1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá Luận tốt nghiệp đại học: Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

59 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Sinh Sản Tại Trại Trần Đăng Chất, Thị Xã Phổ Yên, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Thị Hồng
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Hoan
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 59
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (10)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (11)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (11)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (11)
        • 2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại (12)
        • 2.1.1.3. Giao thông thủy lợi (12)
        • 2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại (13)
        • 2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại (13)
      • 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn (15)
        • 2.1.2.1. Thuận lợi (15)
        • 2.1.2.2. Khó khăn (15)
    • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện (16)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (16)
        • 2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ (16)
        • 2.2.1.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái nuôi con (21)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi (22)
        • 2.2.2.1. Phòng bệnh (22)
        • 2.2.2.2. Điều trị bệnh (25)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản (27)
        • 2.2.3.1. Hội chứng đẻ khó (27)
        • 2.2.3.2. Bệnh viêm tử cung (27)
        • 2.2.3.3. Bệnh viêm vú (31)
        • 2.2.3.4. Bệnh lợn mẹ ăn con, cắn con sau khi đẻ (hội chứng hystery) (32)
        • 2.2.3.5. Bệnh sát nhau (33)
    • 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước (34)
      • 2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước (34)
      • 2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài (35)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29 3.1. Đối tượng (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (37)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (37)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (37)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (0)
      • 3.4.2. Phương pháp thực hiện (37)
        • 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên (37)
        • 3.4.2.2. Quy trình vệ sinh chuồng trại (38)
        • 3.4.2.3. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại (39)
        • 3.4.2.4. Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý của trại (0)
        • 3.4.2.5. Công thức tính toán các chỉ tiêu (42)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (42)
  • Phần 4 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại trong 3 năm (2017 - 5/2019) (43)
    • 4.2. Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại (44)
    • 4.3. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại (44)
      • 4.3.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh (44)
      • 4.3.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái (45)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại (46)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại (46)
      • 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại (47)
      • 4.4.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con (49)
      • 4.4.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại (50)
    • 4.5. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại (50)
    • 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác tại trại (52)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (53)
    • 5.2. Đề nghị (53)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu của Khoá luận nhằm nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai. Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

2.1.1 Điều kiện của trang trại

Phúc Thuận là một xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam, nằm cách trung tâm thị xã 13km về phía tây Xã được kết nối bởi tuyến tỉnh lộ 261 và giáp với nhiều xã và thị trấn lân cận, bao gồm Phúc Tân, Bình Sơn, Minh Đức, Bắc Sơn, Thành Công, Trung Mỹ và Cát Nê Với diện tích 5.217,19 ha (52,2 km²) và dân số 13.269 người, mật độ dân số tại Phúc Thuận đạt 254,3 người/km².

Phúc Thuận là một xã nổi bật với phong trào chăn nuôi phát triển mạnh mẽ, nhờ sự quan tâm của Đảng và sự chỉ đạo sát sao từ UBND tỉnh, UBND thị xã Phổ Yên, cùng với sự hỗ trợ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngành chăn nuôi thú y tại đây đang khởi sắc, tiêu biểu là trại lợn của ông Trần Đăng Chất, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương tại xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Trại chăn nuôi được xây dựng xa khu dân cư để đảm bảo độ thông thoáng và không gây ảnh hưởng đến môi trường Tại đây, hệ thống ao hồ nuôi trồng thủy sản được cung cấp chủ yếu bằng nước mưa tự nhiên Đánh giá sơ bộ cho thấy trại có trữ lượng nước ngầm phong phú và dễ dàng khai thác, hiện tại nước ngầm đã được sử dụng cho sinh hoạt và chăn nuôi.

2.1.1.2 Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại

Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông

Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và mùa hạ khá lớn

Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 24 0 C

Mùa đông: Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 - 18 0 C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày xuống đến: 8,3 0 C

Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40 0 C (tháng 6), tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,6 0 C

Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1400 đến 1700 mm, tuy nhiên, sự phân bố lượng mưa không đồng đều trong suốt cả năm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng lượng mưa của cả năm Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng

Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ thấp nhất trong năm và lượng mưa trung bình chỉ khoảng 25mm mỗi tháng Độ ẩm không khí tại trại khá cao, dao động từ 83% đến 85%, đạt mức cao nhất 88% vào tháng 3 và tháng 4, trong khi tháng 12 có độ ẩm thấp nhất, chỉ khoảng 65%.

Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại hết sức dễ dàng

2.1.1.3 Giao thông thủy lợi Đoạn đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tông hóa, lòng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi

Trại áp dụng hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý để thả xuống ao nuôi cá, kết hợp nuôi lợn với nuôi cá nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và giảm thiểu chất thải chăn nuôi ra môi trường, bảo vệ sức khỏe con người và hệ sinh thái xung quanh.

2.1.1.4 Cơ cấu tổ chức của trang trại

Trại lợn Trần Đăng Chất tọa lạc tại xóm Phúc Tài, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, là cơ sở chăn nuôi lợn gia công của Công ty.

Công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam giám sát hoạt động của trang trại do ông Trần Đăng Chất làm chủ, đảm bảo mọi quy trình được thực hiện hiệu quả và đúng tiêu chuẩn.

Trại sở hữu đội ngũ cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm và ban lãnh đạo năng động, nhiệt tình Đặc biệt, trại còn có kỹ sư và công nhân tay nghề cao, tích lũy nhiều năm kinh nghiệm trong ngành.

Cơ cấu lao động của trại gồm:

Chủ trại và quản lý trại: 1 người

Kỹ sư chăn nuôi: 1 người

Sinh viên thực tập: 1 người

2.1.1.5 Cơ sở vật chất của trang trại

Trang trại tọa lạc tại xã chủ yếu có núi đá vôi, nhưng hệ thống giao thông đã được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và vận chuyển hàng hóa Để hỗ trợ công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân, trang trại được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật.

Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại

Khu chăn nuôi được bao bọc bởi hàng rào và có cổng ra vào riêng, đảm bảo an toàn cho đàn vật nuôi Chuồng trại được quy hoạch hợp lý theo hướng chăn nuôi công nghiệp, với hệ thống chuồng nuôi lồng và nền sàn bê tông cho lợn nái và lợn đực, trong khi lợn con được nuôi trên sàn nhựa Hệ thống vòi nước tự động và máng ăn được lắp đặt đầy đủ, đảm bảo cung cấp nước và thức ăn cho 150 nái cơ bản trong khu chăn nuôi.

- 1 chuồng nái đẻ: Chuồng chia thành 2 dãy, mỗi dãy có 20 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ

- 1 chuồng nái chửa: Chuồng gồm 2 dãy mỗi dãy có:

+ 50 ô: Để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau

+ 10 ô: Được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, thử lợn, ép lợn

+ 01 ô: Nuôi lợn đực và khai thác tinh

- 1 chuồng cai sữa: Dùng để nuôi và chăm sóc lợn cai sữa sau khoảng 17

- 21 ngày theo lợn mẹ, chuồng thiết kế 20 ô có thể nuôi khoảng 350 - 400 heo con cai sữa

- 2 chuồng lợn thịt: Mỗi chuồng chia thành 10 ô được thiết kế để nuôi lợn từ 25kg trở lên

Hệ thống chuồng nuôi lợn được xây dựng khép kín, bao gồm giàn mát ở đầu chuồng và quạt hút gió ở cuối chuồng, cùng với hệ thống điện chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để giữ ấm cho lợn con Chuồng được thiết kế để đảm bảo thoáng mát vào mùa hè và ấm áp vào mùa đông, với các thiết bị điều chỉnh nhiệt độ hiệu quả Mỗi chuồng có máy bơm nước phục vụ việc tắm cho lợn và vệ sinh hàng ngày, đồng thời có hệ thống thoát phân và nước thải Khu vực chuồng nái chửa được trang bị phòng làm tinh lợn với đầy đủ dụng cụ cần thiết Đường đi lại giữa các ô chuồng được đổ bê tông và có chậu nước sát trùng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và di chuyển Tại cổng vào khu chăn nuôi, có phòng tắm và hệ thống phun sát trùng cho công nhân, cùng với kho thuốc, kho cám, phòng ăn và hai phòng nghỉ trưa cho nhân viên.

Trong trại, các thiết bị cần thiết được trang bị đầy đủ, bao gồm tủ lạnh bảo quản vắc xin, tủ thuốc để lưu trữ và bảo quản thuốc, xe chở cám từ kho đến chuồng, cùng với máy nén khí phun sát trùng cho cả khu vực trong và ngoài chuồng nuôi.

