1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình

133 19 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Huyện Quỳnh Phụ, Tỉnh Thái Bình
Tác giả Tạ Văn Bằng
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Hướng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 238,74 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (18)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (19)
      • 2.1.1. Các khái niệm liên quan (19)
      • 2.1.2. Vai trò của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (22)
      • 2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (24)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đất nông nghiệp (28)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (33)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên thế giới 19 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương và các tỉnh thành phố (33)
      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện Quỳnh Phụ về QLNN về ĐNNo (39)
      • 2.2.4. Một số nghiên cứu liên quan đến đề tài (40)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (42)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Điều kiện đất đai (43)
      • 3.1.3. Dân số và lao động (46)
      • 3.1.4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (50)
      • 3.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý số liệu (0)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích số liệu (0)
      • 3.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (0)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình (56)
      • 4.1.1. Bộ máy tham gia quản lý nhà nước về đất nông nghiệp (56)
      • 4.1.2. Ban hành văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp 42 4.1.3. Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính (58)
      • 4.1.4. Quản lý và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nông nghiệp 48 4.1.5. Thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp (64)
      • 4.1.6. Đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp 58 4.1.7. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm trong sử dụng đất nông nghiệp (76)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình (93)
      • 4.2.1. Nhóm yếu tố về cơ chế chính sách (93)
      • 4.2.2. Công tác tổ chức thực hiện của cơ quan nhà nước (95)
      • 4.2.3. Năng lực, trình độ của cán bộ quản lý nhà nước (96)
      • 4.2.4. Nhóm yếu tố tự nhiên và kỹ thuật (100)
      • 4.2.5. Nhóm yếu tố kinh tế - xã hội (101)
    • 4.3. Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện quỳnh phụ, tỉnh thái bình (102)
      • 4.3.1. Cơ sở khoa học của định hướng và giải pháp (102)
      • 4.3.2. Chủ trương, định hướng (106)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (119)
    • 5.1. Kết luận (119)
    • 5.2. Kiến nghị (120)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (120)
      • 5.2.2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (121)
  • Tài liệu tham khảo (122)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm liên quan

Đất nông nghiệp là một khái niệm quan trọng trong nghiên cứu về đất, đã được nhiều học giả, trong đó có Docutraiep, người Nga, đề cập và định nghĩa Những nghiên cứu này giúp làm rõ vai trò và giá trị của đất nông nghiệp trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế.

Đất được định nghĩa là một vật thể thiên nhiên lâu đời, hình thành từ sự tác động tổng hợp của năm yếu tố chính: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian (1886) Tuy nhiên, khái niệm này chưa đề cập đến khả năng sử dụng và ảnh hưởng của các yếu tố khác trong môi trường Do đó, nhiều học giả đã bổ sung các yếu tố như nước của đất, nước ngầm và vai trò của con người để hoàn thiện định nghĩa về đất Ngoài ra, còn có những quan điểm khác về khái niệm đất từ các học giả khác.

Học giả V.R William đã định nghĩa đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa, có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng, như được nêu bởi Cao Liêm và Trần Đức Viên (1993).

Học giả E.Mitscherlich (1923) nhấn mạnh rằng đất không chỉ là giá đỡ mà còn là kho cung cấp chất dinh dưỡng, bao gồm các phân tử nhỏ, cứng rắn, nước và không khí cần thiết cho sự phát triển của thực vật Cùng quan điểm, các Mác cho rằng đất đai là tư liệu sản xuất cơ bản và quý giá nhất trong nông nghiệp, là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và tái sinh của nhiều thế hệ người kế tiếp.

Theo các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam, đất được định nghĩa là phần bề mặt của trái đất nơi cây cối có thể phát triển Đất đai không chỉ đơn thuần là một diện tích cụ thể mà còn bao gồm các yếu tố môi trường sinh thái như khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, trầm tích, nước ngầm, khoáng sản, thực vật, và sự định cư của con người, cùng với những nghiên cứu lịch sử và hiện tại liên quan.

Đất đai là một không gian giới hạn bao gồm khí hậu, lớp đất bề mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và khoáng sản Trên bề mặt đất, các yếu tố thổ nhưỡng, địa hình, thuỷ văn và thảm thực vật kết hợp với các thành phần khác, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và cuộc sống của con người.

Theo Luật Đất đai 2003, đất nông nghiệp được định nghĩa bao gồm nhiều loại như đất sản xuất nông nghiệp (bao gồm đất trồng lúa, đồng cỏ cho chăn nuôi, và các loại cây hàng năm khác), đất lâm nghiệp (gồm đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng), đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, và các loại đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.

