1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp phú thị gia lâm hà nội

117 33 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Quản Lý Chất Thải Rắn, Nước Thải Tại Các Doanh Nghiệp Trong Khu Công Nghiệp Phú Thị – Gia Lâm – Hà Nội
Tác giả Lê Thị Thanh Mai
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học Môi trường
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 1,64 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn (16)
  • Phần 2. Tổng quan nghiên cứu (17)
    • 2.1. Tình hình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới (17)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp (17)
      • 2.1.2. Vai trò của khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội (20)
      • 2.1.3. Những vấn đề môi trường phát sinh từ khu công nghiệp (22)
    • 2.2. Thực trạng phát sýnh chất thải rắn, nước thải công nghiệp ở Việt Nam (0)
      • 2.2.1. Thực trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp (24)
      • 2.2.2. Thực trạng phát sinh nước thải công nghiệp (28)
      • 2.2.3. Thực trạng phát sinh khí thải công nghiệp (30)
    • 2.3. Tác hại của chất thải rắn và nước thải công nghiệp đến môi trường 2.4. Công tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam (31)
      • 2.4.1. Công tác quản lý chất thảı rắn tạı các khu công nghiệptrên thế giới và Việt Nam (37)
      • 2.4.2. Công tác quản lý nước thải tạı các khu công nghiệp Việt Nam (42)
    • 2.5. Công tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội (46)
      • 2.5.1. Công tác quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội (46)
      • 2.5.2. Công tác quản lý nước thải công nghiệp trên địa bàn Hà Nội (48)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (50)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (50)
      • 3.2.1. Giới thiệu về khu công nghiệp Phú Thị huyện Gia Lâm, Hà Nội (50)
      • 3.2.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn của các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp Phú Thị huyện Gia Lâm (50)
      • 3.2.3. Thực trạng quản lý nước thải khu công nghiệp Phú Thị huyện Gia Lâm (50)
      • 3.2.4. Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn, nước thải công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại khu công nghiệpPhú Thị huyện Gia Lâm (50)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (50)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp (50)
      • 3.3.2. Phương pháp kế thừa các tài liệu có liên quan tới đề tài (51)
      • 3.3.3. Phương pháp khảo sát hiện trường (51)
      • 3.3.4. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (51)
      • 3.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu (58)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (59)
    • 4.1. Giới thiệu về khu công nghiệp Phú Thị, huyện Gia Lâm (0)
      • 4.1.1. Giới thiệu chung về khu công nghiệp (59)
      • 4.1.2. Cơ sở hạ tầng và cảnh quan môi trường (62)
      • 4.1.3. Cơ cấu tổ chức (63)
      • 4.1.4. Các ngành nghề chính, các sản phẩm hàng hóa (64)
    • 4.2. Hiện trạng chất thải rắn khu công nghiệp Phú Thị, huyện Gia Lâm (65)
    • 4.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn khu công nghiệp Phú Thị, huyện Gia Lâm (72)
      • 4.3.1. Công tác thu gom, phân loại chất thải rắn (72)
      • 4.3.2. Các hình thức xử lý, tái chế chất thải rắn (75)
    • 4.4. Hiện trạng quản lý nước thải khu công nghiệp Phú Thị, huyện Gia Lâm (78)
      • 4.4.1. Nguồn phát sinh nước thải khu công nghiệp (78)
      • 4.4.2. Lưu lượng xả thảicủa các doanh nghiệp thuộc KCN Phú Thị (82)
      • 4.4.3. Kết quả phân tích chất lượng nước thải đầu vào khu công nghiệp Phú Thị (83)
    • 4.5. Công nghệ xử lý nước thải tại khu công nghiệp Phú Thị (94)
    • 4.6. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của trạm xử lý nước thải khu công nghiệp 69 4.8. Đề xuất biện pháp quản lý và xử lý chất thải, nước thải công nghiệp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại KCN Phú Thị, huyện Gia Lâm 72 4.8.1. Giải pháp về quản lý chất thải rắn công nghiệp (100)
      • 4.8.2. Giải pháp về quản lý nước thải công nghiệp (105)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (107)
    • 5.1. Kết luận (107)
    • 5.2. Kiến nghị (108)

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Tình hình phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam và trên thế giới

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp

Khu công nghiệp là khu vực chuyên biệt tập trung các doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp và cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho sản xuất công nghiệp Khu vực này có ranh giới địa lý rõ ràng và không có cư dân sinh sống, được thành lập theo quyết định của chính phủ hoặc thủ tướng chính phủ Trong khu công nghiệp, có thể bao gồm cả các doanh nghiệp chế xuất.

Kể từ khi Nghị định 322/HĐBT về quy chế khu chế xuất (KCX) được ban hành vào ngày 18 tháng 10 năm 1991, Chính phủ đã ban hành thêm ba Nghị định quan trọng Cụ thể, Nghị định 192/CP quy định về khu công nghiệp (KCN) vào ngày 18 tháng 12 năm 1994, và Nghị định 36/CP vào ngày 24 tháng 4 năm 1997, thay thế hai Nghị định trước đó là 322/HĐBT và 192/CP, nhằm hoàn thiện quy chế cho cả KCX và KCN.

Vào ngày 21/8/2006, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN) tại Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Quy hoạch này nhằm hình thành hệ thống KCN chủ đạo để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp quốc gia, đồng thời tạo ra các KCN có quy mô hợp lý nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp Mục tiêu là nâng tỷ lệ đóng góp của các KCN vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp từ 24% hiện nay lên khoảng 39-40% vào năm 2010 và trên 60% trong giai đoạn tiếp theo Bên cạnh đó, tỷ lệ xuất khẩu hàng công nghiệp từ các KCN cũng dự kiến tăng từ 19,2% giá trị xuất khẩu toàn quốc hiện nay lên khoảng 40% vào năm 2010 và cao hơn trong các giai đoạn tiếp theo.

