1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố việt trì, tỉnh phú thọ

142 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Sản Xuất Rau An Toàn Trên Địa Bàn Thành Phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Đỗ Quốc Hưng
Người hướng dẫn TS. Đỗ Văn Ngọc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý Kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 142
Dung lượng 607,54 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (16)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (18)
    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN (19)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT (20)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN (20)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (20)
      • 2.1.2. Điều kiện và quy trình sản xuất rau an toàn (24)
      • 2.1.3. Đặc điểm và tiêu chuẩn của rau an toàn (26)
      • 2.1.4. Vai trò của sản xuất rau an toàn (28)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn (28)
      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất (34)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN (37)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển sản xuất rau an toàn của các nước trên thế giới (37)
      • 2.2.3. Bài học rút ra từ cơ sở thực tiễn (46)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (47)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (47)
      • 3.1.2. Đặc điểm xã hội (52)
      • 3.1.3. Đặc điểm kinh tế (53)
      • 3.1.4. Tình hình cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn (61)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (61)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (61)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu (62)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý, phân tích thông tin (65)
      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (66)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (68)
    • 4.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN TẠI THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ THỜI GIAN (68)
  • QUA 48 4.1.1. Các giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn của thành phố Việt Trì (0)
    • 4.1.2. Tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp phát trển sản xuất rau an toàn (75)
    • 4.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất RAT trên địa bàn thành phố Việt Trì 58 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RAU (80)
    • 4.2.2. Các yếu tố thuộc về chủ chương chính sách (110)
    • 4.2.3. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước (112)
    • 4.2.4. Các yếu tố thuộc về người sản xuất rau (113)
    • 4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN Ở THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ 89 1. Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Việt Trì 89 2. Giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Việt Trì (115)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (129)
    • 5.1. KẾT LUẬN (129)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (131)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (131)
      • 5.2.2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố và chính quyền địa phương (132)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (133)
  • PHỤ LỤC (135)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN

2.1.1.1 Khái niệm rau an toàn

Rau an toàn được định nghĩa theo Điều 2 của Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau, quả, chè an toàn, ban hành kèm theo Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sản phẩm rau, quả an toàn là những sản phẩm tươi được sản xuất và sơ chế theo các quy định bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trong VietGAP hoặc các tiêu chuẩn GAP tương đương Những sản phẩm này cần đạt tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm được quy định trong Phụ lục 3 của Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN.

Chất lượng RAT được đảm bảo thông qua các quy chuẩn kỹ thuật Việc chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy cho sản phẩm RAT trước khi lưu thông trên thị trường là bắt buộc Hiện nay, Bộ Nông nghiệp đang thực hiện các quy định này để đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm.

& PTNT chưa ban hành quy chuẩn kỹ thuật về RAT nên Quyết định số 99/2008/Qđ - BNN được coi như một quy chuẩn kỹ thuật để triển khai, thực hiện.

2.1.1.2 Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong nền kinh tế, liên quan đến việc tạo ra sản phẩm để sử dụng hoặc trao đổi Quyết định về sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố chính như: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai, và cách tối ưu hóa chi phí cũng như khai thác nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất.

Có 2 phương thức sản xuất là:

Sản xuất tự cung tự cấp phản ánh trình độ phát triển hạn chế của các nhà sản xuất, khi mà sản phẩm được tạo ra chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu cá nhân mà không có hàng hóa dư thừa để cung cấp cho thị trường.

Sản xuất cho thị trường là quá trình phát triển hàng hóa với quy mô lớn, tập trung vào việc sản xuất và trao đổi sản phẩm Để phát triển kinh tế thị trường hiệu quả, cần xác định rõ ba câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Tóm lại, sản xuất là sự tác động của con người vào các đối tượng sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ phục vụ đời sống con người (C.Mác và Ph.Ăngghen, 1995).

Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, nhằm tăng quy mô về số lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ đời sống con người Quá trình này được nhìn nhận từ hai góc độ: tăng quy mô sản phẩm và nâng cao chất lượng dịch vụ Phát triển sản xuất là yêu cầu thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt khi nhu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng cao trong bối cảnh hiện nay.

