Đặ t v ấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi thú y ở Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, góp phần cung cấp sản phẩm chất lượng cho xã hội và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thịt và mỡ, đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng của con người Các sản phẩm từ lợn không chỉ chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu thụ thịt trong nước và toàn cầu, mà còn cung cấp phế phụ phẩm cho ngành trồng trọt và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
Nhu cầu tiêu thụ thịt lợn trong nước đang gia tăng nhanh chóng, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt về chất lượng và giá cả giữa các giống lợn và sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế Do đó, nhiều hộ nông dân và trang trại chăn nuôi lợn tại Việt Nam đang chuyển từ phương thức chăn nuôi truyền thống dựa vào kinh nghiệm sang hình thức chăn nuôi công nghiệp hiện đại.
Ngành chăn nuôi hiện nay được Nhà nước chú trọng qua các chính sách, vốn và tiến bộ khoa học kỹ thuật Để phát triển ngành chăn nuôi lợn, chăn nuôi lợn nái đóng vai trò quyết định Nâng cao chất lượng chăn nuôi lợn nái sinh sản sẽ tạo ra đàn con nuôi thịt khỏe mạnh, có tỷ lệ nạc cao, từ đó góp phần tăng nhanh số lượng và chất lượng đàn lợn.
Dựa trên tình hình thực tế, với sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn cùng cơ sở thực tập, chúng tôi tiến hành đề tài: “Thực hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh cho đàn lợn tại trang trại Nguyễn Văn Khanh - xã Tiền Tiến - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương”.
M ụ c tiêu c ủa đề tài
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất” là cách hiệu quả để củng cố kiến thức lý thuyết và nâng cao hiểu biết về thực tế Điều này không chỉ giúp sinh viên nắm vững kiến thức mà còn chuẩn bị tốt cho công việc sau này.
Tại trang trại Nguyễn Văn Khanh ở xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, việc nắm bắt tình hình chăn nuôi và vệ sinh phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản là rất quan trọng Những biện pháp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho đàn lợn không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm Chăn nuôi lợn nái cần được thực hiện theo quy trình nghiêm ngặt để phòng ngừa dịch bệnh, từ đó góp phần phát triển bền vững ngành chăn nuôi tại địa phương.
Yêu c ầ u c ủa đề tài
- Biết được tình hình mắc một số bệnh trên đàn lợn nuôi tại trại
- Tiến hành điều trị bệnh viêm tử cung và viêm vú ở lợn nái ngoại, từ đó đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất
Điề u ki ện cơ sở nơi thự c t ậ p
V ị trí đị a lý
Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh thuộc xã Tiền Tiến, huyện Thanh
Trại Hà, thuộc tỉnh Hải Dương, có diện tích 5 ha, được đặt trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư Trại được bố trí theo hướng đông bắc và cách dòng sông Thái Bình 100m về phía đông, thuận lợi cho nguồn nước sản xuất Xung quanh trại được bảo vệ bởi cánh đồng lúa, tạo sự an toàn và tách biệt với khu dân cư Được thành lập vào năm 2010, trại do chú Nguyễn Văn Khanh làm chủ đầu tư, hợp tác với công ty cổ phần Green Feed và công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam.
Huyện Thanh Hà nằm ở phía đông nam tỉnh Hải Dương, giáp huyện Nam Sách ở phía bắc, huyện Kim Thành ở phía đông, thành phố Hải Phòng ở phía nam và thành phố Hải Dương ở phía tây Huyện được chia thành 4 khu vực chính là Hà Nam.
Hà Đông, Hà Tây và Hà Bắc.
Xã Tiền Tiến thuộc khu Hà Tây của huyện Thanh Hà, có sông Thái Bình (ở phía Tây Nam) chảy qua Giao thông bộ có đường 390A chạy từ Ngã
Ba Hàng (đường 5 cũ) qua địa phận xã Tiền Tiến về huyện lỵ xuôi xuống bến
Gùa, kéo dài đến phà Quang Thanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Điề u ki ệ n t ự nhiên
Xã Tiền Tiến có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, ảnh hưởng đến hoạt động của trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh Vào mùa hè, thời tiết nóng bức với lượng mưa cao, trong khi mùa đông lại lạnh và khô.
