1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố hà nội

121 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Đình Thao
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Một số câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan (0)
      • 2.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã (23)
      • 2.1.3. Vai trò hợp tác xã trong phát triển nông thôn (0)
      • 2.1.4. Nội dung phát triển hợp tác xã (0)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hợp tác xã nông nghiệp (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (30)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới 17 2.2.2. Quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp của Việt Nam qua các giai đoạn 22 2.2.3. Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam (0)
      • 2.2.4. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho Thành phố Hà Nội (39)
      • 2.2.5. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (42)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (45)
      • 3.1.2. Tình hình phân bố và sử dụng đất Thành phố Hà Nội từ 2015 – 2017 (46)
      • 3.1.3. Dân số và lao động thành phố Hà Nội (47)
      • 3.1.4. Điều kiện kinh tế - xã hội (48)
      • 3.1.5. Đánh giá chung (0)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (0)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (52)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin (0)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu, thông tin (0)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 43 1. Mô hình tổ chức – quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
      • 4.1.2. Phát triển quy mô hợp tác xã và các hình thức liên kết trong hợp tác xã nông nghiệp (0)
      • 4.1.3. Bộ máy tổ chức – quản lý hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
      • 4.1.4. Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong hợp tác xã nông nghiệp 53 4.1.5. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nông nghiệp (68)
      • 4.1.6. Đánh giá chung về tình hình phát triển hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triên hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội 66 1. Trình độ cán bộ hợp tác xã nông nghiệp (0)
      • 4.2.2. Tình hình tài sản, vốn, trích lập quỹ trong hợp tác xã nông nghiệp (0)
      • 4.2.3. Các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp (0)
      • 4.2.4. Các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã nông nghiệp (0)
      • 4.2.5. Phân tích ma trận SWOT về hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội (0)
      • 4.3.1. Cơ sở, căn cứ đưa ra giải pháp (97)
      • 4.3.2. Đề xuất các giải pháp (0)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (106)
    • 5.1. Kết luận (106)
    • 5.2. Kiến nghị (107)
      • 5.2.1. Kiến nghị Trung ương (107)
      • 5.2.2. Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (107)
      • 5.2.3. Kiến nghị các Sở, ban, ngành liên quan (0)
  • Tài liệu tham khảo (109)
  • Phụ lục (112)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

Phát triển là thuật ngữ được dùng rộng rãi trong nhiều lĩnh vự như phát triển kinh tế - xã hôi, phát triển nguồn nhân lực,

Có những quan điểm khác nhau, đối lập với nhau về sự phát triển, đó là quan điểm siêu hình và quan điểm biện chứng.

Quan điểm siêu hình cho rằng sự phát triển chỉ là sự thay đổi về lượng, không có sự biến đổi chất, và nếu có thì cũng chỉ diễn ra theo vòng khép kín mà không tạo ra cái mới Ngược lại, quan điểm biện chứng nhìn nhận sự phát triển như một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, diễn ra cả dần dần lẫn nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển trong thực tế và tư duy không diễn ra theo đường thẳng mà thường quanh co, phức tạp, và có thể bao gồm cả những bước lùi tạm thời.

Theo quan điểm biện chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất Quá trình này diễn ra theo hình thức xoáy ốc, và sau mỗi chu kỳ, sự vật lặp lại như ban đầu nhưng ở một cấp độ cao hơn.

Quan điểm duy vật biện chứng khẳng định rằng phát triển là một phạm trù triết học, chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật trong hiện thực.

2.1.1.2 Khái niệm về kinh tế hợp tác

Sự hợp tác giữa con người trong quá trình sản xuất là một nhu cầu khách quan, xuất phát từ yêu cầu hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng của các quốc gia trên nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị và văn hóa – xã hội, hợp tác không chỉ giới hạn trong phạm vi vùng hay quốc gia mà còn mở rộng ra toàn cầu.

Kinh tế hợp tác là một khái niệm hẹp hơn, thể hiện sự hợp tác trong lĩnh vực kinh tế Mô hình này xuất hiện ban đầu một cách tự phát ở cả nông thôn và thành phố, không chỉ trong sản xuất nông nghiệp mà còn trong nhiều ngành dịch vụ khác Các thành viên khởi xướng mô hình kinh tế hợp tác thường là những người có nguồn lực kinh tế hạn chế, vì vậy họ phải đối mặt với nhiều khó khăn trong sản xuất và cạnh tranh Để vượt qua những thách thức này và duy trì công ăn việc làm, những người cùng lĩnh vực sản xuất tại một khu vực đã quyết định liên kết hợp tác theo từng tổ, nhóm nhỏ, tạo nền tảng cho các tổ chức hợp tác xã sau này.

Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế, giúp họ phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau Bằng cách kết hợp sức mạnh cá nhân với sức mạnh tập thể, kinh tế hợp tác giải quyết hiệu quả hơn các vấn đề trong sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích cho từng thành viên.

2.1.1.3 Khái niệm về hợp tác xã

Qua quá trình hình thành và phát triển, khái niệm về hợp tác xã (HTX) đã được hoàn thiện, làm rõ bản chất và vai trò quan trọng của nó trong phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp và nông thôn HTX được xem là một hình thức kinh tế hợp tác phát triển ở mức độ cao hơn so với kinh tế hợp tác giản đơn Mặc dù mỗi quốc gia có định nghĩa riêng về HTX trong Luật HTX, nhưng chúng đều chia sẻ những nét cơ bản chung.

Liên minh HTX quốc tế (ICA) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là tổ chức tự trị, nơi những người tự nguyện liên hiệp để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa Định nghĩa này đã được hoàn thiện vào năm 1995, nhấn mạnh sự sở hữu và quản lý dân chủ của xí nghiệp.

HTX được xây dựng trên nền tảng tự cứu giúp, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, công bằng và đoàn kết Các xã viên HTX, theo truyền thống của những người sáng lập, luôn tin tưởng vào giá trị đạo đức, tính trung thực, sự cởi mở, trách nhiệm xã hội và lòng quan tâm chăm sóc lẫn nhau.

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) định nghĩa hợp tác xã (HTX) là sự liên kết tự nguyện của những người có cùng khó khăn kinh tế, dựa trên bình đẳng quyền lợi và nghĩa vụ sử dụng tài sản đã góp vào HTX Mục tiêu của HTX là giải quyết những khó khăn chung thông qua tự chủ và trách nhiệm, cùng với việc sử dụng các chức năng kinh doanh để phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần chung Tại Việt Nam, Luật HTX được Quốc hội thông qua vào ngày 20/3/1996, xác định HTX là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có nhu cầu và lợi ích chung cùng góp vốn và sức lực theo quy định của pháp luật, nhằm phát huy sức mạnh tập thể và cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Theo Luật HTX sửa đổi năm 2003, hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân tự nguyện góp vốn, góp sức để phát huy sức mạnh tập thể Mục tiêu của HTX là hỗ trợ các xã viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, đồng thời góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Vào ngày 20/11/2012, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật HTX số 23/2012/QH13, có hiệu lực từ 1/7/2013, thay thế Luật HTX năm 2003 Luật này định nghĩa hợp tác xã (HTX) là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện góp vốn nhằm hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, dựa trên nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.

Luật HTX năm 2012 xác định HTX là mô hình tổ chức kinh tế - xã hội dựa trên hợp tác tự nguyện, tự chủ và cùng có lợi Luật này thể hiện tư duy mới về HTX kiểu mới, với trọng tâm là “hợp tác”, nhằm hoàn thiện quan hệ sản xuất và phù hợp với cơ chế thị trường trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh gay gắt hiện nay Như vậy, Luật HTX năm 2012 đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển.

Luật HTX năm 2012 được thiết lập nhằm khuyến khích và phát triển mô hình hợp tác xã (HTX) kiểu mới, đa dạng hóa các loại hình HTX, và giúp các HTX hoạt động như doanh nghiệp với mục tiêu lợi ích của các hộ thành viên HTX tập trung vào việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, tạo việc làm theo nhu cầu của thành viên, hướng tới việc thực hiện đúng bản chất của HTX Điều này tạo ra một khung pháp lý thuận lợi cho sự phát triển bền vững của HTX, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ thành viên trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đồng thời thực hiện công bằng xã hội và ổn định kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước.

HTX là sự phát triển cao hơn của kinh tế hợp tác, hình thành qua quá trình hợp tác trong sản xuất và kinh doanh Qua HTX, mối quan hệ giữa các thành viên trở nên chặt chẽ, đồng thời thiết lập hiệu quả hơn các quan hệ sở hữu và phân phối Để các thành viên tham gia HTX một cách tự nguyện, kết quả sản xuất kinh doanh của HTX cần phản ánh điều kiện kinh tế xã hội địa phương và nguồn lực của HTX Việc tham gia HTX phải mang lại hiệu quả, lợi nhuận trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời thiết lập các mối quan hệ cung – cầu và phân phối hiệu quả.