2.1.1.3 Khái niệm về phát triển

Trong giáo trình "Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin," phát triển được định nghĩa là quá trình vận động của sự vật theo hướng đi lên, từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn (Nguyễn Viết Thông, 2010).

Ngân hàng Thế giới định nghĩa phát triển là việc tạo ra sự bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và các quyền công dân, nhằm củng cố niềm tin của con người trong mối quan hệ với Nhà nước và cộng đồng (Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh, 2008).

Theo cuốn sách về mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển nông thôn bền vững, phát triển được hiểu là quá trình cải thiện điều kiện sống vật chất và tinh thần của con người thông qua việc mở rộng sản xuất Sự phát triển kinh tế đi đôi với những thay đổi tích cực trong chất lượng cuộc sống, bao gồm phúc lợi xã hội và tuổi thọ (Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải, 1999).

Ngày nay, các quốc gia đều hướng tới mục tiêu phát triển, trong đó phát triển kinh tế được hiểu là quá trình gia tăng mọi mặt của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Điều này bao gồm sự mở rộng quy mô sản lượng và cải tiến cơ cấu kinh tế xã hội, dẫn đến sự thịnh vượng và nâng cao chất lượng cuộc sống Phát triển kinh tế không chỉ là sự thay đổi về lượng mà còn về chất, thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa hai vấn đề kinh tế và xã hội tại mỗi quốc gia (Trần Quốc Tuấn, 2013).

Phát triển là nâng cao phúc lợi và tiêu chuẩn sống của nhân dân, cải thiện giáo dục, sức khỏe, và đảm bảo quyền công dân Nó bao gồm sự tăng trưởng bền vững về chất lượng cuộc sống, vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường Tăng trưởng và phát triển là hai khía cạnh liên quan chặt chẽ trong sự phát triển xã hội, trong đó tăng trưởng thể hiện sự chuyển động của nền kinh tế, còn phát triển phản ánh sự thay đổi chất lượng trong tiến bộ xã hội.

Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế là sự biến đổi về mặt lượng của nền kinh tế quốc gia, thường được hiểu là sự gia tăng quy mô sản lượng trong một khoảng thời gian nhất định Tăng trưởng là kết quả của các hoạt động sản xuất và dịch vụ trong nền kinh tế Ngược lại, phát triển là quá trình tiến bộ toàn diện về mọi mặt của nền kinh tế, bao gồm cả tăng trưởng và cải thiện cấu trúc kinh tế xã hội.

Phát triển có thể được hiểu là tạo điều kiện cho con người sống ở bất kỳ đâu với đầy đủ nhu cầu thiết yếu, đảm bảo chất lượng cuộc sống và môi trường sống lành mạnh Điều này bao gồm việc bảo vệ các quyền cơ bản của con người, đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực và chiến tranh Nâng cao hạnh phúc của người dân, cải thiện tiêu chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe và bình đẳng về cơ hội, cũng như bảo đảm các quyền chính trị và công dân là những mục tiêu quan trọng của phát triển.

2.1.1.4 Khái niệm về phát triển sản xuất

Phát triển sản xuất là quá trình gia tăng toàn diện trong sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm sự tăng trưởng về quy mô sản lượng và giá trị sản phẩm hàng hóa, cùng với sự cải tiến về cơ cấu các mặt hàng.

Phát triển sản xuất bao gồm hai khía cạnh chính: phát triển theo chiều rộng và chiều sâu Phát triển theo chiều rộng tập trung vào việc mở rộng diện tích đất canh tác, tăng sản lượng và giá trị sản phẩm thông qua đầu tư vào giống cây, khoa học kỹ thuật, tập huấn và nâng cao đội ngũ lao động Trong khi đó, phát triển theo chiều sâu chú trọng vào việc thâm canh, nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu Điều này cũng giúp tạo ra nhiều việc làm cho lao động có trình độ, đồng thời bảo vệ tài nguyên và đảm bảo phát triển bền vững.