Huyện Thanh Hà có khí hậu nhiệt đới với mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều, trong khi mùa đông lạnh khô và ít mưa Trại lợn Nguyễn Văn Khanh cũng chịu ảnh hưởng từ điều kiện khí hậu này, với nhiệt độ trung bình mùa đông ổn định dưới 20 °C và mùa hè trên 20 °C.
Nhiệt độ trung bình dao động từ 25 °C đến 27 °C Lượng mưa trong khu vực này thường ổn định, với tổng lượng mưa trên 100 mm tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 Ngược lại, mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, khi lượng mưa hàng tháng duy trì dưới 100 mm.
Theo số liệu quan trắc, mùa lạnh ở Thanh Hà kéo dài từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau, trong khi mùa hè nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10 Sự chênh lệch nhiệt độ trung bình giữa tháng 1 (mùa đông) và tháng 7 (mùa hè) là 12 °C Điều kiện khí hậu này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành chăn nuôi.
(Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương)
Cơ cấ u, t ổ ch ứ c tr ạ i
Trang trại chú Nguyễn Văn Khanh gồm có:
- 01: kỹ sư của Công ty Geenfeed Việt Nam
- 01: kỹsư của Công ty Charoen Pokphand ( CP )
2.1.4 Cơ sở v ậ t ch ấ t c ủ a trang tr ạ i
Trại lợn rộng 5 ha, được bố trí cách xa khu dân cư để đảm bảo an toàn và vệ sinh Khu vực trại được chia thành hai phần chính: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi Ngoài ra, trại còn có hồ cá, thủy đình và vườn cây ăn quả, tạo nên một không gian đa dạng và sinh động.
Khu sinh hoạt chung bao gồm nhà điều hành, phòng ở của chủ trại, phòng ngủ cho công nhân, phòng ăn và phòng tiếp khách, tất cả đều được lăn sơn mới, lát đá hoa và có mái tôn Phòng ngủ được trang bị tủ quần áo, trong khi khu vực giải trí có tủ lạnh và tivi với truyền hình cáp để phục vụ nhu cầu thư giãn sau giờ làm việc Nhà bếp được xây dựng khang trang, sạch sẽ, đầy đủ dụng cụ và có bếp ga để thuận tiện cho việc nấu ăn cho cả quản lý và công nhân.
Khu chăn nuôi bao gồm nhiều hạng mục quan trọng như nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, khu vực ăn uống và nghỉ ngơi cho công nhân, kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly dành cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ, chuồng lợn thịt, và nơi xử lý phân.
- Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:
Chuồng bầu được thiết kế với 2 dãy chuồng gồm 217 ô, mỗi ô có kích thước 2,4m × 0,65m dành cho lợn nái bầu và 6 ô dành cho lợn đực giống với kích thước 4m × 5m Thiết kế chuồng nái bầu theo từng dãy giúp tiết kiệm diện tích, chỉ cần không gian nhỏ cho lợn nái di chuyển và nằm, đồng thời được trang bị máng ăn và vòi uống nước tự động để đảm bảo sự tiện nghi và sức khỏe cho vật nuôi.
Chuồng đẻ được thiết kế gồm 2 dãy với 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, bao gồm khu vực riêng cho lợn mẹ và lợn con, nhằm ngăn chặn tình trạng lợn mẹ đè lên lợn con khi nằm Thiết kế có khu vực tập ăn riêng để bổ sung thức ăn sớm cho lợn con Chuồng được chia thành 2 khu vực rõ ràng, với lợn nái nằm và di chuyển ở giữa, có khung khống chế Ngoài ra, chuồng còn trang bị máng ăn cho lợn mẹ và vòi uống nước tự động, với các thanh chắn có độ cao hợp lý.
