ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
Lợn nái sinh sản được nuôi tại trại chăn nuôi an toàn sinh học của Công ty TNHH MTV Chăn nuôi Hòa Yên, thuộc Tập đoàn Hòa Phát, tại xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Địa điểm và thời gian tiến hành
Trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên, thuộc Tập đoàn Hòa Phát, tọa lạc tại xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
Thời gian thực hiện: từ ngày 18/05/2018 đến ngày 18/11/2018.
Nội dung tiến hành
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn công ty TNHH Hòa Yên, tập đoàn Hòa Phát, xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
- Trực tiếp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại
- Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu thực hiện
3.4.1 Phương pháp theo dõi gián tiếp
Trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên, tọa lạc tại xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái, đã tiến hành thu thập số liệu về tình hình chăn nuôi và quy trình kỹ thuật thông qua sổ sách và máy vi tính.
3.4.2 Phương pháp theo dõi trực tiếp
Trong quá trình thực tập tại trại, tôi trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái theo quy trình hàng ngày Tôi ghi chép các số liệu liên quan đến đặc điểm sinh lý sinh sản và chỉ tiêu sản xuất, đồng thời theo dõi triệu chứng của một số bệnh thường gặp và thực hiện điều trị khi cần thiết.
3.4.3 Các chỉ tiêu về lợn con của lợn nái
* Số con sơ sinh / lứa (con)
Là số con được sinh ra của ổ kể cả con sống và con chết được tính khi lợn mẹ đẻ xong con cuối cùng
* Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ / lứa (con)
Số con sơ sinh còn sống sau 24 giờ là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng sinh sản của giống lợn, kỹ thuật của người dẫn tinh và điều kiện chăm sóc nái chửa Những lợn con không đạt khối lượng sơ sinh trung bình, không phát dục hoàn toàn hoặc bị dị dạng sẽ bị loại bỏ trong vòng 24 giờ đầu Hơn nữa, lợn con mới sinh thường chưa nhanh nhẹn, dễ bị lợn mẹ đè chết.
* Số lợn con đẻ ra để lại nuôi / lứa (con)
Là số con sau khi sinh ra được chọn để nuôi lợn nái thường có 12 - 16 vú, phổ biến là 14 vú
* Số lợn con cai sữa / lứa (con)
Số con trong ổ tại thời điểm cai sữa là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất chăn nuôi Chỉ tiêu này phụ thuộc vào kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con bú sữa, khả năng tiết sữa của lợn mẹ, khả năng nuôi con của lợn mẹ, cũng như khả năng kiểm soát các yếu tố gây bệnh cho lợn con.
3.4.4 Các chỉ tiêu theo dõi nái đẻ
- Trung bình số con đẻ/nái/lứa:
Trung bình số con đẻ/nái/lứa (con) Số con sơ sinh
- Trung bình số con cai sữa/nái/lứa:
Trung bình số con cai sữa/nái/lứa (con) Số con cai sữa
3.4.5 Các chỉ tiêu theo dõi bệnh sinh sản
- Tỷ lệ nái mắc bệnh:
Tỷ lệ nái mắc bệnh (%) = Số nái mắc bệnh x 100
Tỷ lệ khỏi (%) = Số nái khỏi x 100
Tỷ lệ chết (%) = Số nái chết x 100
3.4.6 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel 2010
X = Trong đó: Xi : giá trị các mẫu quan sát được
X : giá trị trung bình n : dung lượng mẫu n
Xi : Giá trị của biểu thức i
X : Giá trị trung bình n : Dung lượng mẫu
- Sai số của số trung bình
Sx : Độ lệch chuẩn n : Dung lượng mẫu m x : Sai số của số trung bình
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tình hình sản xuất chăn nuôi của cơ sở
Giữa năm 2016 trang trại bắt đầu đi vào hoạt động với hạt nhân là gần
Trong thời gian nghiên cứu từ 18/05/2018 đến 18/11/2018, trang trại chăn nuôi lợn sinh học của công ty TNHH MTV chăn nuôi Hòa Yên đã ghi nhận sự tăng trưởng nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng đàn lợn Số lượng giữa các loại lợn nuôi tại trại có sự khác biệt rõ rệt, đặc biệt là sự gia tăng đáng kể của lợn nái hậu bị, như được thể hiện trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn nái ngoại năm 2018
Kết quả bảng 4.1 cho thấy:
Trại chăn nuôi Hòa Phát đã khẳng định sức mạnh của mình với sự tăng trưởng nhanh chóng của đàn lợn nái ngoại Thành công này đến từ việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, thực hiện các biện pháp an toàn sinh học nghiêm ngặt, cùng với đội ngũ chuyên môn cao và kinh nghiệm phong phú trong quản lý dịch bệnh.