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT RAU AN TOÀN

Nhật Bản, một quốc gia có chiều dài từ Bắc xuống Nam tương tự Việt Nam, sở hữu địa hình trải dài qua hơn 25 vĩ độ Phía Bắc có khí hậu ôn đới với nhiều tháng tuyết phủ, trong khi phía Nam lại có khí hậu ấm áp Những kinh nghiệm sản xuất rau an toàn tại Nhật Bản được nêu trong Tạp chí Nông nghiệp Việt Nam 2017, cho thấy sự kết hợp giữa điều kiện khí hậu và kỹ thuật canh tác hiện đại.

Diện tích đứng thứ 62 thếgiới (ViêṭNam thứ 66), tài nguyên không giàu, dân sốtrên 120 triêụngười, hiêṇchıı̉còn 3,9% số lao đôngp̣ làm nông nghiêpp̣.

Nhật Bản hiện sản xuất khoảng 70-80% nhu cầu rau quả trong nước, phần còn lại phải nhập khẩu Đất nước này đặt ra tiêu chuẩn kỹ thuật cao, đặc biệt trong việc kiểm tra chất lượng và an toàn thực phẩm với hàng trăm chỉ tiêu phân tích Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng xuất khẩu các mặt hàng rau quả cao cấp ra thị trường quốc tế, được đánh giá cao về chất lượng, độ đồng đều và an toàn thực phẩm.

Việc sản xuất và phân phối rau an toàn tại Nhật Bản rất được chú trọng, cụ thể:

Sản xuất rau ở Nhật Bản, dù là từ các hộ nông dân hay hợp tác xã, luôn dựa trên kế hoạch sản xuất cẩn thận và chi tiết, dựa vào các đơn đặt hàng cụ thể Nông dân không sản xuất theo phong trào mà tuân thủ kế hoạch gắn liền với tiêu thụ trong khu vực và liên vùng, dưới sự hướng dẫn và giám sát của các cơ quan quản lý ngành Chính vì vậy, tình trạng "được mùa, mất giá" không xảy ra ở Nhật Bản.

Hợp tác xa ̃đươcp̣tổchức chăṭche ̃và ho p̣tham gia sản xuất kinh doanh đa ngành, kểcả tıı́n dụng vàdu lịch.

Sản xuất nông nghiệp ở Nhật Bản được chuyên môn hóa sâu, tạo ra thương hiệu sản phẩm đặc trưng cho từng vùng, như dưa hấu Hokkaido hay hành lá Ibaraki Các sản phẩm khi thu hoạch phải đạt tiêu chuẩn đồng đều và chất lượng cao, nhờ vào hệ thống chế biến và phân loại hiện đại Ngay cả những cây bắp cải bắt mắt và sạch sẽ nhưng nếu không đạt kích thước quy định cũng sẽ bị loại bỏ và trả lại ruộng để làm phân bón.

Nhật Bản là một trong những quốc gia hàng đầu trong nghiên cứu vi sinh vật, đặc biệt là ứng dụng vi sinh trong phân bón Tại đây, phân bón cho sản xuất rau chủ yếu là hữu cơ vi sinh Việc bón phân được thực hiện dựa trên các khảo sát và phân tích dinh dưỡng đất một cách thường xuyên.

Trong trường hợp bất thuận, như rau mất mùa, năng suất và sản lượng thấp, cần có biện pháp xử lý để đảm bảo cung ứng Ngược lại, khi thời tiết thuận lợi, năng suất và sản lượng rau cao, cung vượt cầu, điều này có thể dẫn đến việc kéo giá xuống.

Chính sách điều tiết liên vùng của Nhật Bản rất hiệu quả, giúp cân bằng cung cầu thực phẩm trong trường hợp thiên tai gây mất mùa Nhà nước điều phối nguồn rau và thực phẩm từ các vùng khác, nhập khẩu và từ nguồn dự trữ Khi có dư thừa, nông dân được trả tiền để tiêu hủy hoặc cày vùi một phần diện tích rau, tránh tình trạng "dôi chảy" như ở Việt Nam Hệ thống này cho phép đất đai được nghỉ ngơi, cải tạo và gieo trồng luân phiên, giữ cho đất luôn tơi xốp và giàu mùn Để ổn định giá cả thị trường, đặc biệt là với rau, chính phủ Nhật Bản thành lập quỹ ổn định giá nông sản và giao cho "Công ty Nông nghiệp và Chăn nuôi" (ALIC) điều hành.

