Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên thành phố Ninh Bình
Thành phố Ninh Bình, tọa lạc ở phía Đông tỉnh Ninh Bình, cách thủ đô Hà Nội khoảng 90 km về phía Nam, có tọa độ địa lý từ 20°12’ đến 20°17’ vĩ độ Bắc.
Thành phố Ninh Bình nằm ở tọa độ 105°0'55" đến 106°0'01" kinh độ Đông, tiếp giáp với huyện Hoa Lư ở phía Bắc và phía Tây, huyện Yên Khánh ở phía Nam, và huyện Ý Yên tỉnh Nam Định ở phía Đông Với tổng diện tích tự nhiên là 4.671,67 ha, Ninh Bình có 14 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 11 phường: Vân Giang, Thanh Bình, Phúc Thành, Đông Thành, Tân Thành, Nam Bình, Bích Đào, Nam Thành, Ninh Phong, Ninh Khánh, Ninh Sơn, và 3 xã: Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phúc.
Thành phố Ninh Bình, tọa lạc tại trung tâm vùng cửa ngõ miền Bắc, được kết nối bởi quốc lộ 1A và quốc lộ 10, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương với các tỉnh duyên hải Bắc bộ Các dự án hạ tầng như đường cao tốc Ninh Bình - Cầu Giẽ, Ninh Bình - Vinh và đường sắt cao tốc Bắc Nam đang được triển khai, hứa hẹn mở ra tiềm năng lớn cho sự phát triển và mở rộng của thành phố.
Thành phố Ninh Bình, nằm bên hai dòng sông lớn là sông Đáy và sông Vân, có hai cảng sông quan trọng: cảng Ninh Phúc (cảng sông cấp 1) và cảng Ninh Bình (cảng sông cấp 2) Ngày 07/02/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định công nhận Thị xã Ninh Bình trở thành Thành phố trực thuộc tỉnh Ninh Bình Thành phố Ninh Bình hiện có 14 đơn vị hành chính, bao gồm 10 phường và 4 xã, trong đó có các phường như Vân Giang, Thanh Bình, Phúc Thành, Đông Thành, Tân Thành, Nam Bình, Bích Đào, Nam Thành, Ninh Phong, Ninh Khánh, Ninh Sơn và các xã Ninh Nhất, Ninh Tiến, Ninh Phúc.
Thành phố Ninh Bình, với vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò là trung tâm chính trị của tỉnh, thu hút nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội Bên cạnh đó, Ninh Bình sở hữu các tuyến giao thông quan trọng, tạo điều kiện giao lưu kinh tế - văn hóa với các tỉnh đồng bằng sông Hồng, góp phần biến Ninh Bình thành một trong những trung tâm kinh tế trọng điểm của Bắc Bộ.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Thành phố Ninh Bình có độ cao trung bình từ 0,9 đến 1,2 m so với mực nước biển, với đất đai chủ yếu là phù sa bồi và không bồi Nằm trong vùng đồng bằng bằng phẳng, Ninh Bình có dân cư đông đúc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông, thương mại và dịch vụ.
3.1.1.3 Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Khí hậu Ninh Bình chịu ảnh hưởng của kiểu khí hậu Đồng bằng sông Hồng, với mùa đông ít mưa và mùa hè nắng nóng, mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 23°C, và khu vực này có hơn 1.100 giờ nắng mỗi năm Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1.800mm.
Mùa mưa với lượng mưa lớn thường dẫn đến tình trạng úng lụt nghiêm trọng, gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân.
Thành phố Ninh Bình có bốn con sông lớn là sông Đáy, sông Chanh, sông Vạc và sông Vân, với mật độ sông, suối đạt 0,5 km/km² Các sông này chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển Trong số đó, sông Đáy và sông Vạc đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất, sinh hoạt và thoát lũ.
Thành phố Ninh Bình sở hữu nguồn nước phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Với vị trí dọc theo sông Đáy, Ninh Bình có tiềm năng phát triển giao thông thủy và khai thác mặt nước, đồng thời là cảng trung chuyển hàng hóa Tuy nhiên, việc kiểm soát dòng sông này đòi hỏi nhiều công sức và chi phí.
Theo thống kê năm 2014, thành phố Ninh Bình có tổng diện tích tự nhiên 4.671,67 ha Dựa trên tài liệu thổ nhưỡng và kết quả điều tra năm 1998, đất đai tại đây gồm nhiều loại: đất phù sa được bồi với thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, tầng đất dày và thoát nước tốt, thích hợp cho cây trồng như ngô, đậu, lạc; đất phù sa không được bồi với độ phì tự nhiên khá, phù hợp cho luân canh cây trồng; và đất phù sa có tầng phèn tiềm tàng sâu, chủ yếu được sử dụng để trồng lúa hoặc nuôi thủy sản nước lợ.
Thành phố Ninh Bình sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đặc biệt là đá vôi và đất sét, rất phù hợp cho ngành xây dựng Với trữ lượng đáng kể, những nguyên liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng và một số hóa chất khác.