Tính đến tháng 3/2011, Việt Nam đã thành lập 260 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích hơn 71.000 ha, trong đó 173 KCN đã hoạt động và 87 KCN đang trong quá trình giải phóng mặt bằng Đặc biệt, 105 KCN đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, chiếm 60% tổng số KCN hoạt động Đến tháng 12/2011, số KCN có hệ thống xử lý nước thải tăng lên 118, chiếm 65% tổng số KCN hoạt động, với hơn 30 KCN đang xây dựng công trình này Đến tháng 9/2012, cả nước đã có 283 KCN được thành lập, với tổng diện tích đất tự nhiên đạt 80.100 ha.

Nguồn: Bộ tài nguyên và môi trường, (2009).

Hình 2.1 Tình hình phát triển khu công nghiệp ở Việt Nam

Các khu công nghiệp (KCN) đã được thành lập tại 58 tỉnh, thành phố trên toàn quốc, phân bố hợp lý để khai thác lợi thế địa kinh tế và tiềm năng của các vùng kinh tế trọng điểm Một số KCN cũng được đặt ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn nhằm hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp địa phương Quy mô các KCN, KCX đa dạng, trung bình đạt 268ha tính đến tháng 12 năm 2011 Tuy nhiên, các vùng khó khăn như Trung du miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có quy mô KCN, KCX trung bình thấp hơn, chỉ khoảng 154,9 ha.

(157,6 ha), vùng Đông Nam Bộ có quy mô KCN trung bình cao nhất (378,3 ha)

Tỷ lệ lấp đầy của các khu công nghiệp (KCN) trên cả nước khá đồng đều, dao động từ 65-75% Các vùng phát triển KCN lâu năm như Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có tỷ lệ lấp đầy cao Cụ thể, Đông Nam Bộ, bao gồm cả Long An, đạt tỷ lệ lấp đầy trung bình là 73%.

4 đồng bằng sông Hồng 73%, đồng bằng sông Cửu Long 89% (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2009).

2.1.2 Vai trò của khu công nghiệp với sự phát triển kinh tế xã hội

Trong 18 năm qua, các KCN đóng vai trò quan trọng trong hình thành lực lượng công nghiệp mạnh cho phát triển kinh tế đất nước Các khu công nghiệp đã và đang tạo nhân tố chủ yếu trong việc tăng trưởng công nghiệp theo quy hoạch, tạo việc làm và hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra Chính sự phát triển của khu công nghiệp đã thúc đây việc phát truển các đô thị mới, phát triển các cơ sở phụ trợ và dịch vụ, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã hội nói chung Vai trò tích cực tác động của khu công nghiệp có thể xác định rõ trên một số khía cạnh chủ yếu như:

Năm 2008, tổng giá trị sản xuất công nghiệp của các khu công nghiệp đạt 33,2 tỷ USD, chiếm 38% GDP cả nước Các khu công nghiệp đóng góp đáng kể vào tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu, với tỷ trọng trung bình hàng năm khoảng 20% Trung bình, mỗi hectare đất công nghiệp cho thuê tạo ra giá trị xuất khẩu khoảng 700.000 USD, và giá trị xuất khẩu của các khu công nghiệp đã liên tục tăng trong những năm gần đây.

Trong giai đoạn từ 2006 đến 2008, giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp khu công nghiệp (KCN) đã tăng trưởng mạnh mẽ, từ 8 tỷ USD năm 2006 lên 16,2 tỷ USD năm 2008, chiếm 25,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước Năm 2008, các doanh nghiệp KCN đã đóng góp khoảng 2,6 tỷ USD vào ngân sách nhà nước Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá trị sản xuất kinh doanh trên mỗi hecta đất công nghiệp cho thuê đạt 1,68 triệu USD/năm.

KCN đóng góp quan trọng vào việc thu hút đầu tư, đặc biệt là từ nước ngoài, với bình quân 1 ha đất công nghiệp thu hút khoảng 3,8 triệu USD Đến cuối năm 2008, cả nước đã có 3.564 dự án FDI với tổng vốn đăng ký 42,7 tỷ USD và 3.588 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 251.542 tỷ đồng (tương đương 14,8 tỷ USD) Chỉ riêng trong năm 2008, KCN đã thu hút gần 59.200 tỷ đồng đầu tư trong nước, bao gồm 524 dự án mới với tổng vốn 53.255 tỷ đồng và 173 dự án điều chỉnh với vốn tăng thêm 5.945 tỷ đồng.

Bảng 2.1 Sự phát triển của khu công nghiêp ở nước ta

Tổng số dự án nước ngoài

Số dự án nước ngoài mở mới

Tổng vốn đầu tư nước ngoài cấp mới

Tỷ lệ so với tổng số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký cả nước (%)

Số dự án nước ngoài tăng vốn

Tổng vốn đầu tư nước ngoài xin tăng

(tỷ USD) Tổng số dự án trong nước

Số sự án trong nước mở mới

Tổng vốn đầu tư trong nước

Ngoài việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, một trong những đóng góp quan trọng là việc tiếp thu công nghệ hiện đại Qua quá trình làm việc trực tiếp với các đối tác nước ngoài, chuyên gia, kỹ sư và công nhân Việt Nam có cơ hội học hỏi những kinh nghiệm quản lý và tổ chức sản xuất tiên tiến.

KCN và KCX đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Hoạt động của các khu công nghiệp này yêu cầu một lực lượng lao động lớn, giúp nhiều người dân có được công ăn việc làm ổn định Hơn nữa, việc xây dựng các xí nghiệp sản xuất và dịch vụ hỗ trợ xung quanh cũng đã giải quyết được nhu cầu việc làm cho một lượng lớn lao động từ các vùng lân cận.