6 lý Hai bên vùng lợn nái nằm là lợn con hoạt động Nền chuồng của lợn con thiết kế bằng nhựa Nền chuồng của lợn mẹ bằng bê tông
Chuồng lợn thịt được thiết kế với 3 dãy, mỗi dãy có 44 ô kích thước 6 m × 7 m, cho phép nuôi từ 35 - 40 con lợn trong mỗi ô khoảng 40 m² Thiết kế chuồng đa dạng với nền dốc tốt giúp thoát nước dễ dàng Hệ thống máng ăn tự động đảm bảo tất cả lợn đều có thể tiếp cận thức ăn theo tiêu chuẩn, cùng với 5 vòi uống nước tự động cho mỗi ô Cuối dãy chuồng có một ô rộng 8 - 10 m² gần quạt thông gió, dùng để chứa lợn bệnh trong thời gian điều trị.
1 chuồng cách ly nái hậu bị và đực giống với tổng 10 ô chuồng có kích thước là 3 m × 4 m/ô
Phòng pha tinh của trại được trang bị hiện đại với các dụng cụ như máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy và nhiều thiết bị khác.
Trong khu chăn nuôi, các lối đi giữa các ô chuồng và khu vực khác được lát bê tông, đồng thời có chậu sát trùng đặt trước mỗi cửa chuồng Mỗi khu chuồng cũng được trang bị bể vôi sống riêng biệt.
Hệ thống nước trong trại chăn nuôi lợn bao gồm việc cung cấp nước uống, tắm cho lợn, xả gầm, xả máng và rửa chuồng Nước được bơm từ ao chứa nước trong trang trại lên bể chứa, sau đó được xử lý và dẫn qua hệ thống ống nước đến các chuồng và ô chuồng khác nhau.
- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã Tiền Tiến tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Thu ậ n l ợi, khó khăn
- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông
Chủ trại năng động và có năng lực, luôn nắm bắt tình hình xã hội, đồng thời quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân.
- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quảchăn nuôi cao cho trại
- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn
2.1.6 Đối tượ ng nuôi t ạ i tr ạ i
Trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh là một trang trại tư nhân hợp tác với công ty cổ phần Chăn nuôi CP Việt Nam và công ty cổ phần GREENFEED Việt Nam Trang trại chuyên nuôi lợn thịt và tự sản xuất con giống với quy mô 200 nái đẻ, 20 nái hậu bị và 2000 lợn thịt, tất cả đều đạt tiêu chuẩn sức khỏe Đặc biệt, 100% lợn nái và lợn giống tại đây không mang mầm bệnh tai xanh và đã được công nhận “âm tính” với dịch bệnh trong nhiều năm qua.
T ổ ng quan tài li ệ u nghiên c ứ u
Cơ sở khoa học
2.2.1.1 Cấu tạo cơ quan sinh dục cái
Theo Đặng Quang Nam (2002) [19], cơ quan sinh dục cái có các bộ
-Buồng trứng (Ovarium): gồm một đôi (dài 1,5 - 2,5cm, khối lượng 3 -
4 gam) nằm trước cửa xoang chậu, ứng với vùng đốt sống hông 3 - 4 Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên
Buồng trứng được bao bọc bởi một lớp màng liên kết sợi chắc chắn, bên trong chia thành hai phần với mô liên kết xốp tạo thành chất đệm Dưới lớp màng này, các tế bào trứng non phát triển thành nang trứng nguyên thủy, sau đó chuyển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng là bao noãn chín Sự rụng trứng xảy ra dưới tác động của kích tố, đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên.
Buồng trứng đóng vai trò quan trọng với hai chức năng chính: sản xuất tế bào trứng và tiết hormone sinh dục Những hormone này ảnh hưởng đến sự phát triển tính biệt và chức năng của tử cung, đặc biệt là các đặc tính sinh dục phụ thứ cấp ở nữ giới.
Ống dẫn trứng (Oviductus) là một cấu trúc dài từ 15 đến 20 cm, nằm ở cạnh trước của dây chằng rộng Nó bắt đầu từ bên cạnh buồng trứng và kéo dài đến đầu tử cung, được chia thành hai phần: phần trước tự do có hình phễu, gọi là loa vòi (loa kèn), có chức năng hứng tế bào trứng chín rụng; phần sau thon nhỏ với đường kính 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung.