- Khái niệm quản lý nhà nước

Thuật ngữ “quản lý” được hiểu khác nhau tùy thuộc vào góc độ khoa học và cách tiếp cận của người nghiên cứu Đây là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và tự nhiên, mỗi lĩnh vực đều có định nghĩa riêng về quản lý Quản lý ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội (Nguyễn Hữu Hải, 2010).

Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước, bất kỳ hoạt động lao động nào, dù là lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung, đều cần có sự quản lý để phối hợp các hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung Sự quản lý này là cần thiết để đảm bảo sự vận động đồng bộ của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự hoạt động độc lập của từng bộ phận Ví dụ, một nhạc công có thể tự điều khiển bản thân, nhưng một dàn nhạc cần có sự chỉ huy của nhạc trưởng để hoạt động hiệu quả.

Theo các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay, quản lý được định nghĩa là sự tác động và chỉ huy các quá trình xã hội cùng hành vi con người nhằm phát triển theo quy luật và đạt được mục tiêu đã đề ra Quản lý không chỉ là tổ chức và chỉ đạo các hoạt động xã hội mà còn thể hiện rõ ràng cách thức và mục đích của người quản lý trong quá trình này (Nguyễn Hữu Hải, 2010).

Quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu cụ thể Trong lĩnh vực quản lý nhà nước, điều này được thực hiện một cách có tổ chức và được điều chỉnh bởi quyền lực Nhà nước, nhằm ảnh hưởng đến các quá trình xã hội và hành vi của con người Mục tiêu của quản lý nhà nước là duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật, đồng thời thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong việc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.

Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội Đây được coi là chức năng quan trọng trong quản lý xã hội, có thể hiểu theo hai cách: theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp; theo nghĩa hẹp, nó chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

- Khái niệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp

Các quan hệ đất nông nghiệp là những mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế, bao gồm sở hữu, sử dụng và phân phối sản phẩm từ đất nông nghiệp Bộ luật Dân sự quy định rõ ràng về các quan hệ này.

Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định pháp luật Từ khi Luật đất đai 1993 công nhận quyền sử dụng đất là tài sản dân sự đặc biệt, quyền sở hữu đất nông nghiệp cũng được xem là một loại tài sản đặc thù Nghiên cứu về quan hệ đất nông nghiệp cho thấy quyền năng của Nhà nước bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đất nông nghiệp Những quyền năng này được thực hiện thông qua hệ thống pháp lý quản lý và sử dụng đất nông nghiệp, với sự giám sát của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất.

Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp bao gồm các hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước Điều này bao gồm việc nắm bắt tình hình sử dụng đất nông nghiệp, phân phối lại quỹ đất hợp lý theo đặc điểm từng vùng, kiểm tra và giám sát quá trình quản lý cũng như sử dụng đất nông nghiệp, và điều tiết các nguồn lợi từ đất theo địa lý.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên thế giới 2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Việt Nam và Trung Quốc đều là những quốc gia theo hệ thống xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu phát triển kinh tế dựa trên mô hình xã hội chủ nghĩa Trung Quốc, với nền nông nghiệp phát triển, đã trở thành một bài học quan trọng cho nhiều quốc gia khác Năm 2016, dân số Trung Quốc đạt hơn 1,3 tỷ người, trong đó gần 80% là dân số nông nghiệp Với tổng diện tích 9.632.796 km2 và hơn 100 triệu ha đất canh tác, Trung Quốc chiếm 7% tổng diện tích đất canh tác toàn cầu Từ năm 1978, Trung Quốc đã bắt đầu công cuộc công nghiệp hóa (CNH) và đến năm 1988, tốc độ CNH đã có những bước phát triển mạnh mẽ, giúp tăng trưởng kinh tế của nước này duy trì ở mức cao trong gần 20 năm Sự phát triển này đi kèm với việc xây dựng hàng loạt thành phố công nghiệp và đặc khu kinh tế mới, như Thâm Quyến Việc quản lý quan hệ xã hội về đất đai trong quá trình CNH - hiện đại hóa, cùng với đảm bảo an ninh lương thực cho gần 1/5 dân số thế giới, đã tạo nên một mô hình thành công đáng chú ý của Trung Quốc.

Quy hoạch đất đai đóng vai trò quan trọng trong quản lý đất đai của Nhà nước Trung Quốc Theo quy định pháp luật, Nhà nước có quyền và trách nhiệm thiết lập quan hệ sử dụng đất trên toàn quốc và tại từng cấp chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh thổ.

Theo Luật Quản lý đất đai, đất đai tại Trung Quốc được phân loại thành ba loại chính: Đất nông nghiệp, bao gồm đất canh tác, đồng cỏ và đất nuôi trồng thủy sản; Đất xây dựng, sử dụng cho các công trình kiến trúc, nhà ở đô thị, mục đích công cộng, khai thác khoáng sản và các công trình an ninh quốc phòng; và Đất chưa sử dụng, là loại đất không thuộc hai loại trên (Lương Thu Phương, 2013).