Công tác chăn nuôi
+ Nhận ca: Đập lợn, kiểm lợn và kiểm tra tình hình sức khỏe đàn lợn và tiểu khí hậu chuồng nuôi
+ Cho lợn nái ăn theo khẩu phần Nái chửa cho ăn 2 bữa/ngày, nái nuôi con cho ăn 4 bữa/ ngày
+ Thay thảm lót bẩn cho ra bể ngâm sát trùng
+ Vệ sinh máng ăn, uống và tập ăn cho lợn con
+ Vệ sinh chuồng trại như: thu dọn phân, quét dọn
+ Rắc vôi, quét 2 đường hành lang, cuối chuồng
+ Đỡ đẻ cho lợn nái: lau vú (nếu bẩn), lau mông, lau sàn
+ Cho lợn con uống thuốc phòng bệnh cầu trùng và tiêm sắt khi được 3 ngày + Phun thuốc sát trùng ngày 2 ngày/ lần
+ Tiêm kháng sinh cho lợn nái vừa đẻ xong
+ Thụt rửa tử cung cho lợn nái sau đẻ
+ Điều trị lợn còi, viêm khớp, tiêu chảy
+ Kiểm đếm lợn và ghi chép sổ sách
+ Điều chỉnh lượng cám cho lợn nái
+Thiến lợn con khi được 7 ngày tuổi
+ Cai sữa lợn con tuần 4 sau khi sinh
+ Làm vắc xin lợn con vào thứ lúc 21 ngày tuổi
+ Tổng vệ sinh cả trại vào thứ 7
+ Mổ hecnia cho lợn con khi được 10 ngày tuổi
4.2.2 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng
Trong quá trình thực tập tại trại, chúng tôi đã tích cực tham gia vào việc chăm sóc lợn nái đẻ, hỗ trợ đỡ đẻ cho lợn, chăm sóc và điều trị cho lợn con cho đến khi cai sữa, cũng như điều trị cho lợn nái sau khi sinh.
Công tác chăm sóc lợn nái chửa, lợn nái đẻ, đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa như sau:
* Đối với lợn nái đẻ:
Lợn nái chửa cần được chuyển vào chuồng đẻ trước 5-7 ngày so với ngày dự kiến Trước khi chuyển, chuồng đẻ phải được dọn dẹp, rửa sạch và để khô Ngoài ra, thông tin đầy đủ về lợn chuyển lên cũng cần được ghi trên bảng ở đầu mỗi ô chuồng.
Lợn chờ đẻ cần được cho ăn với khẩu phần từ 3,5 - 4 kg/ngày, chia thành 2 bữa vào buổi sáng và chiều Trước ngày đẻ dự kiến 3 ngày, giảm dần khẩu phần ăn 0,5 kg mỗi ngày cho đến khi còn 1 kg/con/ngày Đối với lợn nái quá gầy, khẩu phần ăn cần tăng lên 1,5 kg/con/ngày Sau khi đẻ, nên tăng khẩu phần ăn hàng ngày từ 0,5 - 1 kg cho đến khi đạt mức phù hợp.
Để đạt được lượng ăn 6 kg/con/ngày, trong 7 ngày đầu, cần tuân theo chế độ ăn cụ thể Sau đó, các ngày tiếp theo có thể ăn tự do, theo công thức = 2 + 0,5 x số con Nên chia thành 3 - 4 bữa ăn mỗi ngày, thời gian ăn sẽ phụ thuộc vào mùa.