Quỹ này có trách nhiệm ổn định giá không chỉ đối với rau mà còn cho tất cả các sản phẩm chăn nuôi Mục tiêu chính là đảm bảo sự ổn định trong sản xuất cho nông dân, ngăn chặn tình trạng khủng hoảng giá cả.

Khủng hoảng nông sản đang diễn ra, với 60% quỹ do nhà nước Trung ương quản lý, 20% từ cấp tỉnh và 20% đóng góp từ doanh nghiệp và nông dân Các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tham gia vào quỹ này phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ từ ALIC.

Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ rau cần được xây dựng chi tiết và kiểm duyệt bởi cơ quan quản lý nhà nước, với các loại rau được chỉ định để đảm bảo đủ tiêu chí tham gia Quỹ bình ổn giá giống như quỹ bảo hiểm, không bị động và không lo “vỡ quỹ” như ở Việt Nam Việc lợi dụng khe hở hoặc mượn cớ để trục lợi từ quỹ này là không thể chấp nhận, và đây là một phương thức mà ngay cả bảo hiểm cũng cần học tập.

Hệ thống bán và phân phối sản phẩm tại Nhật Bản rất đa dạng, với nhiều chợ đầu mối và phiên đấu giá mang tính công nghiệp hiện đại Chỉ riêng Tokyo đã có hàng chục chợ đầu mối với quy mô từ 20 đến trên 50ha, cùng với hệ thống kho lạnh và kho mát hoàn hảo Hệ thống phân phối khép kín với những quy định chặt chẽ từ sản xuất, thu mua đến chế biến, như mô hình của PAL SYSTEM.

Hiện nay, nhiều hợp tác xã tổ chức các cửa hàng bán sản phẩm nông sản cho xã viên Sản phẩm được bày bán trên kệ hàng đã được phân phối đồng đều, mỗi hộ có mã số và mã vạch riêng để truy nguyên nguồn gốc Cửa hàng thu tiền giúp nông dân, giá cả tùy thuộc vào chất lượng và mẫu mã để người tiêu dùng có thể chấp nhận Đây là hình thức bán hàng ủy thác đang mở rộng.

Bán hàng trực tiếp đã trở thành một xu hướng mới, khi người tiêu dùng đặt hàng trực tiếp từ nông hộ để nhận nông sản hàng tuần, tạo sự tin cậy và giám sát chất lượng Ở Đài Loan, sản xuất rau chủ yếu tập trung ở miền Trung và miền Nam với nhiều loại rau phong phú như rau ăn lá, rau ăn thân, rau củ và rau hoa quả Giá rau biến động theo mùa, cao nhất từ tháng 7 đến tháng 9 và thấp nhất từ tháng 1 đến tháng 3 Chi phí sản xuất rau gồm giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu và lao động chiếm đến 90% tổng chi phí Diện tích trồng rau chủ yếu là luân canh trên đất lúa, với diện tích chuyên canh hiện nay đạt trên 2.000 ha, chiếm 2% tổng diện tích và 7% tổng sản lượng rau Để tăng sản xuất rau mùa hè, từ năm 1971, nông dân đã áp dụng phương pháp trồng rau trong nhà lưới và nhà vòm, được chính phủ khuyến khích trong chương trình phát triển nông thôn.

Thái Lan là quốc gia có nền sản xuất RAT phát triển mạnh mẽ ở châu Á, với kim ngạch xuất khẩu đạt 445 triệu USD, trong khi Việt Nam chỉ đạt 12 triệu USD, tương đương 2,7% Sự khác biệt này xuất phát từ nỗ lực đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến của Thái Lan, đảm bảo các điều kiện vận chuyển và kỹ thuật sau thu hoạch Đặc biệt, Thái Lan chú trọng đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng của EU, Mỹ và Nhật Bản để thâm nhập vào các thị trường phát triển.