2.1.1.4 Khái niệm về hợp tác xã nông nghiệp a Khái niệm HTX nông nghiệp

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở một số nước trên thế giới

Phong trào hợp tác xã (HTX) đã phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, trong đó HTX nông nghiệp (NN) đóng vai trò quan trọng HTX NN là tổ chức kết nối nông dân trong quy trình sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm Hình thức liên kết này đã xuất hiện từ sớm và phát triển không chỉ ở các quốc gia phát triển với nền kinh tế vững mạnh và thị trường tiêu thụ rộng lớn, mà còn ở các nước đang phát triển, nơi đang từng bước hội nhập vào thị trường toàn cầu.

2.2.1.1 Hợp tác xã nông nghiệp ở Cộng hòa Liên bang Đức

Nước Đức được xem là một trong những cái nôi đầu tiên của mô hình kinh tế hợp tác xã (HTX) ở châu Âu, với 3.188 HTX nông nghiệp vào năm 2015, chiếm 60% tổng số HTX cả nước và thu hút khoảng 2,2 triệu thành viên Các HTX nông nghiệp không chỉ cung cấp dịch vụ cho thành viên mà còn tạo ra khoảng 150.000 việc làm trực tiếp Tổng doanh thu của tất cả các HTX nông nghiệp và 26 liên hiệp HTX nông nghiệp vào năm 2007 đạt hơn 38,3 tỷ Euro, trong đó HTX nông nghiệp chiếm ưu thế với 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, 60% thị phần sản phẩm sữa và 30% thị phần rượu nho.

HTX NN của Đức không thay thế các hình thức kinh tế hộ, kinh tế trang trại hay kinh tế tư nhân của nông dân, mà chủ yếu cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho các thành viên Các dịch vụ này thường là những gì người dân không thể tự thực hiện hoặc phải tốn kém hơn, kém hiệu quả hơn so với dịch vụ của HTX Những hỗ trợ này mang tính kinh tế, đem lại lợi ích trực tiếp và lâu dài cho các thành viên, chính là lý do cơ bản để họ tự nguyện tham gia, gắn bó và có trách nhiệm với HTX.

Các HTX NN của Đức cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ nông nghiệp, bao gồm thủy nông, điện, nguyên vật liệu sản xuất như hạt giống, cây giống, con giống và phân bón Ngoài ra, họ còn cung cấp dịch vụ làm đất, dụng cụ và máy nông nghiệp Đặc biệt, HTX NN chú trọng tư vấn và hỗ trợ thành viên trong sản xuất nông nghiệp theo tiêu chuẩn cần thiết Với xu hướng thị trường hiện nay, các sản phẩm nông sản sinh thái và "sạch" mang thương hiệu HTX đang chiếm ưu thế, giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn, mặc dù cạnh tranh ngày càng gay gắt.

2.2.1.2 Hợp tác xã nông nghiệp ở Ấn Độ Ở Ấn Độ, tổ chức HTX được ra đời từ lâu và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước này, trong đó Liên minh HTX Quốc gia Ấn Độ (NCUI) là tổ chức cao nhất, đại diện cho toàn bộ HTX ở Ấn Độ.

Người nông dân Ấn Độ xem hợp tác xã (HTX) như một công cụ quan trọng để tiếp cận tín dụng, đầu vào và các dịch vụ cần thiết Trong lĩnh vực kinh tế HTX, HTX tín dụng nông nghiệp chiếm 43% tổng số tín dụng cả nước, trong khi HTX sản xuất đường đóng góp 62,4% tổng sản lượng đường và HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng số phân bón của Ấn Độ.

Chính phủ Ấn Độ nhận thấy vai trò quan trọng của hợp tác xã (HTX) trong nền kinh tế quốc dân và đã triển khai nhiều chính sách, dự án, chiến lược phát triển cho khu vực này Các biện pháp bao gồm thành lập công ty quốc gia phát triển HTX, xúc tiến xuất khẩu, và sửa đổi Luật HTX nhằm tạo điều kiện cho các HTX hoạt động tự chủ và năng động hơn trong nền kinh tế thị trường.

2.2.1.3 Hợp tác xã nông nghiệp ở Israel

Israel có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt với 2/3 diện tích là sa mạc và khí hậu khô hạn, nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn phát triển mạnh mẽ Từ năm 1999 đến 2009, sản lượng nông nghiệp tăng 26% mặc dù số lượng nông dân giảm từ 23.500 xuống 17.000 và lượng nước sử dụng trong nông nghiệp cũng giảm 12%.