Các khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và công nghiệp của nước ta Chúng đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ, hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa tại các địa phương, đặc biệt là những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, giá trị sản xuất công nghiệp từ các KCN và KCX hàng năm đạt mức cao, thể hiện sức mạnh và tiềm năng của các khu vực này trong nền kinh tế.

Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp (KCN) và khu chế xuất (KCX) đã tăng từ 17% vào năm 2001 lên khoảng 30% vào năm 2010, đạt khoảng 20 - 25 tỷ USD Hiện nay, các KCN, KCX đang tạo việc làm cho gần 1,5 triệu lao động.

Quá trình phát triển các khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam đã mang lại nhiều tác động tích cực cho nền kinh tế, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa KCN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra các ngành có năng lực cạnh tranh, phát triển ngành công nghệ cao, cũng như góp phần vào việc chuyển giao công nghệ tiên tiến, nâng cao kỹ năng quản lý và đào tạo tay nghề cho người lao động Việt Nam.

2.1.3 Những vấn đề môi trường phát sinh từ khu công nghiệp

Thực trạng phát sýnh chất thải rắn, nước thải công nghiệp ở Việt Nam

từ 25.000 tấn (năm 1999) lên khoảng 30.000 tấn; trong đó, lượng rác thải công nghiệp chiếm khoảng 20%, phần lớn tập trung tại các KCN, KCX ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và phía Nam (chiếm khoảng 50%)[25] Ngoài ra, quy hoạch hệ thống giao thông và cây xanh của nhiều KCN chưa được quan tma đúng mức. Cây xanh được trồng trong nhiều KCN vẫn mang tính đối phó, phần nhiều là cỏ, cây cảnh chưa trồng được nhiều cây tạo bóng mát và sinh khối lớn có tác dụng bảo vệ môi trường.

Sự phát triển của khu công nghiệp (KCN) đã tạo ra áp lực lớn đối với môi trường và đời sống của người lao động cũng như cộng đồng xung quanh, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của đất nước.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT SİNH CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM

2.2.1 Thực trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp

Chất thải rắn từ các khu công nghiệp bao gồm cả chất thải sinh hoạt và chất thải công nghiệp, trong đó chất thải công nghiệp được phân loại thành chất thải thông thường và chất thải nguy hại Lượng chất thải phát sinh phụ thuộc vào diện tích cho thuê, diện tích sử dụng, và loại hình công nghiệp Hiện tại, tính chất và mức độ phát thải trên mỗi đơn vị diện tích chưa ổn định do tỷ lệ lấp đầy thấp và sự biến động trong quy mô cũng như loại hình doanh nghiệp.

Theo báo cáo của Vụ quản lý các khu kinh tế thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các khu công nghiệp (KCN) Việt Nam thải ra khoảng 8.000 tấn chất thải rắn (CTR) mỗi ngày, tương đương gần 3 triệu tấn mỗi năm Lượng CTR này đang gia tăng do tỷ lệ lấp đầy các KCN tăng lên Từ năm 2005-2006, mỗi hectare đất cho thuê phát sinh khoảng 134 tấn CTR/năm, con số này đã tăng lên 204 tấn/năm vào năm 2008-2009, với mức tăng trung bình 10% mỗi năm Sự gia tăng phát thải trên đơn vị diện tích phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu sản xuất công nghiệp, với sự xuất hiện của các ngành có mức phát thải cao hơn tại các KCN Ba vùng kinh tế trọng điểm chiếm khoảng 80% tổng lượng CTR công nghiệp, trong đó vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là lớn nhất.

Theo kết quả tính, tổng phát thải CTR từ các KCN năm 2015 sẽ vào khoảng

Sản lượng chất thải rắn từ các khu công nghiệp (KCN) hiện nay đạt từ 6 đến 7,5 triệu tấn mỗi năm, dự kiến sẽ tăng lên khoảng 9 đến 13,5 triệu tấn vào năm 2020 Các chuyên gia đánh giá rằng thành phần chất thải rắn tại KCN có xu hướng gia tăng tỷ lệ chất thải nguy hại, do mức độ công nghiệp hóa và việc sử dụng hóa chất ngày càng cao.

Bảng 2.2 Ước tính và dự báo CTR các KCN của Việt Nam đến 2020

Nguồn: Viện nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Công nghiệp, Bộ Công thương (2011)

Phương án 1 cho mức phát thải lần lượt là 134, 200, 200 và 200 tấn/ha/năm trong các năm 2005, 2010, 2015 và 2020 Trong khi đó, Phương án 2 có mức phát thải cao hơn với 134, 200, 250 và 300 tấn/ha/năm cho cùng các năm Diện tích tính toán dự báo là diện tích cho thuê có hoạt động sản xuất, và công thức tính tổng CTR được xác định bằng mức phát thải năm của mỗi ha nhân với tổng diện tích cho thuê.

Hoạt động sản xuất tại các khu công nghiệp (KCN) đã tạo ra một lượng lớn chất thải rắn và chất thải nguy hại, với thành phần và khối lượng phụ thuộc vào loại hình công nghiệp Theo khảo sát, tỷ lệ chất thải nguy hại trong tổng chất thải rắn của các KCN thường chiếm dưới 20% nếu được phân loại tốt Ngoài ra, tỷ lệ các chất có thể tái chế hoặc tái sử dụng, như kim loại và hóa chất, cũng khá cao, trong khi các thành phần có nhiệt trị cao như sơn và cao su không chiếm nhiều.

) Tuy nhiên trên thực tế cũng cần lưu ý vì có nhiều KCN mới nhất là ngành điện tử tỷ lệ chất thải nguy hại có thể vượt con số 20% [2].