* Chăm sóc đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:
Lợn con sau khi đẻ tiến hành cho bú sữa đầu càng sớm càng tốt
Sau khi mài nanh, bấm đuôi xong tiến hà nh ghép đàn
Lợn con từ 3 - 5 ngày tuổi cần được tập ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh HP01 nhiều lần trong ngày với lượng nhỏ, kết hợp cho uống sữa bột Khi đặt máng ăn, tạo tiếng động để thu hút sự chú ý của lợn con và khuyến khích chúng liếm láp Cần đảm bảo không để thức ăn cũ thừa trong máng.
Lợn con được 4 tuần tuổi tiến hành cai sữa
Lợn con ở đây được cai sữa sớm (4 tuần tuổi) và được cho tập ăn từ 3 -
Để nâng cao khối lượng lợn con cai sữa và giảm hao mòn cho lợn mẹ, cần chú trọng đến việc tăng sức đề kháng cho lợn con Giữ cho chuồng luôn khô ráo và sạch sẽ, đồng thời điều chỉnh nhiệt độ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của lợn con Hàng ngày, cần kiểm tra sức khỏe lợn thường xuyên để kịp thời phát hiện và xử lý các triệu chứng như tiêu chảy, đau chân, thiếu sắt, thiếu sữa, gầy yếu và không đủ ấm Sau khi điều trị, nên đánh dấu lợn để dễ dàng theo dõi và kiểm tra sau này.
4.2.3 Kết quả thực hiện biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản
Bảng 4.2 Số liệu trực tiếp theo dõi, nuôi dưỡng chăm sóc
Số lợn nái đẻ (con)
Số lợn con sơ sinh (con)
Số lợn con nuôi (con)
Số lợn con cai sữa (con)
Số lợn con chết loại theo mẹ (con)
Tỉ lệ chết loại theo mẹ (%)
Theo bảng 4.2, mặc dù số lợn đẻ trong từng tháng không cao, nhưng hiệu quả chăn nuôi của trại vẫn đạt mức rất cao nhờ vào chất lượng giống tốt và quy trình chăn nuôi tiên tiến Việc đảm bảo an toàn sinh học và sử dụng trang thiết bị hiện đại đã giúp lợn nái sinh sản nhiều, nuôi con khỏe mạnh Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã trực tiếp chăm sóc 125 nái đẻ, với tổng số con nuôi là 1977 con và 1898 con cai sữa Tỷ lệ lợn con chết theo mẹ ở mức thấp, với tỷ lệ thấp nhất là 3,4% vào tháng 7 và cao nhất chỉ 4,3% vào tháng 8.
4.2.4 Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái
Bảng 4.3 Kết quả một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái
Tháng Số lợn nái đẻ Số con đẻ ra/lứa
Số con còn sống đến cai sữa( x m x )
Qua bảng 4.3 ta thấy: số con đẻ ra trên lứa ở tháng 7 là 16,68 ± 0,21 con, số con đẻ ra trên lứa của tháng 8 là 16,57 ± 0,16 con, tháng 9 là 15,42 ± 0,44 con
Trong tháng 7, số lượng lợn con đẻ ra trên mỗi lứa đạt cao nhất với 16,68 ± 0,21 con, tiếp theo là tháng 8 với 16,57 ± 0,16 con Mặc dù tháng 9 ghi nhận số lợn con đẻ ra thấp nhất chỉ đạt 14,32 ± 0,44 con, nhưng vẫn cao so với tiêu chuẩn chung tại các trang trại chăn nuôi.
Số con đẻ ra cao trong lứa tại trại lợn được lý giải bởi việc sử dụng đàn lợn nái ngoại thuần chủng GGP và GP nhập khẩu từ Đan Mạch, cùng với quy trình kỹ thuật và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng hợp lý, được tư vấn bởi chuyên gia nước ngoài Thêm vào đó, kỹ thuật phối giống tốt và lựa chọn thời điểm phối giống thích hợp cũng góp phần làm tăng số lượng con đẻ.