Ống dẫn trứng được cấu tạo từ ngoài vào trong bao gồm: màng tương mạc từ dây chằng rộng, lớp cơ với hai lớp là cơ vòng ở trong và cơ dọc ở ngoài, cùng với lớp niêm mạc trong cùng có nhiều nếp chạy dọc và không có tuyến.
-Tử cung (Uterus): tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển của thai Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái.
Tử cung được chia thành ba phần chính: sừng, thân và cổ tử cung Sừng tử cung có hình dạng dài ngoằn như ruột non, với chiều dài từ 30 đến 50 cm, cùng với các dây chằng dài cho phép kéo sừng tử cung ra ngoài khi thiến Thân tử cung ngắn hơn, với niêm mạc của thân và sừng tử cung có cấu trúc gấp nếp theo chiều dọc Thai nhi thường làm ổ tại sừng tử cung.
9 cung Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau
Âm đạo là đoạn nối giữa cổ tử cung và âm hộ, đóng vai trò quan trọng trong quá trình giao phối khi tiếp nhận dương vật Phía trên âm đạo là trực tràng, trong khi phía dưới là bóng đái, và nó được ngăn cách với âm hộ bằng màng trinh.
Âm đạo được cấu tạo bởi ba lớp chính: lớp ngoài là tương mạc bao phủ phần trước, lớp giữa là cơ trơn sắp xếp theo nhiều chiều khác nhau và kết hợp với tổ chức liên kết bên ngoài Lớp niêm mạc bên trong có nhiều gấp nếp và chứa nhiều chất nhờn, giúp tăng cường khả năng co giãn Âm đạo không chỉ có khả năng co giãn lớn mà còn là đường đi ra của thai trong quá trình sinh nở.
Âm hộ (Vulva) là phần cuối cùng của bộ máy sinh dục nữ, nằm sau âm đạo và được ngăn cách bởi màng trinh Nó nằm dưới hậu môn và được mở ra ngoài qua âm môn, một khe thẳng đứng Trong âm hộ có các cấu trúc như lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và âm vật (Clitoris) Âm môn là khe dưới hậu môn, với hai môi nối với nhau qua hai mép; môi lớn bên ngoài dày và bao bọc môi nhỏ bên trong Mép trên hơi nhọn, trong khi mép dưới rộng và bao quanh âm vật, được bảo vệ bởi lớp da mỏng mịn, với lông ở phía dưới mép dưới.
-Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn:
+ Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ
Lỗ đái là đường thông của niệu đạo con cái, nằm ở thành dưới âm môn ngay sau màng trinh, có hình dạng khe với van trùm lên, cánh van hướng về phía sau Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền đình, hai tuyến này tiết ra dịch nhờn giúp ẩm ướt cửa vào âm đạo và có thành phần sát khuẩn.
+ Âm vật (Clitoris): là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên cảm giác tập trung ở đây cao
Âm hộ được cấu tạo từ nhiều lớp khác nhau, bắt đầu từ lớp da mỏng mịn với nhiều sắc tố, tiếp theo là lớp cơ bao gồm cơ thắt và dây treo âm hộ, và cuối cùng là lớp niêm mạc trong cùng chứa nhiều tuyến tiết dịch nhờn.
Tuyến vú (Mamma) của lợn là một đặc điểm sinh học quan trọng, với 6 - 8 đôi vú sắp xếp thành 2 hàng từ vùng ngực đến bụng bẹn Tuyến vú này chỉ phát triển khi lợn cái đạt độ tuổi trưởng thành và phát triển mạnh nhất trong thời kỳ mang thai và sinh con.
Trong thời kỳ sinh sản, tuyến vú của động vật tiết ra sữa để cung cấp dinh dưỡng cho con non Cấu trúc của vú bao gồm bầu vú và núm vú.
Bầu vú là cơ quan sản sinh và chứa sữa, được bao bọc bởi lớp da mỏng mịn, có thể là da ngực, nách, bụng hoặc bẹn Bên dưới lớp da là lớp cơ, trong đó có hai phần chính: bao tuyến và ống dẫn Giữa các phần cơ bản là tổ chức mỡ, tổ chức liên kết, cùng với hệ thống mạch máu và thần kinh, tạo thành nhiều thùy nhỏ và chứa nhiều sợi đàn hồi.