Tổng lượng chất thải rắn trung bình của cả nước đã tăng từ 25.000 tấn/ngày vào năm 1999 lên khoảng 30.000 tấn/ngày vào năm 2005, trong đó chất thải rắn từ hoạt động công nghiệp gia tăng, chủ yếu tập trung tại các khu công nghiệp (KCN) ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Nam Bộ Sự mở rộng của các KCN trong những năm gần đây đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng chất thải rắn, đặc biệt là chất thải nguy hại Theo số liệu, chất thải rắn phát sinh từ các KCN phía Nam chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các vùng khác, đạt gần 3.000 tấn/ngày, trong khi lượng chất thải nguy hại ở vùng KTTĐ phía Nam gấp 3 lần so với Bắc Bộ và khoảng 20 lần so với miền Trung.

Bảng 2.3 Khối lượng chất thải rắn từ các khu công nghiêp phía Nam, 2008

Nguồn: Trung tâm Công nghệ môi trường ENTEC (tháng 5/2009)

Phần lớn chất thải nguy hại được phát sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, với tổng lượng chất thải nguy hại do Công ty Môi trường đô thị URENCO Hà Nội thu gom trong tháng 1 năm 2009 đạt khoảng 2.700 tấn Trong đó, 2.100 tấn là chất thải nguy hại từ các hoạt động sản xuất công nghiệp như dầu thải, dung môi, bùn thải, dung dịch tẩy rửa và bao bì hóa chất Điều này cho thấy tỷ lệ chất thải nguy hại từ sản xuất công nghiệp, đặc biệt trong các ngành điện tử, sản xuất hóa chất và lắp ráp thiết bị cao cấp, là rất cao.

Tại Bắc Ninh, lượng chất thải công nghiệp ước tính khoảng 450 tấn/ngày, trong đó chất thải nguy hại chiếm 10,7% với khoảng 48 tấn/ngày Đáng chú ý, hầu hết các khu công nghiệp trong tỉnh chưa có khu vực tập kết và trung chuyển chất thải tập trung.

Theo ước tính năm 2010, Việt Nam phát sinh khoảng 4,8 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp mỗi năm, trong đó có 630.000 tấn là chất thải nguy hại Khu vực Đông Nam Bộ, đặc biệt là phía Nam, là nơi sản sinh nhiều chất thải rắn công nghiệp nhất Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đứng đầu trong số các địa phương về khối lượng chất thải rắn công nghiệp.

Bảng 2.4 Tổng lượng chất thải rắn ở một số tỉnh Nam Việt Nam

Khối lượng chất thải rắn công nghiệp (tấn/ngày)

Nguồn: Trung tâm công nghệ Môi trường ENTEC (tháng 5/2009)

2.2.2 Thực trạng phát sinh nước thải công nghiệp

Trong những năm gần đây, nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) đã tăng đáng kể, với tốc độ gia tăng vượt xa so với tổng lượng nước thải từ các lĩnh vực khác trên toàn quốc Khu vực Đông Nam Bộ là nơi phát sinh lượng nước thải lớn nhất từ các KCN, chiếm tới 49% tổng lượng nước thải, trong khi khu vực Tây Nguyên ghi nhận mức thấp nhất chỉ 2%.

Đến cuối tháng 6 năm 2015, trong số 214 khu công nghiệp (KCN) hoạt động, có 166 KCN (78%) đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, trong khi 24 KCN (11%) đang trong quá trình xây dựng hệ thống này Chất lượng nước thải đầu ra của các KCN phụ thuộc lớn vào việc xử lý nước thải Nhiều KCN hiện nay vẫn chưa triển khai hệ thống xử lý nước thải, và mặc dù một số KCN đã có hệ thống, tỷ lệ kết nối của các doanh nghiệp còn thấp Nhiều doanh nghiệp xây dựng hệ thống xử lý cục bộ nhưng không hoạt động hiệu quả, dẫn đến tình trạng nước thải xả ra môi trường có mức ô nhiễm cao hơn nhiều lần so với quy chuẩn Việt Nam (QCVN).

Nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) đã làm trầm trọng thêm tình trạng ô nhiễm tại các sông, hồ, kênh, rạch Nhiều khu vực tiếp nhận nước thải từ KCN đã bị ô nhiễm nặng, trong đó Kênh Bàu Lăng, Quảng Ngãi, từng là nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp, giờ đây đã trở thành kênh nước thải với mùi hôi thối Sông Hoài, Quảng Nam và một số con suối khác cũng bị ô nhiễm nghiêm trọng, biến thành màu đen do nước thải từ KCN Điện Nam – Điện Ngọc Tình trạng ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng đến hạ lưu mà còn lan rộng lên thượng lưu các con sông, với các kết quả quan trắc cho thấy chất lượng nước ở ba lưu vực sông Đồng Nai, Nhuệ - Đáy và Cầu bị suy giảm mạnh do tiếp nhận nước thải từ KCN, với nhiều chỉ tiêu như BOD5, COD, NH4+ vượt mức cho phép.

Chất lượng nước mặt tại nhiều khu vực đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, với tổng N và tổng P vượt mức quy chuẩn QCVN Đặc biệt, lưu vực sông Cầu, nhất là đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, chịu ảnh hưởng nặng nề từ các điểm thải của Nhà máy Giấy Hoàng Văn Thụ và Khu Gang thép Thái Nguyên, khiến nước không đạt QCVN Ngoài ra, đoạn sông Cà Lô và hạ lưu sông Công cũng không đạt tiêu chuẩn QCVN, với một số yếu tố vượt giới hạn Lưu vực sông Đáy hiện đang bị ô nhiễm ở nhiều mức độ khác nhau, chủ yếu do nước thải từ các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất không qua xử lý xả thải trực tiếp ra môi trường.