Nhà nước quy định việc tổng kiểm kê đất đai 5 năm một lần và thực hiện thống kê đất đai hàng năm ở các cấp quản lý từ trung ương đến địa phương Hồ sơ đất đai được lập cho từng chủ sử dụng đất và được cập nhật thường xuyên về các biến động liên quan đến từng chủ sở hữu và từng mảnh đất.

Nhà nước quy định việc thu tiền khi giao đất, và người sử dụng phải thanh toán đầy đủ tiền sử dụng trước khi thực hiện các quyền liên quan Tại Trung Quốc, không tồn tại hình thức giao đất ổn định lâu dài không thời hạn Việc thu tiền từ giao đất được xem là một biện pháp quan trọng để tạo nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu vốn cho phát triển (Lương Thu Phương, 2013).

Do đất nông thôn và ngoại thành thuộc sở hữu tập thể, Nhà nước Trung Quốc cần tiến hành trưng dụng đất và chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất đô thị Để đảm bảo an ninh lương thực, Nhà nước yêu cầu bên nhận đất phải khai thác đất chưa sử dụng để bù đắp cho diện tích canh tác bị mất Ngoài ra, các quy định về phí trưng dụng đất được ban hành, bao gồm chi phí đền bù cho nông dân, chi phí đền bù đầu tư, chi phí hỗ trợ lao động và chi phí quản lý đất Người dân nông thôn sau khi bán hoặc cho thuê nhà sẽ không được cấp thêm đất từ Nhà nước.

Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập thể không được chuyển nhượng hoặc cho thuê cho mục đích phi nông nghiệp, theo Lương Thu Phương (2013) Kinh nghiệm của Mỹ trong việc quản lý đất đai có thể cung cấp những bài học quý giá cho việc áp dụng các quy định này.

Nước Mỹ, với diện tích gần 9,3 triệu km² và dân số khoảng 300 triệu người, là một quốc gia phát triển sở hữu hệ thống pháp luật về ĐNNo tiên tiến, có khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội phức tạp Luật Đất đai tại Mỹ công nhận và khuyến khích quyền sở hữu tư nhân về ĐNNo, với sự bảo vệ pháp lý chặt chẽ như một quyền cơ bản của công dân Các quy định này đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước, tối ưu hóa giá trị của ĐNNo (Đào Mạnh Cảnh, 2012).

Luật Đất đai của Mỹ công nhận quyền sở hữu tư nhân nhưng vẫn nhấn mạnh vai trò quan trọng của Nhà nước trong quản lý đất đai Nhà nước có quyền quyết định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy định mục đích sử dụng đất, xử lý tranh chấp về quyền sử dụng đất, ban hành quy định tài chính liên quan đến đất, và thu hồi đất tư nhân để phục vụ lợi ích công cộng với bồi thường công bằng Quyền sở hữu tư nhân về đất đai ở Mỹ có nhiều điểm tương đồng với quyền sử dụng đất tại Việt Nam.

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với ĐNNo, dù quy định về sở hữu khác nhau Xu hướng này phản ánh sự phát triển đa dạng của các quan hệ kinh tế và chính trị trong bối cảnh toàn cầu hóa Mục tiêu chung là quản lý hiệu quả tài nguyên ĐNNo, phục vụ quyền lợi quốc gia, đồng thời xây dựng quy định phù hợp với xu thế mở cửa và phát triển, nhằm đảm bảo an ninh lương thực, an ninh kinh tế và an ninh quốc gia.

Pháp là một quốc gia phát triển trong hệ thống tư bản chủ nghĩa, và mặc dù có sự khác biệt về thể chế chính trị, nhưng phương pháp quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai của Cộng hòa Pháp vẫn có ảnh hưởng rõ rệt đến Việt Nam Điều này được giải thích bởi việc Nhà nước Việt Nam đang khai thác hiệu quả các tài liệu quản lý đất đai từ thời kỳ thực dân, cùng với đó là sự ảnh hưởng còn tồn tại của hệ thống quản lý đất đai thực dân trong nhận thức của một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay Các đặc điểm nổi bật trong quản lý nhà nước về đất đai của Cộng hòa Pháp bao gồm

Luật pháp bảo vệ quyền sở hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, cấm mọi hành vi ép buộc nhường quyền sở hữu Tại Pháp, tồn tại hai hình thức sở hữu chính: sở hữu tư nhân đối với đất đai và sở hữu nhà nước đối với đất đai và công trình công cộng Tài sản công cộng, bao gồm đất đai công cộng, không được phép mua bán Trong trường hợp cần sử dụng đất đai cho mục đích công cộng, Nhà nước có quyền yêu cầu chủ sở hữu nhường quyền sở hữu, kèm theo chính sách bồi thường thiệt hại công bằng.