Do tất cả diện tích sản xuất nông nghiệp đều canh tác bằng phương pháp tưới nước nhỏ giọt.

Israel khai sinh ra 2 loại hình cộng đồng HTX Kibbutz và Moshav:

Kibbutz là một hình thức tổ chức kinh tế nông – công nghiệp nông thôn, với khoảng 270 Kibbutz trên toàn quốc, mỗi Kibbutz có trung bình 300 xã viên Các Kibbutz sở hữu đất nông nghiệp, trang trại chăn nuôi và nhà máy sản xuất nông nghiệp, hoạt động theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu” Tài sản và phương tiện sản xuất thuộc sở hữu chung, và mọi quyết định được đưa ra thông qua bỏ phiếu của hội đồng thành viên Các thành viên có trách nhiệm với hợp tác xã và được đáp ứng mọi nhu cầu từ khi sinh ra cho đến khi già yếu, cùng với gia đình họ cũng nhận được sự trợ cấp và dịch vụ miễn phí từ Kibbutz.

Moshav, tương tự như Kubbutz, tập trung vào lao động cộng đồng nhưng khác ở chỗ mỗi thửa ruộng được sở hữu riêng bởi cá nhân với diện tích cố định và bằng nhau Nông dân sản xuất thực phẩm trên ruộng của mình bằng cách làm việc cá nhân hoặc tập thể, sử dụng lợi nhuận và nông sản để tự cung cấp Moshav cung cấp đầy đủ dịch vụ cho cộng đồng, gắn liền với một làng mạc và mọi dân làng đều là thành viên, chia sẻ trách nhiệm và hỗ trợ nhau, đặc biệt trong khó khăn Tuy nhiên, mô hình này chưa hoàn toàn thành công do không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình các bước.

2.2.1.4 Hợp tác xã nông nghiệp ở Nhật Bản

Các loại hình tổ chức hợp tác xã (HTX) ở Nhật Bản bao gồm HTX nông nghiệp và HTX tiêu dùng, trong đó HTX tiêu dùng phát triển mạnh mẽ từ những năm 1960-1970 Liên hiệp HTX tiêu dùng (JCCU) là tổ chức cấp cao đại diện cho khu vực HTX tại Nhật Bản, hiện có 617 HTX thành viên Các HTX này đã sản xuất hơn 10.000 sản phẩm mang nhãn hiệu “Co-op”, bao gồm lương thực, thực phẩm và hàng hóa tiêu dùng JCCU thực hiện nhiều chức năng quan trọng như tăng cường hướng dẫn quản lý, hỗ trợ hoạt động kinh doanh cho các HTX thành viên, lập kế hoạch, phát triển sản phẩm, cung cấp chương trình bảo hiểm và mạng lưới thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên Ngoài ra, JCCU còn tổ chức các khóa học và hội thảo về quản lý và giáo dục cho các HTX thành viên, cũng như tham gia vào hoạt động xuất-nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng.

Các hợp tác xã (HTX) nông nghiệp Nhật Bản chủ yếu cung cấp dịch vụ sản xuất cho nông dân, bao gồm cung cấp đầu vào như phân bón, hóa chất và thiết bị, cũng như hỗ trợ kỹ thuật và quản lý Ngoài ra, HTX còn giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm thông qua việc thu gom, bảo quản và bán hàng, với 90% lúa gạo và hơn 50% rau, hoa quả, sữa tươi được tiêu thụ qua HTX Để hỗ trợ hoạt động của HTX, Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa nông nghiệp, coi đây là hình thức hiệu quả và yêu cầu các ngành hỗ trợ về vốn, kỹ thuật mà không làm ảnh hưởng đến tính tự chủ của HTX.

2.2.1.5 Hợp tác xã ở Hàn Quốc

Liên đoàn quốc gia các HTX Nông nghiệp Hàn Quốc (NACF), được thành lập vào năm 1961, đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp với 1.387 HTX thành viên và 5.000 trung tâm kinh doanh NACF cung cấp đa dạng dịch vụ như tiếp thị, chế biến, cung ứng vật tư và hàng hóa tiêu dùng, đồng thời hoạt động như tổ chức tín dụng, bảo hiểm, vận tải và lưu kho Hiện nay, NACF là tổ chức có sức mạnh cạnh tranh lớn nhất trên thị trường nông sản Hàn Quốc, chiếm 40% thị phần và là ngân hàng có số tiền gửi lớn nhất quốc gia.

