Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên địa bàn huyện Gia Lâm, TP Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu
Các số liệu thống kê được lấy từ năm 2010 – 2015; các số liệu về hiệu quả sản xuất năm 2015.
Đối tượng nghiên cứu
Đất nông nghiệp và các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Gia Lâm.
Nội dung nghiên cứu
3.4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm Điều kiện tự nhiên : vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thuỷ văn, các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều kiện kinh tế - xã hội: Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; thực trạng phát triển các ngành kinh tế; dân số, lao động, việc làm và thu nhập; thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn; thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, giáo dục - đào tạo, y tế, ). Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên; kinh tế - xã hội.
3.4.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Gia Lâm
Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu của huyện.
3.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất. Đánh giá hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất. Đánh giá hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất.
3.4.4 Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện
Dự kiến định hướng sử dụng đất nông nghiệp.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê, Phòng Kế hoạch - Tài chính, và Phòng Kinh tế của huyện Gia Lâm Những tư liệu và số liệu này bao gồm thông tin thống kê kinh tế - xã hội và các tài liệu cơ bản liên quan, phục vụ cho việc đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Gia Lâm.
Điều tra thu thập số liệu sơ cấp là quá trình quan trọng trong việc thu thập thông tin từ nông hộ về diện tích sử dụng đất, đầu tư giống, và hiệu quả kinh tế từ các hình thức sử dụng đất Qua đó, đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm giúp xác định hiệu quả sản xuất một cách chính xác.
3.5.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Dựa vào điều kiện tự nhiên, đặc điểm đất đai, địa hình, tập quán canh tác và hệ thống cây trồng, Gia Lâm được phân chia thành 3 tiểu vùng với những lợi thế riêng biệt trong sản xuất nông nghiệp.
Tiểu vùng I bao gồm khu vực trung tâm và Nam Sông Đuống với các xã như Dương Quang, Dương Xá, Lệ Chi, Kim Sơn, Phú Thị, Đặng Xá, Cổ Bi, Đa Tốn, Kiêu Kỵ và thị trấn Trâu Quỳ Địa hình nơi đây chủ yếu bằng phẳng và hơi trũng, với cốt đất trung bình từ 3,5-4m, chủ yếu là đất phù sa cũ không được bồi hàng năm có glây Nông nghiệp vẫn là ngành chính với các sản phẩm chủ yếu như lúa, ngô và rau màu Tiểu vùng này có tiềm năng phát triển kinh tế, tập trung vào thâm canh lúa, rau màu, ngô và sản xuất giống cây ăn quả Đặc biệt, thị trấn Trâu Quỳ, nơi có trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp giống cây ăn quả chất lượng cao cho huyện và các tỉnh phía Bắc.
Tiểu vùng 2, hay tiểu vùng khu sông Hồng, bao gồm 4 xã: Đông Dư, Bát Tràng, Kim Lan, và Văn Đức Mật độ dân cư trung bình đạt khoảng 1660 người/km², với bình quân đất nông nghiệp là 571m²/người Địa hình ở đây tương đối thấp, với các loại đất chủ yếu là đất phù sa cổ không được bồi hàng năm, đất phù sa được bồi hàng năm và ít được bồi hàng năm của đồng bằng sông Hồng Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của khu vực là rau và hoa màu.
Tiểu vùng 3, hay tiểu vùng Bắc Đuống, bao gồm 8 đơn vị hành chính: xã Yên Thường, xã Yên Viên, xã Dương Hà, xã Đình Xuyên, xã Trung Mầu, xã Phù Đổng, thị trấn Yên Viên, và xã Ninh Hiệp Đây là khu vực có mật độ dân số trung bình cao nhất huyện với 2.191 người/km², và bình quân đất nông nghiệp là 403m²/người Địa hình ở đây tương đối cao, dễ thoát nước, và thấp dần về phía Ninh Hiệp và Trung Mầu Các loại đất chủ yếu trong tiểu vùng gồm đất phù sa cổ không được bồi hàng năm, đất phù sa cổ bị glây, và đất phù sa khác.
Cơ cấu kinh tế của tiểu vùng rất đa dạng, bao gồm trồng trọt, chăn nuôi, ngành nghề và dịch vụ, với các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu như lúa, rau và cá Để tiến hành điều tra, mỗi tiểu vùng sẽ lấy hai xã làm đại diện.
Tiểu vùng 1: Đại diện là xã Dương Quang và Cổ Bi;
Tiểu vùng 2: Đại diện là xã Văn Đức, Đông Dư;
Tiểu vùng 3, bao gồm Yên Thường và Trung Mầu, nổi bật với đặc điểm đất đai, địa hình và tập quán canh tác đa dạng, tạo ra những lợi thế kinh tế riêng biệt Để đánh giá hiệu quả kinh tế của các xã này, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 150 hộ dân, với 50 hộ được điều tra trong mỗi tiểu vùng.
3.5.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả
• Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế:
Sử dụng các chỉ tiêu sau:
Giá trị sản xuất (GTSX) hay Tổng sản phẩm đầu ra (GO) là tổng giá trị của tất cả sản phẩm vật chất và dịch vụ được sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm GTSX có thể được tính cho từng loại cây trồng riêng lẻ, cũng như cho các phương thức luân canh hoặc hệ thống sử dụng đất tổng thể.
Chi phí trung gian (CPTG) là tổng hợp các chi phí vật chất và dịch vụ sản xuất được quy đổi thành tiền mà chủ thể phải chi trả để thuê hoặc mua các yếu tố đầu vào phục vụ trực tiếp cho quá trình sử dụng đất, bao gồm giống, phân bón, thuốc hoá học, dụng cụ, nhiên liệu và nguyên liệu.
Thu nhập hỗn hợp: TNHH = GTSX – CPTG;
Hiệu quả đồng vốn: HQĐV = TNHH/CPTG.
Dựa trên điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tập quán canh tác, tôi đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất (LUT) bằng cách phân cấp các chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp cho điểm Các chỉ tiêu này được chia thành ba cấp độ, như thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
Để đánh giá hiệu quả của các kiểu sử dụng đất, có ba tiêu chí chính: giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp và hiệu quả đồng vốn Mỗi tiêu chí có điểm tối đa là 3, do đó, kiểu sử dụng đất có thể đạt tối đa 9 điểm, tương ứng với 100% tổng số điểm.
Nếu số điểm của 1 kiểu sử dụng đất đạt từ 75 – 100% tổng số điểm (tương ứng từ 6,75 – 9 điểm) thì hiệu quả kinh tế cao.
Nếu số điểm của 1 kiểu sử dụng đất đạt từ 50 -