Diện tích đất lâm nghiệp tại thành phố Ninh Bình là 78,67 ha, chủ yếu là rừng đặc dụng ở xã Ninh Nhất, thuộc khu du lịch sinh thái Tràng An, được quản lý để phục vụ du lịch Ninh Bình nổi bật với nhiều danh thắng và di tích nổi tiếng như khu du lịch sinh thái Tràng An, khu di tích núi Non Nước, và danh thắng núi Kỳ Lân Thành phố còn nằm trong bán kính 30 km từ nhiều thắng cảnh quốc gia như khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, khu Bảo tồn thiên nhiên Vân Long, khu du lịch hồ Đồng Thái và Vườn Quốc gia Cúc Phương, cho thấy tiềm năng lớn để phát triển du lịch tại đây.
3.1.2 Khái quát về điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai
Theo báo cáo thống kê đất đai hàng năm, tổng diện tích đất của thành phố Ninh Bình từ năm 2013 đến 2015 không thay đổi, vẫn là 4671,67 ha Trong năm 2015, diện tích đã khai thác sử dụng đạt 451,65 ha (chiếm 98,07% diện tích tự nhiên), trong khi diện tích đất chưa sử dụng là 90,02 ha (chiếm 1,93% diện tích tự nhiên) Diện tích đất nông nghiệp giảm từ 1789,25 ha vào năm 2015, giảm 102,76 ha so với năm 2014 và 135,57 ha so với năm 2013, cho thấy sự chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp để phục vụ các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị hóa Sự thu hẹp đất nông nghiệp có thể dẫn đến mất tư liệu sản xuất và việc làm cho người dân, vì vậy cần có chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề Đất khu dân cư tăng từ 924,95 ha năm 2013 lên 935,78 ha năm 2015 với tốc độ tăng bình quân 0,56%/năm, trong khi đất chuyên dùng tăng từ 1728,82 ha lên 1856,62 ha với tốc độ tăng 3,63%/năm Diện tích đất chưa sử dụng giảm 3,06 ha so với năm 2013 do được đưa vào sử dụng cho mục đích đất ở, và chính quyền thành phố cần có biện pháp quản lý hiệu quả quỹ đất chưa sử dụng còn lại.
Bảng 3.1 Tình hình đất đai của Thành phố Ninh Bình (giai đoạn 2013 – 2015)
I Tổng diện tích tự nhiên Ha
- Đất canh tác lúa Ha
- Đất trồng cây lâu năm Ha
- Đất nuôi trồng thủy sản Ha
- Đất nông nghiệp khác Ha
2 Đất khu dân cư Ha
4 Đất chưa sử dụng Ha
II Một số chỉ tiêu
1 BQ đất nông nghiệp/hộ ha/hộ nông nghiệp
2 BQ đất nông nghiệp/lao ha/LĐ động nông nghiệp
3.1.2.2 Thực trạng phát triển ngành kinh tế
Trong 3 năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt bình quân trên 17,67%/năm Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại, dịch vụ Thu ngân sách liên tục tăng mạnh, đóng góp 30 - 40% số thu ngân sách của tỉnh Năm
2015 tổng thu ngân sách của thành phố Ninh Bình đạt 1.141 tỷ đồng Năm
2015 cơ cấu kinh tế của ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng chiếm 48,0%, dịch vụ 40,0%, nông nghiệp chỉ chiếm 12,0%.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu Để có sự nhìn nhận tổng quát về hoạt động của các Quỹ TDND trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tôi đã tiến hành nghiên cứu tất cả các Qũy TDND đóng trên địa bàn thành phố Ninh Bình Sau đó, căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, vào tình hình và đặc điểm cụ thể về kinh tế - xã hội của thành phố Ninh Bình, của các Quỹ TDND chúng tôi đã chọn 03 Quỹ TDND để tập trung đi sâu vào nghiên cứu, đó là Quỹ TDND Đông Thành, Quỹ TDND Nam Bình, Qũy TDND Tràng An Đây là các quỹ có quy mô hoạt động khá, trung bình và nhỏ Đồng thời với việc chọn 03 Quỹ TDND chúng tôi cũng chọn ba xã, phường có các quỹ hoạt động kể trên để tiến hành nghiên cứu những tác động do hoạt động của các Qũy TDND đến kinh tế hộ trên địa bàn.
Phường Đông Thành, nằm ở trung tâm thành phố Ninh Bình, có diện tích 181,11 ha và dân số 12.630 người, tạo nên mật độ dân cư cao Với vị trí thuận lợi trên Quốc lộ 1A và Quốc lộ 10, phường này phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Phường Đông Thành được chia thành 10 phố, trong đó khu phố 1, khu phố 5 và khu phố 7 được chọn làm đại diện cho nghiên cứu do những đặc trưng nổi bật của chúng.
Xã Ninh Nhất, nằm ở phía Tây Bắc thành phố Ninh Bình, có diện tích 725,97 ha và dân số 6.780 người, là một xã mới sát nhập vào thành phố với phần lớn hộ dân là thuần nông Khu vực này có tiềm năng phát triển du lịch nhờ vị trí nằm trong Quần thể danh thắng Tràng An – Tam Cốc – Bích Động Chúng tôi đã chọn thôn Thượng, thôn Hậu và thôn Kỳ Vỹ làm điểm nghiên cứu đại diện cho xã Ninh Nhất, vì các thôn này phản ánh rõ nét đặc điểm của xã.