2.1.2.1 Thuận lợi Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Phúc Thuận, Trạm thú y huyện Phúc Thuận tạo điều kiện cho sự phát triển của trại Được Công ty Cổ phần Greenfeed Việt Nam cung cấp về con giống, thức ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt

Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi

Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện

2.2.1 Những hiểu biết về quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con

2.2.1.1 Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ

Theo Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), thức ăn cho lợn nái đẻ cần có giá trị dinh dưỡng cao và dễ tiêu hóa Việc cho lợn nái ăn thức ăn có hệ số choán cao có thể dẫn đến tình trạng chèn ép thai, gây ra hiện tượng đẻ non, đẻ khó hoặc thai chết ngạt.

Một tuần trước khi lợn đẻ, cần điều chỉnh lượng thức ăn dựa trên tình trạng sức khỏe của lợn nái Đối với lợn nái khỏe mạnh, giảm 1/3 lượng thức ăn trong tuần trước khi đẻ và giảm 1/2 trong 2-3 ngày trước khi đẻ Trong khi đó, lợn nái yếu cần duy trì lượng thức ăn nhưng nên giảm dung tích bằng cách cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa.

Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp lý

Trong giai đoạn lợn nái cắn ổ, chỉ nên cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5 kg) hoặc không cho ăn mà để uống nước tự do Vào ngày lợn nái đẻ, có thể không cho ăn mà chỉ cung cấp nước ấm pha muối hoặc cháo loãng Sau 2 - 3 ngày sau khi đẻ, cần tăng dần lượng thức ăn cho lợn nái, đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn Thức ăn cần được chế biến tốt, có dung tích nhỏ và mùi vị thơm ngon để kích thích sự thèm ăn của lợn nái.

Chăm sóc lợn nái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con Đảm bảo chuồng trại luôn sạch sẽ là điều cần thiết Cần dựa vào lịch phối giống để xác định chính xác ngày đẻ của lợn, từ đó phân công người trực đẻ và theo dõi quá trình sinh nở, can thiệp kịp thời để tránh những rủi ro không mong muốn.

- Chuẩn bị chuồng cho lợn nái đẻ:

Trước khi lợn đẻ 10 - 15 ngày, cần chuẩn bị chuồng đẻ bằng cách tẩy rửa, vệ sinh và khử trùng toàn bộ ô chuồng, nền và sàn chuồng để đảm bảo chuồng khô ráo, ấm áp và sạch sẽ, có đủ ánh sáng Sau khi vệ sinh, nên để chuồng trống từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ Chuồng đẻ cần được trải đệm lót, có phên che chắn và thiết bị sưởi ấm cho những ngày đông lạnh Thiết kế chuồng cũng nên có ngăn tập ăn sớm cho lợn con.

Trước khi lợn nái sinh con một tuần, cần thực hiện vệ sinh sạch sẽ cho lợn nái bằng cách lau rửa kỹ lưỡng đất và phân bám trên cơ thể, đồng thời dùng khăn thấm nước xà phòng để làm sạch bầu vú và âm hộ Việc này giúp giảm nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn từ lợn mẹ Sau khi vệ sinh xong, nên chuyển lợn nái nhẹ nhàng từ chuồng bầu sang chuồng đẻ để lợn quen dần với môi trường mới.

Ô úm lợn cho lợn con là rất quan trọng, giúp ngăn ngừa tình trạng lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt trong những ngày đầu sau khi sinh khi lợn con còn yếu Trong thời gian này, sức khỏe của lợn mẹ cũng chưa hồi phục hoàn toàn Ô úm cung cấp nhiệt độ thích hợp, đặc biệt cho lợn con sinh vào mùa đông Hơn nữa, ô úm còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con, bằng cách cho thức ăn vào máng trong ô úm từ 7 đến 10 ngày tuổi mà không bị lợn mẹ cản trở.

Vào ngày lợn nái dự kiến sinh, hãy chuẩn bị ô úm cho lợn con với kích thước 1,2m x 1,5m Ô úm cần được làm sạch, khử trùng và để trống từ 3 đến 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.

Để chuẩn bị cho quá trình chăm sóc, cần có đầy đủ các dụng cụ như dao, kéo, cồn sát trùng, kìm bấm nanh, kìm bấm số tai, khăn lau hoặc vải màn, bóng sưởi, khay đựng dụng cụ, thùng đựng nước, sổ sách và các loại thuốc như thuốc trợ đẻ, thuốc trợ sức, thuốc kháng sinh.

- Trực và đỡ đẻ cho lợn:

Trực đẻ là rất quan trọng để kịp thời can thiệp và hỗ trợ lợn nái trong các trường hợp bất thường Việc quan sát các biểu hiện của lợn nái khi sắp đẻ giúp lập kế hoạch trực và đỡ đẻ hiệu quả.