Số con còn sống đến cai sữa trên nái trong tháng 7 đạt 15,73 ± 0,20 con, cao nhất so với tháng 8 là 15,41 ± 0,14 con và tháng 9 chỉ đạt 14,32 ± 0,39 con Sự khác biệt này cho thấy tháng 7 có số con cai sữa cao nhất nhờ vào số con sơ sinh cao, tỷ lệ đồng đều tốt, tỷ lệ chết loại theo mẹ thấp và chế độ chăm sóc quản lý hiệu quả Trong khi đó, tháng 9 có số con cai sữa thấp nhất do số con sinh ra trên nái giảm.
4.2.5 Kết quả thực hiện một số công tác khác
Ngoài việc chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn, tôi còn tham gia nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiều công việc khác Tất cả kết quả phục vụ sản xuất được tổng hợp trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Kết quả một số công tác khác
Công tác khác Số lượng
Tỷ lệ (%) Đỡ đẻ lợn nái 85 85 100,00
Nhỏ cầu trùng, tiêm sắt lợn con 1235 1228 99,43
Truyền dịch cho lợn nái 18 18 100,00
Mổ hernia 25 22 88,00 Điều trị lợn con bị viêm khớp 20 15 75,00 Điều trị tiêu chảy 50 46 92,00
4.3.6 Kết quả công tác phòng trừ dịch bệnh tại trang trại chăn nuôi lợn an toàn sinh học công ty trách nhiệm hữu hạn MTV chăn nuôi Hòa Yên
Ngoài chăm sóc, nuôi dưỡng tôi còn tham gia phòng trừ dịch bệnh cho đàn lợn ở các giai đoạn toàn bộ kết quả được trình bày trong bảng 4.5
Bảng 4.5 Kết quả công tác phòng bệnh bằng vắc xin
1 Tiêm phòng suyễn và hội chứng còi cọc cho lợn con 1950 1950 100
2 Tiêm phòng vắc xin giả dại cho lợn nái 38 38 100
Công tác phòng bệnh tại trại đã đảm bảo đàn lợn luôn khỏe mạnh và phát triển tốt Sau khi hoàn thành việc tiêm phòng vắc xin, lợn được cho uống điện giải và khu chuồng được phun sát trùng toàn bộ.
Kết quả chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái
4.3.1 Tình hình mắc bệnh sinh sản của lợn nái nuôi tại trại chăn nuôi Hòa Yên
Bảng 4.6 Tình hình mắc một số bệnh sinh sản thường gặp
Tên bệnh Số con theo dõi
Bệnh viêm âm đạo, tử cung 125 17 13,60
Bệnh viêm vú 125 26 20,80 Đẻ khó 125 22 17,60
Theo bảng 4.6, tỉ lệ mắc các bệnh ở đàn lợn là khá cao, trong đó hội chứng kém sữa và ít sữa chiếm tỉ lệ lớn nhất với 24% (30 con) Tiếp theo là viêm vú với 20,80% (26 con) Hai bệnh có tỉ lệ mắc thấp hơn là đẻ khó với 17,60% (22 trường hợp) và viêm âm đạo, tử cung với 13,60% (17 nái) Từ đó, có thể thấy hội chứng kém sữa và ít sữa là bệnh phổ biến nhất trong đàn lợn.
Hội chứng kém sữa và ít sữa ở lợn nái có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm việc lợn nái không được cung cấp đủ nước hoặc nước bị nhiễm khuẩn Chất lượng thức ăn không đạt yêu cầu, thiếu cân đối dinh dưỡng hoặc nhiễm độc tố nấm mốc cũng là yếu tố quan trọng Ngoài ra, tình trạng béo phì hoặc gầy gò của lợn nái, việc không đủ khẩu phần ăn tối thiểu, và các bệnh viêm nhiễm kế phát cũng góp phần gây ra tình trạng này Chất lượng nái hậu bị kém và sự hỏng hóc của nhiều vú do số con sinh ra ít trong lứa đẻ đầu cũng là nguyên nhân chính, dẫn đến việc không ghép tối đa số con với số vú chức năng.
Bệnh viêm vú ở lợn mẹ có thể do viêm tử cung gây ra, dẫn đến vi khuẩn theo máu xâm nhập vào tuyến vú Ngoài ra, lợn con có răng nanh hoặc môi trường chuồng trại có nhiều cạnh sắc cũng có thể làm xây xát vú mẹ, tạo điều kiện cho vi trùng Staphylococcus phát triển.