Phường Nam Bình, tọa lạc ở phía Đông Nam thành phố Ninh Bình, có diện tích 183,81 ha và dân số khoảng 8.883 người Gần 60% hộ dân trong phường hoạt động trong lĩnh vực sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, cùng với mạng lưới dịch vụ vận tải phát triển nhờ Quốc lộ 1A cũ đi qua Để nghiên cứu, chúng tôi đã chọn ba khu phố đại diện là Chu Văn An, Ngọc Hà và Ngô Quyền, nhằm phản ánh đặc trưng của phường.
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu là quá trình tìm kiếm và tập hợp tài liệu, số liệu liên quan đến nghiên cứu, bao gồm cả tài liệu đã công bố và thông tin mới từ điều tra tại các Quỹ TDND và hộ gia đình trong các xã, phường được chọn Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp bao gồm thông tin và số liệu đã được công bố chính thức, có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến đề tài nghiên cứu Chúng tôi thu thập số liệu này từ nhiều nguồn và kênh khác nhau, được trình bày trong bảng 3.5.
Bảng 3.5 Các nguồn thu thập số liệu
STT Loại thông tin/số liệu
Cơ sở lý luận về hoạt động của Quỹ
Cơ sở thực tiễn về hoạt động của
2 các mô hình Quỹ tín dụng và ngân hàng Hợp tác trên thế giới và ở Việt Nam
3 Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội Thành phố Ninh Bình Tình hình hoạt động của các Quỹ
4 TDND trên địa bàn Thành phố Ninh
Công trình nghiên cứu khoa học,
5 các tài liệu khác có liên quan
3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp đánh giá nhanh nông thôn và phương pháp điều tra hộ bằng cách phỏng vấn trực tiếp.
Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) là công cụ hữu ích để thu thập thông tin ban đầu về hoạt động của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (TDND) tại thành phố Ninh Bình Phương pháp này không chỉ dựa vào quan sát thực tế mà còn giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các quỹ trong khu vực.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các cán bộ UBND xã, phường và một số hộ dân am hiểu về địa bàn để thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của thôn xã, phường Qua đó, chúng tôi nắm bắt nhu cầu vốn và khả năng tiếp cận vốn tín dụng của người dân địa phương Đồng thời, chúng tôi cũng tìm hiểu hoạt động của các Quỹ Tín dụng Nhân dân (TDND) thông qua các cán bộ làm việc tại cấp ủy và chính quyền địa phương, những người trực tiếp quản lý và đánh giá hoạt động của các Quỹ TDND tại địa bàn.
Giám đốc điều hành và Chủ tịch HĐQT các Quỹ TDND đã cung cấp thông tin về đặc điểm hoạt động, kết quả và những khó khăn, thuận lợi trong hoạt động của từng quỹ Họ cũng nêu ra nguyên nhân dẫn đến những khó khăn và thuận lợi đó Qua việc tập hợp ý kiến và thông tin, cùng với phân tích thực tế, chúng tôi đã đưa ra những nhận định ban đầu về hoạt động của các Quỹ TDND tại thành phố Ninh Bình Điều này cũng gợi mở hướng nghiên cứu chi tiết hơn để xác thực những đánh giá đã có.
- Phương pháp điều tra hộ bằng cách phỏng vấn trực tiếp:
Để cụ thể hóa các thông tin đã thu thập, tôi đã thực hiện điều tra hộ gia đình Phương pháp này bao gồm nhiều bước khác nhau.
Các phố Chu Văn An, Ngọc Hà, Ngô Quyền đại diện cho phường Nam Bình với nhiều hộ làm nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ và tiểu thủ công nghiệp Phường Đông Thành được nghiên cứu qua các khu phố 1, 5, 7, nhờ vị trí gần các trục đường chính, thúc đẩy hoạt động thương mại và nghề truyền thống thêu ren, may mặc Tại xã Ninh Nhất, thôn Thượng, thôn Hậu và thôn Kỳ Vỹ được chọn làm điểm nghiên cứu do chủ yếu là hộ nông nghiệp kết hợp trồng hoa Tổng số hộ nghiên cứu là 5.058, trong đó hộ nông nghiệp chiếm 16,8%, tương đương tỷ lệ nông nghiệp toàn thành phố.
Theo lý thuyết điều tra của Arkin và Colton, các thôn không thể xem là những tổng thể riêng biệt mà cần được coi là một tổng thể đại diện cho khu vực nghiên cứu Do đó, số mẫu điều tra là tổng số mẫu được chọn từ các tổng thể này, và cần đủ lớn để đảm bảo tính thống kê Để đạt độ tin cậy 95%, với tổng thể 10.000 hộ, cần có 199 hộ Lý thuyết của Arkin và Colton cũng nhấn mạnh rằng số lượng mẫu điều tra đồng đều sẽ giúp đảm bảo nguyên tắc so sánh trong phân tích Vì vậy, chúng tôi đã chọn 90 hộ để nghiên cứu, bao gồm 83 hộ có quan hệ vay, gửi vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân và 7 hộ chưa có quan hệ với Quỹ Số lượng điều tra là 30 hộ mỗi phường, được chọn theo tỷ lệ hộ khá, trung bình và nghèo từ danh sách của các xã, phường.
Bảng 3.6 Số hộ điều tra tại các phường, xã
Phân theo đk kinh tế
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra (2016)
Xây dựng biểu mẫu điều tra bao gồm việc xây dựng bảng kết hợp các chỉ tiêu nghiên cứu và xây dựng phiếu điều tra.