2.2.2 Tình hình phát triển sản xuất rau an toàn của một số địa phương trong nước

Theo thống kê, khoảng 60% sản lượng rau tiêu thụ tại thị trường Việt Trì đến từ các tỉnh lân cận như Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Phòng và Bắc Ninh Năm 2016, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phú Thọ đã chỉ đạo Chi cục Bảo vệ thực vật tỉnh Phú Thọ tiến hành điều tra, cho thấy kết quả đáng chú ý.

Qua thống kê cho thấy tình hình sản xuất rau của các tỉnh là rất lớn, cụ thể: Có

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1.1 Các giải pháp phát triển sản xuất rau an toàn của thành phố Việt Trì

Ngày đăng: 09/07/2021, 14:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp - Phát triển nông thôn (2008). Quyết Định Số: 99/2008/QĐ- BNN, ban hành ngày 15 tháng 10 năm 200. Ban hành quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn Khác
6. Đặng Trung Thuận và Trương Quang Hải (1999). Mô hình hệ kinh tế sinh thái phục vụ phát triển nông thôn bền vững. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Dương Văn Hiểu, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Thị Minh Thu (2010). Giáo trình Kinh tế ngành Sản xuất. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
8. Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2008). Quản lý môi trường cho sự phát triển bền vững. NXB Đại học quốc gia, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Thị Ngọc Mai (2008). Nghiên cứu phát triển sản xuất rau an toàn bền vững trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành phố Việt Trì. Luận văn tốt nghiệp đại học, Trường Đại học Nông nghiệp Việt Trì năm 2009 Khác
10. Nguyễn Viết Thông (2010). Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mac Lenin. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
11. Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997). Giáo trình Kinh tế Nông Nghiệp. NXB Nông Nghiệp, Việt Trì Khác
12. Phòng Kinh tế Thành phố (2015). Báo cáo kết quả sản xuất Nông nghiệp 5 năm 2010 – 2015 và các năm 2016, 2017 của thành phố Việt Trì Khác
13. Phòng Kinh tế thành phố Việt Trì (2017). Báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế phát triển nông nghiệp đô thị trên địa bàn gia đoạn 2016 – 2020 Khác
14. Tạ Thu Cúc (2007). Giáo trình cây rau. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Việt Trì Khác
15. Thành ủy Việt Trì (2015). Nghị Quyết đại hội Đảng bộ thành phố Việt Trì khóa XXI nhiệm kỳ 2015 - 2020 Khác
16. Trần Quốc Tuấn (2013). Môi trường vĩ mô – môi trường tổng quát, Bài viết về khoa học và công nghệ thuộc giáo trình môn quản trị học của Thư viện học mở Việt Nam Khác
17. UBND thành phố Việt Trì (2015, 2016, 2017). Báo cáo kinh tế xã hội thành phố Việt Trì giai đoạn 2010 - 2015 và các năm 2016, 2017 Khác
18. UBND tỉnh Phú Thọ (2015, 2016, 2017). Báo cáo kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ năm 2015, 2016, 2017 Khác
19. Võ Minh Sang (2016). Tạo dựng lòng tin tiêu dùng rau an toàn: Trường hợp nghiên cứu ở thành phố Cần Thơ. Tạp Chí khoa học trường đại học Cần Thơ.(43). tr. 120 – 130 Khác
20. Johnson, G.I., Katinka Weinberger, Mei - huey Wu, (2009),. Ngành hàng Rau Châu Á: Việt Nam. Tổng quan về sản xuất và thương mại AVRDC - Trung tâm Rau Thế giới Khác
21. Johnson, G.I., Weinberger, K., Wu, M.H. 2008. Ngành rau ở Châu Á: Tổng quan sản xuất và thương mại ở Thái Lan, Phi-lip-pin, Việt Nam, và Ấn Độ, Shanhua, Đài Loan: AVRDC - Trung tâm Rau Thế giới Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w