Bao tuyến là cơ quan sản xuất sữa, hoạt động như một túi chứa, nơi sữa được dẫn qua ba loại ống: nhỏ, trung bình và lớn, trước khi đổ vào xoang sữa ở đáy tuyến và thoát ra ở đỉnh đầu vú Để tạo ra một lít sữa, cần đến 540 lít máu lưu thông qua tuyến vú, do đó, sự cung cấp máu cho tuyến này rất dồi dào, với hệ thống mao mạch bao quanh bao tuyến rất dày đặc.
+ Núm vú: một bầu vú có một núm cấu tạo bởi da - tổ chức liên kết - cơ
Ống dẫn sữa là cấu trúc gồm 2-3 ống thông nối từ xoang sữa (bể sữa) đến đầu núm vú Tại đầu núm vú, các sợi cơ trơn được sắp xếp thành vòng, tạo thành cơ vòng đầu vú, giúp giữ cho đầu vú ở trạng thái khép kín khi không có sữa được thải ra.
11 2.1.1.2 Đặc điểm sinh lý, sinh dục lợn nái
* Thành thục về tính và thành thục về thể vóc:
Theo Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2006) [24]:
T ổ ng quan nghiên c ứu trong và ngoài nướ c
2.2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Viêm tử cung là nguyên nhân chính gây ra hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa ở lợn, ảnh hưởng lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái Tỷ lệ phối không đạt tăng cao ở lợn nái bị viêm tử cung sau khi đẻ, và tình trạng viêm tử cung kéo dài từ lứa đẻ trước sang lứa đẻ sau làm giảm độ mắn đẻ và số lứa đẻ/năm của lợn nái sinh sản.
Theo Xobko và Gia Denko (1987), bệnh viêm tử cung xuất phát từ tổn thương ở tử cung và sót nhau, thường do chăm sóc và dinh dưỡng không đầy đủ Việc đưa vào đường sinh dục các chất kích thích sinh sản có thể phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhầy tại bộ máy sinh dục Các tác giả cũng đã đề xuất phương pháp chẩn đoán và biện pháp điều trị cho bệnh này.
Popkov (1999) đã áp dụng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung cho lợn nái bị viêm, cho thấy hiệu quả điều trị bệnh cao với phác đồ điều trị rõ ràng.
Theo Vtrekaxova (1985) [26], trong các nguyên nhân gây đẻ ít con trong một lứa đẻ, vô sinh…của lợn nái thì các bệnh ở cơ quan sinh dục chiếm từ 5 - 15%
Theo Madec (1995) [16], viêm tử cung thường bắt đầu sốt, chảy dịch viêm vài giờ sau khi đẻ, chảy mủ vài hôm sau và thường kéo dài 48 đến 72 giờ
Trong bệnh viêm tử cung thì viêm nội mạc tử cung chiếm tỷ lệ cao, Kaminski (1978) [9] kiểm tra 1000 lợn nái ở Liên bang Đức cho kết quả là
16% bị viêm nội mạc tử cung
Theo nghiên cứu của Madec (1995) tại Brơ-ta-nhơ, miền Tây Bắc nước Pháp, có 26% lợn nái mắc bệnh viêm tử cung Bên cạnh đó, 2% lợn nái xuất hiện các triệu chứng thoái hóa mô nội mạc tử cung với thành tử cung có cấu trúc sợi fibrin Đáng chú ý, tỷ lệ bệnh lý đường tiết niệu sinh dục ở lợn nái loại thải gia tăng theo số lứa đẻ.