Streptococcus có thể xâm nhập vào lợn nái, dẫn đến tình trạng viêm vú do sữa ứ đọng khi lợn con bú không hết Việc lợn nái cho con bú một hàng vú trong khi hàng còn lại bị căng sữa quá mức cũng có thể gây viêm Ngoài ra, vệ sinh chuồng trại kém, tình trạng phân và nước tiểu không thoát hết, cùng với nhiệt độ chuồng quá lạnh hoặc quá nóng, đều là những yếu tố nguy cơ Việc sử dụng thuốc sát trùng và tẩy uế không hợp lý trong khu trang trại và chuồng lợn nái trước và sau khi đẻ cũng góp phần vào tình trạng này, cùng với các bệnh viêm âm đạo và tử cung.
Nguyên nhân gây ra tình trạng đẻ khó ở lợn nái bao gồm nhiều yếu tố như lợn nái quá béo, quá già, quá gầy, hoặc do bào thai quá lớn, thai bị ngược, cũng như việc nái đẻ lứa đầu.
4.3.2 Kết quả điều trị một số bệnh thường gặp
Bảng 4.7 Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái
Tên bệnh Thuốc điều trị Liều lượng
Thời gian điều trị (ngày)
Số nái điều trị (con)
Oxytocin 2 ml/con Canxi b12 1ml/10kgTT
Oxytocin 0,5ml/con/lần, ngày 2 - 3 lần Đẻ khó
Oxytocin 2 ml/con Pendistrep LA 1ml/10 kgTT
Qua bảng 4.7 ta thấy: việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời, chẩn đoán đúng bệnh và sử dụng đúng loại thuốc sẽ đạt kết quả cao
Hiện tượng đẻ khó nếu được phát hiện kịp thời và can thiệp đúng cách sẽ mang lại hiệu quả cao Đối với lợn sinh sản lần đầu, khi có biểu hiện đẻ khó, cần sử dụng thuốc Lutalyse 2 ml/con và theo dõi trong 30 phút đến 1 giờ Nếu không thấy lợn con ra, cần can thiệp ngoại khoa bằng tay để móc thai ra Trong trường hợp lợn nái đã vỡ ối nhưng sau 2 giờ vẫn chưa thấy lợn con, hoặc nếu đang đẻ mà sau 30 phút không thấy con tiếp theo ra, cần can thiệp bằng tay Sau khi móc thai ra, tiêm kháng sinh Pendistrep LA liều 1 ml/10 kg thể trọng để chống viêm nhiễm sau đẻ Phác đồ này đã cho hiệu quả cao với 22 trường hợp và đạt tỷ lệ can thiệp thành công 100%.
Bệnh viêm tử cung có tỷ lệ khỏi bệnh cao khi áp dụng phác đồ điều trị hiệu quả Trong một nghiên cứu, phác đồ này đã được thực hiện trên 17 nái trong khoảng thời gian 3 - 5 ngày, đạt tỷ lệ hồi phục lên đến 88,24%.
Triệu chứng lợn hồi phục sau bệnh bao gồm sự trở lại của sức khỏe, sự nhanh nhẹn và khả năng ăn uống, đi lại bình thường Đối với bệnh viêm vú, việc áp dụng kháng sinh kết hợp với thuốc kháng viêm, giảm đau, hạ sốt và bổ sung vitamin đã mang lại hiệu quả tích cực.
Phác đồ tiến hành điều trị 26 nái trong thời gian liệu trình 3 - 5 ngày, tỷ lệ khỏi bệnh đạt 88,46%
Sử dụng phác đồ điều trị với thuốc Pendistrep LA cho bệnh viêm vú, viêm âm đạo và tử cung ở lợn mang lại hiệu quả tốt Tuy nhiên, trong một số trường hợp nặng, như viêm tử cung mãn tính hoặc khi bệnh đã tiến triển sang các tình trạng khác, thuốc có thể không phát huy được hiệu lực kháng viêm.
Tỷ lệ khỏi bệnh viêm vú, viêm âm đạo và tử cung khi sử dụng thuốc Pendistrep LA rất cao, vì vậy việc áp dụng các phác đồ điều trị này là cần thiết.