Những hoạt động thành công của HTXNN Hàn Quốc là:

Tiếp thị sản phẩm cho nông dân là hoạt động quan trọng hàng đầu, với 99 trung tâm tiếp thị bán buôn nông sản, 2.206 siêu thị không thuộc HTX và 12 cửa hàng giảm giá cho xã viên, cùng 7 trung tâm phân phối Nhờ đó, nông dân có điều kiện thuận lợi để tiêu thụ sản phẩm của mình.

- Chế biến lương thực: Được các HTX rất chú trọng, hiện tại có 147 nhà máy sản xuất và chế biến nông sản, 168 tổ hợp chế biến gạo.

Các hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) cung cấp hàng hóa và tín dụng cho xã viên, mang lại vật tư sản xuất và hàng hóa tiêu dùng với giá cả hợp lý Điều này được thực hiện nhờ việc khắc phục tính thời vụ và giảm thiểu chi phí quảng cáo, tiếp thị.

- Cung cấp cho nông dân dịch vụ khuyến nông theo các loại:

- Hoạt động văn hóa giáo dục: Các HTXNN khuyến khích phụ nữ tham gia

HTX, trợ giúp tổ chức phụ nữ kiến thức và dịch vụ pháp lý.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Đề án “Phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTXNN hoạt động hiệu quả đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTXNN hoạt động hiệu quả đến năm 2020
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2018
24. Ngô Thị Cẩm Linh (2008), “Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX NN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc”, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế HTX NN trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc
Tác giả: Ngô Thị Cẩm Linh
Năm: 2008
25. Nguyễn Anh Sơn (2010) “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam” Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xãdịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam
26. Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng (2001), “Kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển”. NXB nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế hợp tác, HTX ở Việt Nam - Thực trạng và định hướng phát triển
Tác giả: Nguyễn Văn Bình, Chu Tiến Quang, Lưu Văn Sùng
Nhà XB: NXB nông nghiệp
Năm: 2001
38. UBND thành phố Hà Nội (2017). Quyết định số 8450/ QĐ-UBND ngày 5/12/2018 về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác trong hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới, phát triển kinh tế hợp tác tronghợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn Thành phố đến năm 2020
Tác giả: UBND thành phố Hà Nội
Năm: 2017
23. Một số trang web điện tử: http://www.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/25/50483/xay-dung-vung-nong-nghiep-sach-huu-co-o-soc-son;http://www.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/1150/67475/mo-hinh-hoat-dong-hieu-qua-cua-hop-tac-xa-nong-nghiep-tan-cuong Link
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2012), Thái Lan phát triển có hiệu quả kinh tế tập thể, Tạp chí Công nghiệp kỳ 1, tháng 8/2012 Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT – Trung tâm tin học và thống kê (2015), Hợp tác xã nông nghiệp trên thế giới, số 10/2015 Khác
3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016), Báo cáo Sơ kết 03 năm thực hiện Luật HTX và nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế hợp tác năm 2016 trong lĩnh vực NN Khác
4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2017), Thông tư 09/2017/TT-BNNPTNT ngày Khác
6. Bùi Giang Long (2009), Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh thái nguyên trong giai đoạn hiện nay, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên Khác
7. Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội (2018). Báo cáo tình hình kinh tế tập thể năm 2018, Kế hoạch phát triển KTTT năm 2019 Khác
8. Chính phủ (1997). Nghị định 43/1997/NĐ-CP ngày 29/4/1997 của Chính phủ về Ban hành điều lệ mẫu HTX NN Khác
9. Chính phủ (2013). Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật HTX Khác
10. Chu Thị Hảo, Naoto Imagawa (2003). Lý luận về hợp tác xã - Quá trình phát triển hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp 2003, Hà Nội Khác
11. Cục Kinh tế hợp tác & PTNT (2014). Báo cáo tóm tắt mô hình HTX DVNN tổng hợp và đề xuất chính sách Khác
12. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2016). Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2015. NXB thống kê, Hà Nội Khác
13. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2017). Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2016. NXB thống kê, Hà Nội Khác
14. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2018). Báo cáo tình hình kinh tế xã hội tháng 12 và ước quý IV và cả năm 2018 Khác
15. Cục Thống kê thành phố Hà Nội (2018). Niên giám thống kê thành phố Hà Nội 2017. NXB thống kê, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w