1991, trên đàn lợn ở Brơ-ta-nhơ (Pháp) cho thấy 15% số lợn nái bị viêm tử cung (Madec,1991) [16]
Kudlay D.G và cs (1975) [11] cho biết, E coli không lên men dextrin, amidin, glycongen, xenlobiaza Ngoài ra E coli còn một sốđặc tính sinh hóa như:
+ E coli làm sữa đông vón sau 24 - 37 giờ ở 37°C
+ Phản ứng sinh Indol: dương tính
+ Phản ứng sinh H2S: âm tính
+ Phản ứng M.R (Methyl Red): dương tính
+ Phản ứng V.P (Voges Proskauer): âm tính
+ Hoàn nguyên Nitrat thành Nitrit
2.2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngành chăn nuôi phát triển nhanh chóng, nhưng cũng đối mặt với nhiều dịch bệnh gây thiệt hại kinh tế lớn Để khống chế dịch bệnh và nâng cao năng suất sinh sản, công tác thú y ra đời nhằm chữa trị kịp thời cho vật nuôi, đặc biệt là lợn nái sinh sản Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và phát triển các phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả cho vật nuôi.
Nguyễn Văn Thanh (2002) cho biết, tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau khi sinh là 42,4%, trong đó lợn nái thuần chiếm 25,48% và lợn nái lai chiếm 50,84% trong tổng số 100 lợn nái khảo sát Viêm tử cung thường xảy ra nhiều nhất ở lứa 1 và 2, và tỷ lệ chậm động dục ở nhóm lợn bị viêm tử cung cao hơn đáng kể so với nhóm không bị viêm.
Bệnh viêm đường sinh dục ở lợn có tỷ lệ cao từ 30-50%, trong đó viêm tử cung chiếm 80% và viêm cơ quan bên trong chỉ chiếm 20% Nhiều tác giả đã nghiên cứu và đề xuất các phác đồ điều trị khác nhau cho bệnh viêm tử cung nhằm nâng cao hiệu quả điều trị.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [13], tiêm Oxytetracylin 30mg/1kg
TT dùng liên tục trong 3 - 4 ngày, tiêm Penicillin 50.000UI/1kg TT Đồng thời thụt rửa âm đạo, tử cung bằng Rivanol 5%, tiêm thuốc sức, trợ lực: VTM B1, VTM C, Cafein
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [14], đã sử dụng phác đồ: tiêm Oxytocin 20 - 40 UI/con/ngày, thụt rửa âm đạo tử cung bằng Han-
Todine 5% hoặc dung dịch Lugol 1% hoặc Rivanol 1% thụt rửa nhiều lần Sau khi thụt rửa đặt một viên Han-V.T.C 2 ngày liên tục và tiêm bắp
Hanoxylin LA được sử dụng với liều lượng 1ml cho mỗi 10kg trọng lượng cơ thể Theo nghiên cứu của Đoàn Thị Kim Dung và Lê Thị Tài (2004), phác đồ điều trị bao gồm tiêm Penicillin với liều 1000 UI/kg/ngày, được chia thành hai lần tiêm bắp mỗi ngày, cùng với Kanamycin.
Liều lượng điều trị bao gồm 10mg/kg/ngày (tiêm bắp chia làm hai lần), Sulfathiazon 40mg/kg/ngày (hòa với nước sạch để uống), và thụt rửa tử cung âm đạo bằng Rivanol 0,1% Ngoài ra, cần rửa bằng Cloramphenicol 4% mỗi ngày một lần với 50 - 100ml Cuối cùng, tiêm thuốc bổ trợ như VTM B1, VTM C và Cafein.
Lê Văn Năm và cs (1999) [20], dùng phác đồ tiêm dưới da dung dịch Pituitrin 0,1% (thuốc nhân y) với liều 0,5-1ml/nái, ngày một lần, dùng liên tục
Nguyễn Xuân Bình (2005) cho biết rằng trong các trường hợp nái bị viêm tử cung, triệu chứng sốt thường xuất hiện theo quy luật sáng chiều, với sốt nhẹ vào buổi sáng và nặng vào buổi chiều Khi gia súc mắc viêm tử cung kèm theo viêm cơ hoặc viêm tương mạc, việc thụt rửa bằng các chất sát trùng với thể tích lớn không được khuyến cáo, vì có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh Trong trường hợp tổn thương nặng, cơ tử cung co bóp yếu, dẫn đến việc các chất bẩn không được đẩy ra ngoài Các tác giả khuyến nghị nên sử dụng Oxytoxin kết hợp với PGF2α hoặc kết hợp với kháng sinh để điều trị cả toàn thân lẫn cục bộ.