Công tác quy hoạch đô thị ở Pháp đã được chú trọng từ sớm do đa số đất đai thuộc sở hữu tư nhân Từ năm 1919, Pháp đã ban hành Đạo luật về kế hoạch đô thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân trở lên Các nghị định năm 1973 và 1977 quy định các quy tắc phát triển đô thị, tạo nền tảng cho Bộ Luật chính sách đô thị Đặc biệt, Luật phân cấp quản lý năm 1992 đã đưa ra một tác nhân quan trọng trong quản lý quy hoạch, đó là cấp xã Luật Đô thị ở Pháp vẫn liên tục phát triển, liên quan đến quyền sở hữu tư nhân và sự can thiệp của Nhà nước cùng cộng đồng địa phương trong quản lý nhà nước về đất đai và quy hoạch Điều này mang lại ý nghĩa kinh tế lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các ngành như xây dựng và quy hoạch lãnh thổ.

Pháp duy trì chế độ sở hữu tư nhân về đất đai, nhưng công tác quản lý nhà nước về đất đai được thực hiện rất chặt chẽ thông qua việc xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính phát triển, qui củ và khoa học Hệ thống này cung cấp thông tin chi tiết về từng thửa đất, bao gồm kích thước, vị trí địa lý, tài nguyên, lợi ích liên quan và tình trạng pháp lý, góp phần quan trọng vào quy hoạch, quản lý và sử dụng đất hiệu quả.

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở một số địa phương và các tỉnh thành phố

2.2.2.1 Kinh nghiệm của thành phố Hải Phòng

Thành phố Hải Phòng, một cảng quan trọng của vùng kinh tế phía Bắc, có diện tích 1.526,3 km2 và dân số 1,793 triệu người, đang đối mặt với nhiều vấn đề phức tạp trong quản lý nhà nước về đất đai Tình trạng khiếu kiện tranh chấp đất đai diễn ra gay gắt, chủ yếu do quá trình đô thị hóa làm giá đất tăng cao, trong khi các biện pháp ngăn chặn vi phạm pháp luật chưa hiệu quả Việc tự chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp thành đất ở và mua bán đất trái phép diễn ra phổ biến, cùng với hệ thống hồ sơ địa chính thiếu cập nhật, gây khó khăn trong công tác quản lý Mặc dù thành phố đã ban hành nhiều văn bản để thực hiện quản lý nhà nước về đất đai, công tác lập quy hoạch sử dụng đất và phát triển đô thị vẫn chậm do thiếu đầu tư Kể từ khi Luật Đất đai 2003 có hiệu lực, tình hình quản lý đất đai đã dần ổn định, nhưng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn diễn ra chậm, là một nhược điểm lớn trong quản lý nhà nước về đất đai tại Hải Phòng.

2.2.2.2 Kinh nghiệm của tỉnh Phú Thọ

Thực hiện nhiệm vụ quản lý đất đai năm 2014 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng SDĐ Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014). Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 2/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch SDĐ Khác
3. Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám (2013). Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa thành phố Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Phát triển 2013, 11, (5). tr. 654-662 Khác
4. Cao Liêm, Trần Đức Viên (1993). Sinh thái nông nghiệp và bảo vệ môi trường, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội Khác
5. Chi cục thống kê huyện Quỳnh Phụ (2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ năm 2014. Quỳnh Phụ Khác
6. Chi cục thống kê huyện Quỳnh Phụ (2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ năm 2015. Quỳnh Phụ Khác
7. Chi cục thống kê huyện Quỳnh Phụ (2016). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội huyện Quỳnh Phụ năm 2016. Quỳnh Phụ Khác
8. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
9. Chính phủ (2014). Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất Khác
10. Chính phủ (2014). Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất Khác
11. Chính phủ (2014). Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
12. Chính phủ (2014). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính Phủ quy định về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khác
13. Đào Mạnh Cảnh (2012). Quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm,thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác
14. Đỗ Thị Đức Hạnh (2013). Bài giảng quản lý hành chính về đất đai, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội Khác
15. Hà Thị Tình (2005) Lý luận địa tô và vận dụng để giải quyết một số vấn đề về đất đai ở Việt Nam, Bộ Tài chính Khác
16. Lê Anh Hùng (2011). Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở tỉnh Hưng Yên trong điều kiện công nghiệp hóa và đô thị hóa, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
17. Lê Đình Thắng (2014). Thực trạng và giải pháp mở rộng thị trường nhà đất ở Thành phố Hà Nội Khác
18. Lê Đình Thắng (2000a). QLNN về đất đai và nhà ở, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
19. Lê Đình Thắng (2000b). Giáo trình nguyên lý thị trường nhà đất, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
20. Lương Thu Phương (2013). Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w