Tác hại của chất thải rắn và nước thải công nghiệp đến môi trường 2.4 Công tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam

2.3.1 Tác hại của chất thải rắn công nghiệp đến môi trường

Quản lý chất thải rắn không hợp lý và xử lý không đúng kỹ thuật là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội.

Tại Việt Nam, hoạt động phân loại chất thải rắn (CTR) tại nguồn còn hạn chế do cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật không đầy đủ Phần lớn phương tiện thu gom CTR không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo vệ sinh môi trường Các điểm tập kết CTR chưa được đầu tư đúng mức, dẫn đến tình trạng mất vệ sinh Hệ thống vận chuyển CTR tại nhiều khu vực không đáp ứng nhu cầu hàng ngày, gây tồn đọng chất thải trong khu dân cư Tất cả các giai đoạn quản lý CTR, từ thu gom đến xử lý, đều góp phần gây ô nhiễm môi trường.

* Ô nhiễm môi trường không khí

CTR hữu cơ, đặc biệt là CTR hữu cơ tự nhiên, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiệt độ, độ ẩm và vi sinh vật Quá trình phân hủy CTR hữu cơ dẫn đến việc sản sinh ra các khí như CH4 (63.8%) và CO2.

Khí thải từ bãi rác, chủ yếu là CH4 và CO2, chiếm 3-19% và phụ thuộc vào nhiệt độ không khí, với lượng khí phát thải cao hơn vào mùa hè Khoảng 30% khí phát sinh từ quá trình phân hủy rác có thể thoát ra mà không cần tác động Quá trình vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn (CTR) gây ô nhiễm không khí do mùi hôi từ các khí như amoniac, hydrosunfur, và các hợp chất khác Hơn nữa, việc đốt rác tạo ra khói, tro bụi, và khí độc hại nếu nhiệt độ không đủ cao, dẫn đến phát thải CO, oxit nitơ, dioxin và furan Các kim loại nặng cũng có thể phát tán vào môi trường qua tro bụi, trong khi ô nhiễm từ bụi thường dễ nhận biết hơn nhưng các hợp chất độc hại bám trên bề mặt bụi lại nguy hiểm hơn Tác động của khí từ bãi rác bao gồm nguy cơ cháy nổ, thiệt hại mùa màng, khó chịu do mùi hôi, tiếng ồn từ máy móc, và hiệu ứng nhà kính do CH4 và CO2.

Chất thải rắn (CTR) không được xử lý đúng cách dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường nước, làm giảm hàm lượng oxy hòa tan (DO) và gây hôi thối do phân hủy Nước rỉ từ các bãi chôn lấp không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật trực tiếp xả ra ao hồ, làm suy thoái thủy sinh vật và biến nước thành màu đen, có mùi khó chịu Tại Nghệ An, nước bẩn từ bãi rác và nhà máy xử lý đã làm ô nhiễm hồ Bảy Mẫu, ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của 120 hộ dân Tương tự, tại Quảng Trị, bãi rác tràn ra đường, gây mùi hôi và nước từ bãi rác chảy vào hồ Tích Tường, đe dọa nguồn nước sinh hoạt của người dân Ngoài ra, sự cố từ nhà máy Formosa Hà Tĩnh đã gây ra ô nhiễm biển nghiêm trọng, làm chết hải sản ở nhiều tỉnh miền Trung.

Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải xây dựng như gạch, ngói và kim loại nặng, có thể tích lũy lâu dài trong đất, gây ra nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Các kim loại như chì, kẽm và đồng thường xuất hiện tại các khu công nghiệp và khai thác mỏ, dễ dàng xâm nhập vào chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng đến sức khỏe con người Ngoài ra, các chất tẩy rửa, phân bón và hóa chất từ các ngành công nghiệp cũng là nguyên nhân chính gây ô nhiễm đất Tại các bãi rác không đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ chất thải rắn dễ dàng thẩm thấu vào đất Nghiên cứu cho thấy đất tại bãi rác Lạng Sơn và Nam Sơn bị ô nhiễm bởi trứng giun và Coliform Đặc biệt, chất thải nguy hại chứa nhiều độc tố nếu không được xử lý đúng cách sẽ làm tăng nguy cơ ô nhiễm Trong khai thác khoáng sản, chất thải quặng đuôi cũng gây ảnh hưởng xấu đến môi trường khi được thải trực tiếp xuống đất.

* Ảnh hưởng tới đời sống, sức khỏe người dân

Quản lý và xử lý CTR không hợp lý gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, đặc biệt là những người sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp và bãi chôn lấp chất thải Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc bệnh da liễu, viêm phế quản và đau xương khớp cao hơn đáng kể so với các khu vực khác Nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh tiêu chảy, da liễu và hô hấp tại khu vực chịu ảnh hưởng bãi rác cao hơn nhiều so với khu vực không bị ảnh hưởng Hiện chưa có số liệu đầy đủ về tác động của bãi chôn lấp đến sức khỏe người làm nghề nhặt rác, nhưng họ thường xuyên tiếp xúc với bụi, mầm bệnh và các chất độc hại, dẫn đến các bệnh như cúm, lỵ, giun, lao và tiêu chảy Bãi chôn lấp cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ với cộng đồng, như các vật sắc nhọn và côn trùng có thể gây ra bệnh truyền nhiễm Đặc biệt, phụ nữ và trẻ em là nhóm dễ bị tổn thương trong nghề này Một sự cố đáng chú ý là vụ vỡ đập chắn nước thải tại Công ty khoáng sản luyện kim Cao Bằng, gây ngập bùn khoảng 4ha lúa, gây thiệt hại lớn cho người dân địa phương.