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đối tượ ng th ự c hi ệ n
Tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh ở xã Tiền Tiến, huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương, đối tượng chính được nuôi là lợn nái ngoại sinh sản và lợn con theo mẹ.
Địa điểm và thời gian thực hiện
- Địa điểm thực tập: tại trại lợn của chú Ngyễn Văn Khanh - xã Tiền
Tiến - huyện Thanh Hà - tỉnh Hải Dương.
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 18/05/2018 đến ngày 25/11/2018.
N ộ i dung th ự c hi ệ n
- Tình hình chăn nuôi lợn nái tại trại
- Tình hình đẻ của đàn lợn nái của trại
- Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn của chú Nguyễn Văn Khanh
- Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh.
Các ch ỉ tiêu theo dõi và phương pháp thự c hi ệ n
Các ch ỉ tiêu theo dõi
- Thông qua điều tra số liệu qua sổ sách theo dõi của trại
- Phỏng vấn, học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ kỹ thuật của trại
- Trực tiếp theo dõi và quan sát biển hiện toàn thân và cơ quan sinh dục ngoài để xác định tình trạng mắc bệnh
- Cơ cấu đàn lợn nái của trại trong 3 năm gần đây.
- Tỷ lệ nhiễm bệnh trong toàn đàn nái của trại
- Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
- Hiệu quả điều trị bệnh viêm vú ở lợn nái sinh sản
* Phương pháp xác định các chỉ tiêu
+ Tỷ lệ mắc bệnh (%) = Số lợn mắc bệnh x 100
Tổng số lợn theo dõi
+ Tỷ lệ khỏi sau điều trị (%) = Số lợn khỏi bệnh x 100 Tổng số lợn điều trị
+ Thời gian điều trị TB (ngày) = Tổng thời gian điều trị từng con (ngày)
Tổng số lợn điều trị
Phương p háp th ự c hi ệ n
3.4.2.1 Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
+ Đối với lợn nái chửa: lợn nái chửa được nuôi chủ yếu ở chuồng bầu
Hằng ngày, cần kiểm tra lợn, vệ sinh chuồng trại, dọn phân để lợn không nằm trên phân Cung cấp cám cho lợn ăn, rửa máng và phun thuốc sát trùng hàng ngày, đồng thời xịt gầm chuồng Cuối giờ chiều, chuyển phân ra kho phân Lợn nái chửa nên được cho ăn loại cám đặc biệt.
566S, 567S với khẩu phần ăn theo kỳ chửa, thể trạng, lứa đẻnhư sau:
Trong giai đoạn từ 1 đến 4 tuần, cho nái cơ bản ăn 2,5kg/con/ngày và nái hậu bị 2,2kg/con/ngày Từ 5 đến 12 tuần, lượng thức ăn giảm xuống còn 1,8kg/con/ngày cho nái cơ bản và 1,5kg/con/ngày cho nái hậu bị.
13 đến 14 tuần với nái cơ bản: 3kg/con/ngày, với nái hậu bị: 2,5kg/con/ngày
Cho ăn thức ăn 567S: Giai đoạn từ 15 đến 17 tuần với nái cơ bản:
3,0kg/con/ngày, với nái hậu bị: 2,5kg/con/ngày
Đối với lợn nái đẻ, cần chuyển lợn chửa lên chuồng đẻ trước 7 - 10 ngày so với ngày dự kiến Chuồng cần được dọn dẹp và rửa sạch trước khi chuyển lợn lên Thông tin đầy đủ của lợn phải được ghi trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng Lợn chờ đẻ được cho ăn với khẩu phần 3kg/ngày, trong khi nái hậu bị được cho ăn 2,5kg/ngày.
Lợn nái chửa trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm khẩu phần ăn xuống
Để đảm bảo lợn nái sinh sản thuận lợi, cần điều chỉnh trọng lượng của chúng không quá lớn, giúp lợn con không bị chết ngạt do ở trong tử cung quá lâu Mỗi ngày, giảm khẩu phần ăn 1kg cho đến ngày dự kiến đẻ, và duy trì khẩu phần 1kg/con/ngày Đối với lợn nái gầy, khẩu phần ăn nên tăng lên 1,5kg/con/ngày.