Sau khi thực hiện phương pháp đánh giá nhanh, bước tiếp theo là xây dựng bảng kết hợp các chỉ tiêu nghiên cứu Bảng này sẽ bao gồm các tiêu thức và chỉ tiêu cần phân tích, nhằm phục vụ cho việc thiết kế phiếu điều tra một cách hiệu quả.
Phiếu điều tra được xây dựng cho các hộ, mỗi hộ một phiếu trong đó có các thông tin cần điều tra gồm:
Tình hình cơ bản của hộ gia đình bao gồm loại hình hộ, ngành nghề sản xuất kinh doanh, số lượng lao động, độ tuổi, giới tính, trình độ văn hóa của chủ hộ, và vốn tự có của hộ.
Việc sử dụng vốn vay của hộ gia đình bao gồm các thông tin quan trọng như mục đích vay, thời gian vay, lãi suất vay, và lượng vốn vay Đánh giá kết quả thu được trước và sau khi sử dụng vốn là cần thiết để hiểu rõ hiệu quả của khoản vay Những yếu tố này không chỉ giúp quản lý tài chính hiệu quả mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định vay vốn trong tương lai.
Chúng tôi đã thu thập các đánh giá và ý kiến từ hộ gia đình, bao gồm cả khách hàng và những người không có quan hệ tín dụng với Quỹ TDND Để đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ, chúng tôi thiết kế các câu hỏi cụ thể, dễ hiểu, giúp người được phỏng vấn có thể trả lời một cách dễ dàng Ngoài ra, các câu hỏi mở còn khuyến khích họ bày tỏ ý kiến cá nhân của mình.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng kết quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Ninh Bình
4.1.1 Khái quát hoạt động của hệ thống Quỹ TDND trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Các Quỹ Tín dụng Nhân dân (TDND) tại Thành phố Ninh Bình được thành lập theo Quyết định số 390/TTg ngày 27/07/1993 của Thủ tướng Chính phủ nhằm triển khai đề án thí điểm Hoạt động của các Quỹ TDND này được điều chỉnh bởi Luật các tổ chức tín dụng số 02/1997 – QH10 ban hành ngày 12/12/1997 và Luật hợp tác xã số 47/L/CTN ngày 03/04/1996.
Các Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) tại thành phố Ninh Bình được thành lập dựa trên nhu cầu thực tế của địa phương, tạo ra môi trường thuận lợi và an toàn cho hoạt động Tính đến ngày 31/12/2015, thành phố Ninh Bình có 07 Quỹ TDND hoạt động tại 10/14 xã, phường, với tổng số thành viên lên tới 6.494 người, trung bình 928 thành viên mỗi quỹ Hoạt động của các Quỹ TDND luôn ổn định và có sự tăng trưởng đáng kể cả về quy mô lẫn chất lượng.
Bộ máy tổ chức của các Quỹ Tín Dụng Nhân Dân (TDND) đã được xây dựng và hoàn thiện qua các năm, hiện nay được tổ chức theo sơ đồ 4.1 Đại hội thành viên đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển cấu trúc tổ chức này.
Sơ đồ 4.1 Sơ đồ tổ chức các QTDND trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) tại thành phố Ninh Bình Tại đại hội, các thành viên thể hiện trách nhiệm và quyền lợi của mình khi tham gia, đồng thời thảo luận và quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động của Quỹ TDND.
(1) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm, báo cáo kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
(2) Báo cáo công khai tài chính - Kế toán, dự kiến phân phối lợi nhuận và xử lý các khoản lỗ “nếu có”.
(3) Phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới.
(4) Tăng, giảm vốn điều lệ, mức góp vốn của thành viên.
(5) Quyết định thành lập riêng hay không thành lập riêng bộ máy quản lý, bộ máy điều hành.
(6) Bầu, bãi miễn Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị xây dựng phương án về tiền lương, phụ cấp và thù lao cho các vị trí quan trọng trong Quỹ TDND, bao gồm Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát cùng các thành viên, Giám đốc, Phó Giám đốc và nhân viên.
Hội đồng quản trị Quỹ TDND chịu trách nhiệm báo cáo và quyết định về chính sách kết nạp thành viên mới cũng như việc khai trừ các thành viên ra khỏi quỹ.
(9) Sửa đổi Điều lệ Quỹ TDND.
(10) Các đối tượng được Quỹ TDND cho tham gia đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp.
(11) Những vấn đề khác do Hội đồng quản trị Ban kiểm soát hoặc có ít nhất 1/3 tổng số thành viên đề nghị (Thông tư số 04/2015/TT – NHNN, 2015)
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Qũy TDND, có trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động của Qũy và phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên cũng như trước pháp luật.
Thành viên Hội đồng quản trị Quỹ TDND cần có phẩm chất đạo đức tốt, được tín nhiệm, có năng lực quản lý và hiểu biết về hoạt động ngân hàng Họ không được đồng thời giữ chức vụ trong Ban kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ của Quỹ TDND và không được là người thân như cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của các thành viên khác.
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết định, tối thiểu là 03 người và có nhiệm kỳ từ 03 đến 05 năm Các Quỹ TDND tại thành phố Ninh Bình có Hội đồng quản trị từ 03 đến 05 người, bao gồm 01 chủ tịch và từ 02 đến 04 ủy viên, trong đó có 01 ủy viên thường trực là Giám đốc điều hành và 01 ủy viên phụ trách công tác tín dụng.
Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Đại hội thành viên và tuân thủ pháp luật Chủ tịch cùng các thành viên Hội đồng không được ủy quyền cho người ngoài Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo quy định tại Thông tư số 04/2015/TT – NHNN.
Bảng 4.1 Số lượng thành viên Hội đồng quản trị tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Tên QTDND Quỹ TDND Đông Thành
Nghiên cứu về công tác quản trị tại các Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) ở thành phố Ninh Bình cho thấy Hội đồng quản trị gặp nhiều hạn chế trong hoạt động, đặc biệt là việc chưa xây dựng được chiến lược phát triển lâu dài Nguyên nhân chính của vấn đề này là do các thành viên Hội đồng quản trị không dành đủ thời gian và tâm sức cho Quỹ, với nhiều người còn kiêm nhiệm công việc khác, dẫn đến sự chỉ đạo không sát sao và thường xuyên phó thác trách nhiệm cho Ban điều hành.
Ban kiểm soát là cơ quan giám sát và kiểm tra mọi hoạt động của Qũy TDND theo Điều lệ Quỹ TDND và theo pháp luật.
Thành viên Ban kiểm soát cần phải là thành viên của Quỹ tín dụng nhân dân và phải đáp ứng các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Thành viên Ban kiểm soát không được đồng thời giữ chức vụ trong Hội đồng quản trị, Kế toán trưởng, hoặc thủ quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân Họ cũng không được là cha, mẹ, vợ, chồng, con hoặc anh, chị, em ruột của các thành viên này.
Bảng 4.2 Số lượng thành viên Ban kiểm soát tại các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Ninh Bình
Ban kiểm soát được Đại hội thành viên bầu trực tiếp và có nhiệm kỳ hoạt động cùng với HĐQT Trong những năm đầu, do quy mô hoạt động của các Quỹ TDND còn nhỏ, ban kiểm soát chỉ có một thành viên Tuy nhiên, từ năm 2004, ban kiểm soát của các Quỹ TDND đã được cơ cấu lại thành 03 thành viên, trong đó có 01 kiểm soát viên chuyên trách, người này giữ vị trí Trưởng ban kiểm soát và luôn thường trực tại Quỹ.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát là:
(1) Kiểm tra, giám sát Quỹ TDND hoạt động theo Pháp luật.
Kiểm tra việc tuân thủ Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân, các nghị quyết của Đại hội thành viên và Hội đồng quản trị là rất quan trọng Đồng thời, cần giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc và các thành viên để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra đúng theo pháp luật và quy định của Quỹ tín dụng nhân dân.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Ninh Bình
4.2.1 Nhóm nhân tố khách quan
4.2.1.1 Chính sách của Nhà nước
Hệ thống cơ chế chính sách hiện tại chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu để tạo ra môi trường pháp lý và kinh tế an toàn cho Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) hoạt động, như đã đề ra trong các Đề án thí điểm tái cơ cấu của Chính phủ Các chính sách mới chỉ tập trung vào tổ chức và hoạt động của Quỹ TDND mà chưa hỗ trợ toàn diện cho các đối tượng vay vốn, như thiếu cơ chế bảo lãnh tiền vay, bảo hiểm thị trường, trợ giá hàng nông sản và thực phẩm, cũng như tổ chức cung ứng nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
Thiếu cơ chế đảm bảo an toàn cho hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) đã tạo ra môi trường kinh doanh không an toàn Thực tiễn cho thấy việc thành lập quỹ an toàn là cần thiết để hỗ trợ kịp thời và hiệu quả khi các Quỹ TDND gặp khó khăn.
Cơ chế bảo hiểm tiền gửi hiện tại chưa hiệu quả, vì cơ quan Bảo hiểm chỉ chi trả tiền gửi sau khi Quỹ Tín dụng Nhân dân (TDND) bị giải thể hoặc phá sản, mà không can thiệp kịp thời khi quỹ gặp khó khăn Điều này dẫn đến sự chậm trễ trong quá trình thanh lý Quỹ TDND, gây ra nguy cơ đổ vỡ dây chuyền trong hệ thống tài chính.
Chế độ và thể lệ cho vay của Quỹ TDND cơ sở còn nhiều sơ hở, dẫn đến việc một số hộ gia đình hoặc cá nhân lợi dụng mức vốn góp thấp để nhờ người khác tham gia làm thành viên và vay vốn cho mình Hình thức vay hộ này tiềm ẩn nguy cơ lớn đối với công tác thu hồi vốn vay của quỹ Hơn nữa, quy định cho phép khách hàng vay vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác nhau, trong khi Quỹ TDND chủ yếu cho vay tín chấp, khiến khả năng thu hồi vốn gặp khó khăn hơn khi xảy ra rủi ro trong sản xuất, kinh doanh do không có tài sản đảm bảo.
Hiện nay, các Quỹ Tín dụng Nhân dân (TDND) chưa được phép huy động và cho vay ngoại tệ Mặc dù nhiều ngân hàng thương mại đã đề nghị các Quỹ TDND ký hợp đồng làm dịch vụ đại lý chi trả kiều hối, nhưng do thiếu cơ chế hướng dẫn, các Quỹ TDND vẫn chưa thể triển khai dịch vụ này.
Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của Quỹ TDND, tham gia trực tiếp vào mối quan hệ với quỹ Hoạt động của Quỹ TDND dựa trên ba yếu tố chính: nhu cầu, khả năng và sự tin tưởng lẫn nhau Khách hàng có sự tín nhiệm cao thường dễ dàng được vay vốn, và sự tin tưởng này là điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh doanh của quỹ Đối tượng khách hàng chủ yếu của Quỹ TDND là các hộ gia đình và cá nhân kinh doanh nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ, nhưng họ thường gặp khó khăn về tài chính và kinh nghiệm quản lý Điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao và tiềm ẩn rủi ro cho hoạt động cho vay, gây khó khăn cho công tác quản lý của Quỹ TDND.
Các Quỹ TDND tại thành phố Ninh Bình được khách hàng tín nhiệm cao nhờ vào mối quan hệ chặt chẽ với họ Sự tín nhiệm này không chỉ giúp thu hút nhiều khách hàng lớn mà còn tạo điều kiện cho khách hàng có uy tín vay vốn dễ dàng hơn, với lãi suất ưu đãi hơn so với những đối tượng khác Tín nhiệm chính là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các quỹ.
Để phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến khách hàng và thành viên, chúng tôi đã tiến hành điều tra các khách hàng đại diện cho các hộ gửi tiền và vay vốn tại các Quỹ TDND Đông Thành, Nam Bình và Tràng An Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc phân tích tác động của các chính sách sản phẩm và dịch vụ của quỹ, bao gồm thủ tục vay vốn, thời hạn vay vốn, lãi suất vay vốn, thủ tục gửi tiền và lãi suất gửi tiền.
Theo bảng 4.24, 79/83 khách hàng (95,2%) nhận xét rằng thủ tục vay tiền tại quỹ là đơn giản và nhanh chóng, trong khi chỉ có 2 khách hàng (2,4%) cho rằng quy trình này phức tạp và chậm Để xây dựng lòng tin với cả khách hàng hiện tại và tiềm năng, quỹ cần đẩy mạnh cải cách hành chính và giảm thiểu thủ tục giấy tờ, đặc biệt đối với các khoản vay nhỏ cho hộ gia đình nghèo.
Bảng 4.24 Tổng hợp ý kiến của khách hàng về thủ tục và thời hạn cho vay vốn của các Quỹ TDND trên địa bàn thành phố Ninh Bình
1.Thủ tục vay vốn tại QTDND a) Đơn giản, nhanh gọn b) Phức tạp, chậm c) Ý kiến khác
Tỷ lệ % a) Đơn giản, nhanh gọn b) Phức tạp, chậm c) Ý kiến khác
2.Thời hạn vay vốn tại QTDND a) Phù hợp b) Không phù hợp c) Ý kiến khác
Tỷ lệ % a) Phù hợp b) Không phù hợp c) Ý kiến khác
Theo khảo sát, 71 trong số 83 khách hàng (85,5%) cho rằng thời hạn vay vốn tại các Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) là phù hợp, trong khi chỉ 10,8% cho rằng không phù hợp Tuy nhiên, do nguồn vốn của các Quỹ TDND chủ yếu là ngắn hạn, họ gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn dài hạn, điều này hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của các Quỹ TDND và ảnh hưởng đến hoạt động tài chính trong khu vực thành phố.
106 b Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay tại Quỹ TDND và quan hệ giữa khách hàng với cán bộ nhân viên của Quỹ
Bảng 4.25 tổng hợp ý kiến của khách hàng về lãi suất cho vay và mối quan hệ giữa khách hàng và cán bộ nhân viên của các Quỹ tín dụng nhân dân tại thành phố Ninh Bình Khách hàng đánh giá cao sự hỗ trợ và dịch vụ từ cán bộ nhân viên, đồng thời bày tỏ mong muốn cải thiện lãi suất cho vay để phù hợp hơn với nhu cầu thực tế Mối quan hệ tốt đẹp giữa khách hàng và Quỹ tín dụng nhân dân góp phần nâng cao sự hài lòng và tin tưởng trong giao dịch.
1.Lãi suất cho vay tại QTDND a) Cao b) Thấp
2.Quan hệ giữa khách hàng với CBNV a) Có uy tín, nhiệt tình trách nhiệm b) Không có uy tín và trách nhiệm
Tỷ lệ % a) Có uy tín, nhiệt tình trách nhiệm b) Không có uy tín và trách nhiệm
Theo khảo sát, 69,9% khách hàng cho rằng lãi suất cho vay tại Quỹ Tín dụng Nhân dân (TDND) cao hơn so với các tổ chức tín dụng khác Trong khi đó, 25 khách hàng cho rằng lãi suất hợp lý Một trong những hạn chế lớn nhất của Quỹ TDND là nguồn vốn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc cạnh tranh lãi suất với các ngân hàng thương mại Do đó, Quỹ thường phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, trong khi doanh số và dư nợ thấp, khiến chi phí hoạt động cao Để đạt được mục tiêu hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau, Quỹ cần tiết giảm chi phí và mở rộng cho vay với lãi suất bằng hoặc thấp hơn các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
Qua điều tra về mối quan hệ giữa khách hàng với cán bộ nhân viên trong
Quỹ TDND tự hào có 107 nhân viên phục vụ nhiệt tình và chu đáo, với 70 trên 83 khách hàng (tương ứng 84,3%) đánh giá tích cực về chất lượng phục vụ Đây chính là một trong những điểm mạnh giúp gắn kết Quỹ với khách hàng Tuy nhiên, vẫn còn 15,7% khách hàng cho rằng một số cán bộ chưa thể hiện sự nhiệt tình và chu đáo trong quá trình phục vụ Do đó, đội ngũ nhân viên cần điều chỉnh và cải thiện thái độ làm việc để nâng cao lòng tin từ phía khách hàng.
