1 ml/10 kg TT

Tiêm analgin: 1 ml/10 kg TT

Tiêm oxytoxin: 2 ml/con Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày

- Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, nhiệt độ hơi tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu

- Chẩn đoán: lợn nái mắc bệnh sát nhau

+ Gentamox: 1 ml/10 kg TT Điều trị 2 - 3 ngày, kết hợp thụt rửa bằng nước muối sinh lý

* Bệnh viêm da tiết dịch

Ngày đăng: 10/07/2021, 06:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
3. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
4. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
5. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
7. Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng (1996), Bệnh ở lợn nái và lợn con. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ở lợn nái và lợn con
Tác giả: Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phượng, Lê Ngọc Mỹ, Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1996
8. Võ Trọng Hốt, Nguyễn Thiện (2007), Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 44, 51 - 52 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật chăn nuôi và chuồng trại nuôi lợn
Tác giả: Võ Trọng Hốt, Nguyễn Thiện
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2007
9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Trường đại học nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Trường đại học nông nghiệp
Năm: 2012
10. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biếnở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biếnở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
11. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
12. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
13. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
14. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Trường Đại học Hùng Vương
Năm: 2016
15. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, "Luận án Tiến sỹ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
16. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
17. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
18. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E. coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 - 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vacxin E. coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, "Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993
19. Vũ Đình Tôn (2009). Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, tr. 214 - 235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Vũ Đình Tôn
Nhà XB: Nxb Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
20. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập 10, số 28 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại em tiến hành thu thập thông tin từ kỹ sư trại, kết hợp với kết quả  theo dõi tình hình thực tế tại trang trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
nh giá tình hình chăn nuôi tại trại em tiến hành thu thập thông tin từ kỹ sư trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại (Trang 35)
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại (Trang 35)
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại (Trang 39)
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 3.3. Lịch tiêm phòng vắc xin tại cơ sở (Trang 40)
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh (Trang 45)
Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập  - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.2. Số lượt lợn nái đẻ trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6 tháng thực tập (Trang 46)
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại lợn Nguyễn Văn Khanh (Trang 47)
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại (Trang 48)
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái nuôi tại trại (Trang 48)
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.5. Kết quả vệ sinh, sát trùng chuồng trại (Trang 49)
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại Loại  lợn Bệnh được  phòng Loại vắc xin Thời điểm phòng Liều tiêm (ml) Đường đưa  thuốc Số lợn tiêm  (Con) Số lợn an toàn sau tiêm  (Con)  Tỷ lệ  đạt  (%)  Lợn  nái Khô  - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.6. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại Loại lợn Bệnh được phòng Loại vắc xin Thời điểm phòng Liều tiêm (ml) Đường đưa thuốc Số lợn tiêm (Con) Số lợn an toàn sau tiêm (Con) Tỷ lệ đạt (%) Lợn nái Khô (Trang 50)
Kết quả ở bảng 4.6 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
t quả ở bảng 4.6 cho thấy trại đã thực hiện nghiêm ngặt quy trình tiêm vắc xin phòng bệnh trên đàn lợn nái và lợn con đạt tỷ lệ an toàn cao (Trang 51)
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại      Chỉ tiêu  - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại Chỉ tiêu (Trang 51)
Để đánh giá tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con của trại, trong quá trình thực  tập  tại  trại  em  đã  tiến  hành  chẩn  đoán  bệnh  cho  đàn  lợn  con - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
nh giá tình hình mắc bệnh trên đàn lợn con của trại, trong quá trình thực tập tại trại em đã tiến hành chẩn đoán bệnh cho đàn lợn con (Trang 52)
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại (Trang 54)
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
Bảng 4.10. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con tại trại (Trang 55)
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN TTTN - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN TTTN (Trang 61)
1. Một số hình ảnh tại trại - Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại nguyễn văn khanh, xã tiền tiến, huyện thanh hà, tỉnh hải dương
1. Một số hình ảnh tại trại (Trang 61)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w