2.3.2 Tác hại của nước thải công nghiệp đến môi trường

Nguồn nước ô nhiễm gây ra tác hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người, làm gia tăng bệnh tật như tiêu chảy và ung thư da Sự gia tăng tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa và dân số đang tạo áp lực lớn lên tài nguyên nước Nhiều khu vực đô thị, khu công nghiệp và làng nghề đang phải đối mặt với ô nhiễm nước nghiêm trọng từ nước thải, khí thải và chất thải rắn Tại các thành phố đông dân, chất thải sinh hoạt cũng là một nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước, trong khi ô nhiễm nước do sản xuất công nghiệp ngày càng trở nên trầm trọng hơn.

Ngành công nghiệp dệt may, giấy và bột giấy đang gặp phải vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng với nước thải có độ pH từ 9-11, chỉ số BOD và COD cao đến 700mg/l và 2.500mg/l, cùng với hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt mức cho phép Nước thải từ các ngành này chứa xyanua (CN-) vượt 84 lần, H2S vượt 4,2 lần và NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn, dẫn đến ô nhiễm nặng nề nguồn nước bề mặt Tại KCN thủy sản Thọ Quang, trong số 10 doanh nghiệp hoạt động, có đến 7 doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, với hàng ngàn mét khối nước thải từ các nhà máy chế biến đổ ra sông Hàn, tạo ra mùi hôi thối nồng nặc Việc chế biến thủy sản và thức ăn gia súc cũng góp phần làm ô nhiễm không khí, khiến hàng trăm hộ dân gần khu công nghiệp phản ứng mạnh mẽ.

A Zet thải khói trắng cùng mùi hôi thối quá mức ra môi trường, ảnh hưởng đến

400 hộ dân khu vực xung quanh (Cổng thông tin Bộ NN&PTNT, 2011).

Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2009, Việt Nam đang đối mặt với thách thức lớn về ô nhiễm môi trường từ chất thải, nước thải và khí thải công nghiệp, có thể gây ra thảm họa môi trường và biến đổi khí hậu Khoảng 70% nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) được xả thẳng ra môi trường mà không qua xử lý, trong khi 57% KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung Mặc dù các KCN đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhưng ô nhiễm từ chúng đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái và sản xuất nông nghiệp Tại Đông Nam Bộ, lượng nước thải từ KCN chiếm 49% tổng lượng nước thải, trong khi chỉ khoảng 43% KCN có trạm xử lý nước thải tập trung Ngoài ra, không khí tại các KCN, đặc biệt là các KCN cũ, đang bị ô nhiễm do công nghệ sản xuất lạc hậu Công tác bảo vệ môi trường còn nhiều hạn chế, và năm 2010, Tổng cục môi trường đã tiến hành thanh tra các KCN để ngăn chặn ô nhiễm.

2.4 CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN, NƯỚC THẢI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆPTRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM

2.4.1 Công tác quản lý chất thảı rắn tạı các khu công nghiệp trên thế giới và Việt Nam

Trên toàn cầu, các quốc gia tiên tiến như Châu Âu, Mỹ, Nhật Bản và Úc đang hoàn thiện luật bảo vệ môi trường, đặc biệt là các quy chế quản lý chất thải nguy hại Mặc dù có sự khác biệt trong nội dung luật pháp giữa các quốc gia, nhưng nhìn chung, các bộ luật này thể hiện rõ mối quan tâm của chính phủ đối với việc quản lý chất thải nguy hại Các công ước quốc tế cũng đã được ban hành, phản ánh sự lo ngại của nhân loại về nguy cơ từ chất thải nguy hiểm và yêu cầu sự hợp tác toàn cầu trong quản lý vấn đề này Tại Việt Nam và nhiều quốc gia khác, quản lý chất thải, đặc biệt là chất thải nguy hại, đang trở thành một thách thức lớn do lượng chất thải ngày càng gia tăng, trong đó có nhiều hóa chất độc hại từ chiến tranh và thuốc bảo vệ thực vật không còn giá trị sử dụng, trong khi năng lực xử lý chất thải nguy hại còn yếu kém.

Trong những năm qua, quản lý chất thải rắn (CTR) đã thu hút sự quan tâm lớn từ Đảng và Nhà nước, thể hiện qua các chính sách và quy định pháp luật như Luật Bảo vệ môi trường 1994 và 2005 Các chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng đã đề cập đến vấn đề này, đặc biệt là Chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp ở Việt Nam.

Vào năm 1999, Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn (CTR) đã được thay thế bằng Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, với tầm nhìn hướng tới năm 2050 Chiến lược này đồng thời kết hợp với Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng cho giai đoạn đến năm 2020.

Các chiến lược quản lý chất thải rắn (CTR) hiện nay đã xác định các mục tiêu cụ thể, tuy nhiên, kết quả thực tế vẫn chưa đáp ứng yêu cầu đề ra Việc triển khai và hoàn thành các mục tiêu này gặp nhiều khó khăn Theo Báo cáo môi trường quốc gia hàng năm, hầu hết các chỉ tiêu bảo vệ môi trường liên quan đến CTR trong Chiến lược và Nghị định số 59/2007/NĐ-CP đều không đạt yêu cầu.

Mặc dù đã có những tiến bộ trong quản lý chất thải rắn (CTR) ở Việt Nam, nhưng thể chế, chính sách và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa đầy đủ và đồng bộ, dẫn đến sự chồng chéo và thiếu quy định thống nhất cho quy hoạch quản lý CTR quốc gia Một số chính sách đã được ban hành, nhưng cơ chế triển khai và các văn bản hướng dẫn còn thiếu, gây khó khăn trong việc thực hiện hiệu quả Hiện tại, việc triển khai chưa đạt các chỉ tiêu môi trường đề ra, và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến nhân lực, tổ chức, trình độ và hướng dẫn kỹ thuật vẫn còn thiếu hụt, làm cho việc quản lý CTR, đặc biệt là chất thải nguy hại (CTNH), gặp nhiều khó khăn Sự thiếu hụt một tổ chức đầu mối chung trong quản lý CTR cũng làm cho các quy chuẩn và quy định do nhiều Bộ ban hành trở nên rời rạc và kém hiệu quả.