Khi lợn nái đẻ được 1 ngày, cần tăng khẩu phần ăn lên 0,5kg/con/ngày, chia thành 2 bữa sáng và chiều Việc điều chỉnh lượng thức ăn phải phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái.
Trong quá trình thực tập tại trang trại, dưới sự hướng dẫn của các cán bộ kỹ thuật, chúng tôi nhận thấy lợn nái có những biểu hiện rõ rệt khi động dục.
Lợn phá chuồng, ăn ít rồi bỏăn.
Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng lợn đực thì vểnh tai, khi có tác động trực tiếp thì đứng ì
Cơ quan sinh dục có biểu hiện: âm hộ xung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính
Dưới sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, chúng tôi đã tiến hành dẫn tinh cho một số lợn nái có biểu hiện động dục và chịu đực, thực hiện theo các bước quy định để đảm bảo hiệu quả cao trong quá trình sinh sản.
Bước 1: Trước khi dẫn tinh cho lợn nái, phải quan sát biểu hiện động dục trước đó và xác định khoảng thời gian dẫn tinh thích hợp nhất
Bước 2: Chuẩn bị dụng cụ
Bước 3: Chuẩn bị tinh dịch đảm bảo về thể tích và số lượng tinh trùng cần có cho 1 liều dẫn tinh
Bước 4: Vệ sinh bộ phận sinh dục của lợn nái
Sau khi dẫn tinh từ 21 đến 25 ngày, cần tiếp tục theo dõi và kiểm tra kết quả thụ thai Việc phát hiện những lợn cái động dục lại sẽ giúp kịp thời thực hiện dẫn tinh lại Kết quả thụ thai cần được ghi chép vào phiếu của con nái để theo dõi hiệu quả.
Tiêm phòng vaccine là phương pháp hiệu quả nhất để tạo miễn dịch chủ động cho gia súc, giúp chống lại mầm bệnh Để đạt được hiệu quả tối ưu, việc tiêm vaccine chỉ nên thực hiện trên những con lợn khỏe mạnh, nhằm đảm bảo khả năng miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn.
Bảng 3.1 Lịch phòng bệnh của trại lợn nái
(22 tu ầ n tu ổ i) L ợ n nái Toàn đàn
FSV FMD AD Khô thai FSV FMD AD AD AD
Dịch tả LMLM Giả dại
3.4.2.2 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con
+ Đối với đàn lợn con theo mẹđến khi cai sữa:
Sau khi đẻ 1 ngày tiến hành mài nanh, bấm tai, cắt đuôi, tiêm sắt cho lợn Kết hợp thiến lợn đực, cho uống thuốc phòng tiêu chảy
Lợn con được 3 ngày tuổi cho uống cầu trùng
Lợn con được 4 ngày tuổi cho tập ăn bằng cám 550S (thức ăn sữa)
Lợn con được 18 - 20 ngày tuổi tiêm dịch tả
Lợn con được 19 - 21 ngày tuổi tiến hành cai sữa
Lợn con được cai sữa sớm từ 19 đến 21 ngày tuổi, giúp nâng cao khối lượng và sức đề kháng cho chúng, đồng thời giảm hao mòn cho lợn mẹ Để tập cho lợn con ăn sớm, hãy cho một ít thức ăn 550SF vào máng và đặt vào ô chuồng để chúng làm quen Sau khi lợn con đã quen với thức ăn, từ từ tăng lượng thức ăn để chúng ăn dễ dàng hơn.
Bảng 3.2 Định mức cho ăn của lợn ở các giai đoạn Đối tượ ng Giai đoạ n
Ch ế độ ăn/ngày (kg)
Lợn nái hậu bị Từ 22 tuần tuổi 2,5 566S
Lợn nái chờ phối Sau cai sữa 3,0 566S
Lợn con theo mẹ Tập ăn từ 4 ngày tuổi Tự do 550S
L ợ n con sau cai s ữ a Sau cai s ữa đế n khi xu ấ t bán T ự do 550S
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh vật học (Nguyễn Văn Thiện, 2008) [25] trên phần mềm Excel 2007