4.2.2.1 Hình thức huy động và thủ tục cho vay
Các sản phẩm dịch vụ hiện tại chưa có tính đột phá và chưa đa dạng hóa phương thức cho vay Quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu áp dụng phương thức cho vay từng lần, trong khi các hình thức cho vay khác như cho vay hạn mức tín dụng hay cho vay theo dự án đầu tư vẫn chưa được triển khai Đặc biệt, tỷ lệ cho vay không có đảm bảo bằng tài sản vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ.
Cơ chế điều hành lãi suất hiện tại còn cứng nhắc và thiếu linh hoạt, dẫn đến việc áp dụng chính sách đồng loạt cho tất cả khách hàng vay mà không có chính sách ưu đãi riêng cho từng đối tượng Điều này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng tín dụng và thu hút khách hàng cũng như các thành viên có uy tín và năng lực.
Giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn thành phố Ninh Bình
QUỸ TDND TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NINH BÌNH
4.3.1 Định hướng phát triển của các Quỹ TDND trên địa bàn thành phố Ninh Bình tính đến năm 2020
Tiếp tục củng cố và chấn chỉnh hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) để nâng cao chất lượng và đảm bảo chỉ tiêu tăng trưởng bền vững Đồng thời, cần đẩy mạnh công tác quy hoạch, đào tạo, sử dụng và quản lý cán bộ hiệu quả.
Quỹ TDND đang nỗ lực nâng cao tính chuyên nghiệp trong quản trị và điều hành, với mục tiêu đảm bảo 100% cán bộ quản trị, kiểm tra và điều hành đáp ứng tiêu chuẩn quy định vào năm tới.
2020; Tập trung đào tạo nâng cao trình độ cán bộ của hệ thống Quỹ
TDND, đảm bảo 100% cán bộ chủ chốt của Quỹ TDND được đào tạo nâng cao và có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên vào năm 2020.
Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) tại tỉnh theo hướng hiện đại hóa là mục tiêu quan trọng, nhằm tăng cường năng lực tài chính và đảm bảo khả năng cạnh tranh bình đẳng với các tổ chức tín dụng khác Để đạt được điều này, cần đẩy mạnh chương trình hiện đại hóa Quỹ TDND, tập trung vào việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành và các hoạt động nghiệp vụ Đồng thời, phát triển và mở rộng các dịch vụ của Quỹ TDND cũng là một yếu tố thiết yếu để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tiếp tục thành lập Quỹ Tín dụng Nhân dân (TDND) tại các địa phương có nhu cầu và đủ điều kiện Khuyến khích các Quỹ TDND đầu tư chiều sâu nhằm mở rộng quy mô hoạt động, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đào tạo nghề, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Đến năm 2025, dự kiến sẽ có khoảng 40% số xã, phường, thị trấn trong tỉnh có Quỹ tín dụng nhân dân (TDND), nâng tổng số quỹ lên khoảng 30 Cần tăng cường công tác quản lý nhà nước của cấp ủy và chính quyền địa phương đối với hệ thống Quỹ TDND để đảm bảo hoạt động hiệu quả và bền vững.
4.3.2 Một số giải pháp nâng cao kết quả hoạt động của các Quỹ TDND trên địa bàn thành phố Ninh Bình
4.3.2.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quyết định thành công của mọi tổ chức, đặc biệt là đối với các Quỹ TDND, nơi đội ngũ cán bộ còn hạn chế về trình độ Với quy mô nhỏ và hoạt động chủ yếu ở nông nghiệp, nông thôn, việc thu hút nhân tài có năng lực quản lý cao là thách thức lớn Do đó, nâng cao chất lượng nhân lực cho đội ngũ cán bộ điều hành Quỹ TDND là yếu tố then chốt để cải thiện năng lực hoạt động và phát triển bền vững Để tăng cường năng lực hoạt động của các Quỹ TDND tại Ninh Bình, cần cử cán bộ chưa qua đào tạo và cán bộ chủ chốt tham gia các khóa đào tạo dài hạn chuyên ngành, đồng thời đẩy nhanh tiến độ đào tạo cho 100% cán bộ Ngoài ra, cần chú trọng tuyển dụng nhân viên trẻ có trình độ đại học, chuyên môn vững vàng và trách nhiệm cao.
Quỹ đang từng bước thay thế cán bộ nhân viên cao tuổi nhằm đảm bảo nguồn nhân lực đủ mạnh để mở rộng hoạt động và cạnh tranh với các ngân hàng thương mại Mục tiêu đến năm 2020 là đạt tỉ lệ 65% cán bộ có trình độ đại học, 30% cao đẳng và 5% trung cấp Để đạt được điều này, cần thiết phải có chính sách khuyến khích vật chất hợp lý cho những nhân viên có trách nhiệm và hiệu quả, bao gồm chế độ lương thưởng khi doanh số cho vay tăng và thu hồi nợ đúng hạn.