Bảng 2.5 So sánh mức độ thực hiện các chỉ tiêu về quản lý CTR đã đặt ra đến năm 2010 trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia

Tỷ lệ thu gom CTR sinh

1 hoạt, CN và dịch vụ các khu đô thị, các KCN, KCX

Tỷ lệ phân loại rác tại

2 nguồn: Hộ gia đình, Doanh nghiệp

3 Tỷ lệ khu dân cư có thùng đựng rác tập trung

4 Tỷ lệ khu vực công cộng có thùng gom rác thải

CTR tại các khu đô thị,

5 KCN, KCX được xử lý đúng kỹ thuật MT

Tỷ lệ chất thải y tế ở các

6 bệnh viện được xử lý đúng kỹ thuật MT

Tỷ lệ CSSX xây dựng mới có công nghệ sạch hoặc

7 thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn MT

Tỷ lệ các CSSXKD được cấp

Giấy chứng nhận đạt 8 tiêu chuẩn môi trường hoặc

Số địa phương báo cáo: 28

Số địa phương báo cáo: 29

Số địa phương báo cáo: 15

Nguồn: Báo cáo Đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược BVMT quốc gia đến năm

2010 và định hướng đến năm 2020, Viện Chiến lược và Chính sách TN&MT, 2011.

Công tác quản lý chất thải rắn, nước thải tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

2.5.1 Công tác quản lý chất thải rắn tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Hà Nội hàng năm phát sinh hơn 164.250 tấn chất thải công nghiệp, nhưng vào năm 2005, Công ty Môi trường đô thị Hà Nội chỉ thu gom và xử lý được 11.000 tấn, tương đương 6,7% Hơn 93% chất thải, khoảng 153.000 tấn, vẫn chưa được quản lý hoặc xử lý đúng quy định.

Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO

Hà Nội xử lý khoảng 40.000 tấn chất thải công nghiệp hàng năm, bao gồm 22.500 tấn chất thải thông thường và 17.500 tấn chất thải nguy hại Công ty Môi trường Đô thị Hà Nội (URENCO) đã đầu tư vào công nghệ hiện đại để xây dựng khu xử lý chất thải công nghiệp tại Khu liên hiệp xử lý chất thải Nam Sơn - Sóc Sơn Tuy nhiên, URENCO chỉ có khả năng xử lý từ 5-10% lượng rác thải công nghiệp phát sinh trên địa bàn mỗi năm.

Bảng 2.8 Khối lượng chất thải công nghiệp tại một số KCN, Hà Nội năm 2009

Mỗi ngành công nghiệp và khu công nghiệp (KCN) đều có các hình thức thu gom chất thải rắn công nghiệp (CR) đặc trưng Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát của JICA, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thiết lập điểm thu gom chất thải rắn công nghiệp theo quy định hiện hành.

Theo nghiên cứu năm 2011 về việc lựa chọn hình thức thu gom chất thải, 74,2% doanh nghiệp xử lý chất thải công nghiệp không nguy hại thông qua hợp đồng thu gom Chỉ 18% doanh nghiệp bán chất thải, trong khi một số thực hiện nghiền nát để làm nguyên liệu đun Các phương pháp tái chế, tái sử dụng và trao đổi chất thải hiện không phải là lựa chọn chính tại các khu công nghiệp Đối với chất thải công nghiệp nguy hại, 58,4% doanh nghiệp cũng chọn ký hợp đồng thu gom hoặc xử lý, không có doanh nghiệp nào lựa chọn tự đốt, ủ hay chôn lấp, và 37% doanh nghiệp chọn lưu trữ tạm thời chất thải tại cơ sở.

Chất thải nguy hại (CTNH) chiếm từ 15% đến 20% tổng lượng chất thải rắn (CTR) trong ngành công nghiệp, tạo ra mối nguy cơ ô nhiễm môi trường và sức khỏe cộng đồng Tại Hà Nội, chỉ có 327 cơ sở được cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải CTNH, chủ yếu là các cơ sở sản xuất lớn và vừa, con số này vẫn còn thấp so với thực tế Chỉ 14,7% các cơ sở thực hiện báo cáo định kỳ về quản lý CTNH theo Thông tư 12/2006/TT-BTNMT Tổng lượng CTR công nghiệp phát sinh tại các khu công nghiệp ở Hà Nội khoảng 750 tấn/ngày, nhưng chỉ thu gom được từ 637 đến 675 tấn/ngày, trong đó CTNH khoảng 97 đến 112 tấn/ngày, chiếm 13% đến 15%, và chỉ thu gom được từ 58 đến 78,4 tấn/ngày, tương đương 60% đến 70%.

Bảng 2.9 Lượng chất thải công nghiệp xử lý bởi URENCO Hà Nội Loại chất thải ( Tấn/năm)

Chất thải công nghiệp nguy hại

2.5.2 Công tác quản lý nước thải công nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Thành phố Hà Nội đang đối mặt với nhiều thách thức trong quản lý và quy hoạch các khu công nghiệp (KCN), chủ yếu do phần lớn các KCN được hình thành trước khi Quy chế quản lý KCN được ban hành Việc đầu tư xây dựng tại các địa phương diễn ra một cách tự phát, khiến doanh nghiệp chỉ tập trung vào việc xây dựng trụ sở mà không chú trọng đến hạ tầng kỹ thuật như giao thông, cây xanh và phòng cháy chữa cháy Điều này dẫn đến khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là ở những cụm KCN đã lấp đầy Hiện tại, trong số 42 KCN hoạt động ổn định, chỉ một tỷ lệ nhỏ có hệ thống xử lý nước thải tập trung, trong khi tổng lượng nước thải từ các KCN lên tới 36.577 m³/ngày với nhiều chất ô nhiễm Hơn nữa, do KCN được hình thành trước quy chế quản lý, việc quy hoạch và xác định chủ đầu tư không được thực hiện chặt chẽ, gây khó khăn trong công tác quản lý sau đầu tư.

Thành phố Hà Nội đã nỗ lực trong việc thu gom và xử lý rác thải, nhưng việc xử lý nước thải vẫn chưa được chú trọng đúng mức Nhiều khu công nghiệp, như Thạch Thất - Quốc Oai, chỉ có trạm xử lý nước thải với công suất 1.500 m³/ngày đêm, trong khi tổng lượng nước thải lên tới 10.000 m³/ngày đêm Khu công nghiệp Quang Minh cũng gặp khó khăn tương tự với trạm xử lý 3.000 m³/ngày đêm chưa hoạt động hết công suất do nhiều doanh nghiệp không kết nối với hệ thống xử lý Tại KCN Nội Bài, nước thải sinh hoạt được xử lý tập trung, nhưng nước thải sản xuất lại do các nhà máy tự thu gom và xử lý, dẫn đến tình trạng xả thải chưa đạt tiêu chuẩn Tháng 2-2008, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã công bố chỉ số ô nhiễm nước thải tại KCN Sài Đồng B ở mức báo động, cho thấy sự cần thiết phải kiểm soát chặt chẽ hơn trong hoạt động xử lý nước thải.

Năm 2005, ô nhiễm môi trường tại KCN Sài Đồng B ghi nhận các chỉ số BOD5 vượt 11,2 lần, COD vượt 12,9 lần, SS vượt 1,9 lần, và Fe vượt 3,02 lần so với mức cho phép Đặc biệt, chỉ số Coliform, một loại vi sinh vật có hại, vượt 1.100 lần Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, hàng ngày KCN này thải ra từ 2.000m³ đến 5.000m³ nước thải chưa qua xử lý ra môi trường.

Nhiều nhà máy và cơ sở vẫn xả trộm nước thải chưa qua xử lý ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng Để khắc phục tình trạng này, Hà Nội đã nỗ lực quản lý các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn, đưa vào một hệ thống quản lý thống nhất dưới sự giám sát của Ban quản lý đầu tư phát triển cụm, điểm công nghiệp thuộc Sở Công Thương Thành phố đã đầu tư ngân sách để xây dựng hệ thống xử lý nước thải tại 16 KCN, nâng tổng số lên 23/42 KCN có hệ thống xử lý nước thải tập trung Một số KCN đã hoàn thành hệ thống xử lý nước thải như KCN Sài Đồng với công suất 3200 m³/ngày đêm, KCN Hà Nội – Đài Tư và KCN Quất Động với công suất 2000 m³/ngày đêm, cùng với KCN Phú Thị có công suất 1000 m³/ngày đêm.

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
29. George T. Chobanoglous, Hilary Theisen, Samuel Vigil (1993), “Intergrated solid waste Management – Engineering Principles and Management issues”, International Editions Sách, tạp chí
Tiêu đề: Intergratedsolid waste Management – Engineering Principles and Management issues
Tác giả: George T. Chobanoglous, Hilary Theisen, Samuel Vigil
Năm: 1993
[1]. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), Báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia Việt Nam, Môi trường khu công nghiệp, Hà Nội Khác
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2010), Báo cáo môi trường quốc gia 2009 – Môi trường khu công nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
[3]. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2014), Báo cáo quan trắc môi trường khu công nghiệp, cụm khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội Khác
[4]. Luật Bảo vệ Môi trường năm 2008 và Nghị định hướng dẫn thi hành. Nhà xuất bản Chính trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
[5]. UBND huyện Gia Lâm, Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triểnkinh tế - xã hội huyện Gia Lâm và vùng phụ cận đến năm 2020 Khác
[6]. Chi cục môi trường – Báo cáo về quan trắc môi trường khu công nghiệptrên địa bàn huyện Gia Lâm TP Hà Nội, năm 2012,2013,2014 Khác
[7]. Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Gia Lâm, Báo cáo Hiện trạng Môi Trường huyện Gia Lâm năm 2013, 2014 Khác
[8]. Trịnh Quang Huy và cs (2014). Bài giảng xử lý phế thải rắn nâng cao Khác
[9]. Nguyễn Xuân Thành và cs (2014). Bài giảng Công nghệ sinh học xử lý phế và nước thải công nghiệp chống ô nhiễm môi trường Khác
[10]. Nguyễn Xuân Thành và cs. (2015). Bài giảng: Công nghệ sinh học trong bảo vệ môi trường (dành cho hệ Cao học). NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
[11]. GS.TSKH. Phạm Ngọc Đăng (2000). Quản lý môi trường đô thị và khu công nghiệp. NXXB Xây dựng, Hà Nội Khác
[12]. Trần Văn Nhân và Ngô Thị Nga (2006). Công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Khác
[13]. Sở khoa học công nghệ môi trường thành phố Hồ Chí Minh, sổ tay hướng dẫn xử lý môi trường trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp – tập 7 Khác
[14]. Trung tâm Đào tạo ngành nước và Môi trường (1999). Sổ tay xử lý nước tập 1 &2, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội Khác
[15]. Hoảng Huệ (2001). Giáo trình xử lý nước thải. Nhà xuất bản Đại học Kiến trúc Hà Nội Khác
[16]. Trịnh Xuân Lai (2000). Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải. NXB Xây dựng, Hà Nội Khác
[17]. Trần Văn Nhân (2001). Giáo trình công nghệ xử lý nước thải. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
[18].Trần Hiếu Nhuệ (1996). Quá trình vi sinh vật trong công trình cấp thoát nước.NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
[19]. Lương Đức Phẩm (2007). Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học. NXB Giáo dục, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w