4.3.2.2 Nâng cao năng lực quản trị điều hành
Quản trị điều hành Quỹ TDND là quá trình tổ chức và định hướng để tối ưu hóa tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu của quỹ Lãnh đạo cần theo dõi hiệu suất làm việc của nhân viên để đảm bảo công việc được thực hiện hiệu quả Để nâng cao năng lực quản trị, điều hành, cần tập trung vào việc cải thiện tính chuyên nghiệp trong các hoạt động của quỹ Hiện nay, công tác quản trị điều hành tại các Quỹ TDND ở Ninh Bình còn nhiều hạn chế, do đó, việc nâng cao năng lực quản trị là rất quan trọng và cần có lộ trình thực hiện phù hợp.
Các Quỹ tín dụng nhân dân cần xây dựng và hoàn thiện quy chế làm việc cùng quy trình nghiệp vụ một cách chi tiết và khoa học theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Hiệp hội quỹ tín dụng nhân dân Điều này sẽ giúp các Quỹ TDND nhanh chóng hình thành thói quen quản trị điều hành chuyên nghiệp Đồng thời, cần nâng cao vai trò lãnh đạo của Hội đồng quản trị và hoàn thiện tổ chức bộ máy, tách bạch chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, hình thành cơ cấu tổ chức với đủ nhân lực để thực thi nhiệm vụ, từ đó nâng cao năng lực làm việc và tránh tình trạng chồng chéo hiện nay.
Để nâng cao năng lực quản lý điều hành của giám đốc và phó giám đốc, cần chú trọng phát triển trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ nhân viên trong quỹ Việc bố trí đội ngũ cán bộ đúng người đúng việc là rất quan trọng Cần thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ nhân viên, đặc biệt là những người chưa đạt chuẩn về trình độ Đồng thời, có kế hoạch cử đi học các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn về chuyên môn tài chính, tín dụng ngân hàng Ngoài ra, cần bồi dưỡng, quy hoạch và bổ nhiệm những cán bộ nhân viên trẻ có năng lực, trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt vào các vị trí chủ chốt của Quỹ TDND, nhằm đáp ứng nhu cầu điều hành hoạt động hiện tại.
4.3.2.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phát triển nguồn vốn
Thị trường vốn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn hiện đang thu hút sự chú ý lớn, do nhu cầu đầu tư cho phát triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày càng cao Tuy nhiên, khả năng huy động vốn tại chỗ còn hạn chế do nông nghiệp nông thôn vẫn lạc hậu và thu nhập của người dân thấp Hơn nữa, nhiều người dân chưa hiểu rõ về các dịch vụ tài chính mà quỹ cung cấp và còn hoài nghi về tính ổn định của quỹ Để xây dựng nguồn vốn bền vững, quỹ cần tạo dựng được niềm tin vững chắc từ cộng đồng, điều này đòi hỏi nội lực của quỹ phải mạnh mẽ và cần tăng vốn điều lệ lên mức cao hơn.
Cần tập trung nâng cao công tác thông tin quảng bá và tiếp thị, cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ, đồng thời mở rộng địa bàn hoạt động để tối đa hóa việc thu hút nguồn vốn tiền gửi nhàn rỗi từ cộng đồng.
Trên địa bàn thành phố Ninh Bình, hoạt động ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ với sự đa dạng hóa các loại hình ngân hàng và tổ chức tín dụng Cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các Quỹ tín dụng nhân dân (TDND) phải đổi mới và tận dụng lợi thế gần gũi với cộng đồng để phát triển bền vững Để thu hút và phục vụ tốt hơn cho thành viên, các Quỹ cần chú trọng đến công tác tuyên truyền, quảng bá và nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ tiện ích, đáp ứng nhu cầu của khách hàng Mặc dù chưa thể cung cấp sản phẩm hiện đại như các ngân hàng thương mại, nhưng các Quỹ có thể cải tiến dịch vụ tiền gửi và cho vay, đa dạng hóa kỳ hạn huy động, và triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng, cũng như các sản phẩm tiết kiệm linh hoạt Đồng thời, việc phát triển các hình thức tiết kiệm trung và dài hạn sẽ giúp tạo nguồn vốn hoạt động ổn định và bền vững cho các Quỹ TDND.
Các Quỹ TDND tại Ninh Bình cần linh hoạt trong việc điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay, đồng thời đa dạng hóa hình thức chi trả lãi suất để thu hút người gửi Việc đổi mới phong cách giao dịch của cán bộ, nhân viên cũng rất quan trọng Lãi suất huy động cần cạnh tranh và phù hợp với tình hình lạm phát, đồng thời phải tương ứng với thời hạn vốn huy động Quỹ nên tập trung vào đối tượng cụ thể như người có thu nhập cao với các điều khoản ưu đãi, phát triển hình thức gửi góp, lãi suất bậc thang, và lãi suất tính theo số ngày thực tế đã gửi.
Mở rộng các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm với thời hạn và lãi suất đa dạng giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn phương thức gửi phù hợp Việc xác định lãi suất hợp lý không chỉ tối đa hóa lợi nhuận cho Quỹ TDND mà còn phản ánh chính sách linh hoạt theo từng thời kỳ Đồng thời, đổi mới phong cách phục vụ khách hàng theo cơ chế thị trường "khách hàng là thượng đế" và nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ tạo sự hài lòng, khuyến khích khách hàng tiếp tục giao dịch Tại các phòng giao dịch ở mỗi xã, nhân viên đang nỗ lực thực hiện tốt điều này.