+ Những biểu hiện khi lợn nái sắp đẻ:

Khi lợn nái chuẩn bị sinh, bụng của chúng sẽ to lên rõ rệt và thai nhi cử động nhiều Khoảng 20 ngày trước khi đẻ, bầu vú bắt đầu to dần và khi gần đến ngày sinh, bầu vú sẽ căng, hướng ra ngoài và có màu đỏ hồng Trong 3 - 5 ngày trước khi đẻ, bầu vú trở nên cứng Nếu vắt thấy có sữa 1 - 2 ngày trước khi sinh, bộ phận sinh dục bên ngoài sẽ dãn lỏng và hai bên gốc đuôi sẽ bị lõm xuống Khi lợn có dấu hiệu cắn ổ, đi lại không yên và có hiện tượng đái són, đó là dấu hiệu cho thấy lợn sắp đẻ, thường kéo dài khoảng 10 giờ đối với lợn chửa lứa đầu.

Lợn đẻ nhiều lứa thường mất từ 5 đến 6 giờ để hoàn thành quá trình sinh sản Khi lợn bắt đầu tìm chỗ nằm và âm hộ xuất hiện nước nhờn, đây là dấu hiệu cho thấy lợn đã sẵn sàng để đẻ Cần bố trí theo dõi và hỗ trợ kịp thời trong quá trình đẻ để đảm bảo an toàn cho cả mẹ và con.

+ Những biểu hiện khi lợn đẻ:

Khi lợn đẻ, toàn thân sẽ co bóp, tạo áp lực cao bên trong để đẩy thai ra ngoài Lợn là loài đa thai nhưng thường đẻ từng con, cách nhau khoảng 10 - 20 phút Thời gian trung bình để lợn hoàn thành việc đẻ kéo dài từ 1 - 6 giờ; nếu quá 6 giờ mà chưa thấy thai ra, cần phải can thiệp ngay.

Khi lợn đẻ, lợn con thường tự làm rách nhau thai để ra ngoài, tuy nhiên có trường hợp cả màng thai và lợn con ra cùng một lúc, gọi là hiện tượng đẻ bọc Trong trường hợp này, cần nhanh chóng xé bọc để tách màng thai ra, tránh cho lợn con bị ngạt Thông thường, lợn đẻ sẽ ở trạng thái bình thường với đầu ra trước cùng với hai chân trước úp xuống hoặc ngửa lên.

Khi lợn nái chuẩn bị đẻ, thường nằm xuống, nhưng có một số con lại đứng hoặc đi lại Trong trường hợp này, cần tác động nhẹ nhàng để khuyến khích lợn nằm xuống, như xoa nhẹ vào mông và bụng của chúng.

- Kỹ thuật đỡ đẻ và chăm sóc lợn con khi sinh ra

Người đỡ đẻ cần cắt ngắn móng tay và rửa tay sạch trước khi đỡ đẻ, khi thai ra tiến hành thao tác các công việc như sau:

Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước

2.3.1 Tổng quan các nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về bệnh sinh sản trên lợn nái Bệnh sinh sản có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất sinh sản của lợn nái, nó không chỉ làm giảm sức sinh sản của lợn nái mà còn có thể làm cho nái mất khả năng sinh sản, chậm sinh hay làm giảm khả năng sống sót của lợn con

Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2003), bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ thường do vi khuẩn Streptococcus và Colibacillus lây nhiễm từ lợn con qua cuống rốn Nguyên nhân chính bao gồm tình trạng đẻ khó, đẻ sát nhau, sảy thai, hoặc do dụng cụ thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ sinh, dẫn đến xây xát và hình thành các ổ viêm nhiễm trong tử cung và âm đạo.

Theo tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [1], cho biết: Ở những nái bị viêm tử cung thường biểu hiện sốt theo quy luật sáng chiều (sáng sốt nhẹ, chiều sốt nặng)

Theo Trần Tiến Dũng và cộng sự (2002), khi gia súc mắc viêm tử cung thể viêm cơ hoặc viêm tương mạc, không nên sử dụng các chất sát trùng với thể tích lớn để thụt rửa Việc này có thể làm nặng thêm tình trạng bệnh do cơ tử cung co bóp yếu, khiến chất bẩn không được đẩy ra ngoài Các tác giả khuyến nghị nên sử dụng oxytocin kết hợp với PGF2α hoặc kháng sinh để điều trị cả toàn thân lẫn cục bộ.

Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003), trước khi đẻ, cần lau sạch, xoa vú và tắm cho nái Sau khi đẻ, cho con bú ngay trong vòng 1 giờ và cắt răng nanh cho lợn con Để giảm sưng và sốt, chườm nước đá vào bầu vú Tiêm kháng sinh Penicillin 1,5 - 2 triệu đơn vị với 10ml nước cất quanh vú; nếu nhiều vú bị viêm, pha loãng thuốc với 20ml nước cất và tiêm quanh các vú viêm trong 3 ngày liên tục.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2007), khảo sát trên 620 lợn nái ngoại tại một số trại ở vùng Bắc Bộ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn khá cao, với tỷ lệ nhiễm dao động từ 36,57%.

- 61,07% Tỷ lệ mắc tập trung ở những lợn nái đẻ lứa đầu đến lứa thứ 8

Chữa bệnh viêm tử cung ở lợn nái hiệu quả cao bằng phương pháp tiêm kháng sinh vào màng treo cổ tử cung, sử dụng Streptomycin 0,25g, penicillin 500.000 UI, dung dịch KMnO4 1% 40ml kết hợp với vitamin C (Smith và cs, 1995).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Điền (2015), lợn nái bị viêm nhẹ có thể được điều trị hiệu quả bằng cách đặt viên thuốc kháng sinh oxytetracycline vào âm đạo trong 5 - 7 ngày Ngoài ra, tiêm Amoxi 15% 3 lần liên tiếp, mỗi lần cách nhau 48 giờ, cũng góp phần nâng cao khả năng chữa khỏi bệnh cho lợn nái.

2.3.2 Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài

Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu với việc cải thiện chất lượng giống và áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao năng suất Tuy nhiên, một thách thức lớn là hạn chế bệnh sinh sản, đặc biệt là bệnh viêm đường sinh dục, mà nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hỗ trợ người chăn nuôi Mặc dù có những kết luận hữu ích, tỷ lệ mắc bệnh viêm đường sinh dục ở lợn nái sinh sản vẫn còn cao.

Theo nghiên cứu của Smith B.B và cộng sự (1995) cùng Taylor D.J (1995), việc tăng cường vệ sinh chuồng trại và vệ sinh cá nhân cho lợn nái là yếu tố quan trọng để phòng ngừa nhiễm trùng sau sinh Trong số các lợn vô sinh được mổ khám, nguyên nhân do cơ quan sinh sản chiếm 52,5%, trong khi lợn nái đẻ lứa đầu có tỷ lệ 32,1%, với nhiều trường hợp mắc viêm vòi tử cung có mủ Tại Pháp, Brouillet và Faroult (2003) đã chỉ ra rằng điều trị bệnh viêm vú trong thời gian cho sữa là yếu tố then chốt để kiểm soát bệnh này, yêu cầu phải được thực hiện sớm và hiệu quả Việc xác định nguyên nhân không chỉ dựa vào triệu chứng lâm sàng mà còn cần xem xét các chỉ tiêu chăn nuôi và kết quả từ các phòng thí nghiệm Hiểu biết về các phương pháp điều trị, đặc biệt là dược lực học và dược động học, sẽ giúp cải thiện hiệu quả điều trị.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 29 3.1 Đối tượng

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: trại lợn Trần Đăng Chất, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian tiến hành: từ ngày 20/11/2018 đến ngày 22/05/2019.

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình sản xuất, chăn nuôi tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái tại trại

- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái

- Thực hiện các quy trình khác.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Cơ cấu đàn lợn nái tại cơ sở thực tập trong 3 năm qua (2017 - 5/2019)

- Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái

- Công việc vệ sinh phòng bệnh

- Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái tại trại

- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái của trại

- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái của trại

- Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại

- Thực hiện các quy trình khác

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trang trại

3.4.2.2 Quy trình vệ sinh chuồng trại

Vệ sinh sát trùng chuồng trại là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, bao gồm việc vệ sinh môi trường xung quanh, đất, nước và chuồng trại Để nâng cao chất lượng và năng suất đàn lợn, trong thời gian thực tập tại trại, em đã tích cực tham gia công tác vệ sinh cùng cán bộ kỹ sư và công nhân với một lịch trình cụ thể.

Hàng ngày, trước khi vào khu vực làm việc, các kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải thực hiện các biện pháp an toàn như đi ủng, mặc đồ bảo hộ và vượt qua hố sát trùng để đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động.

- Việc đầu tiên vào chuồng là cào phân tránh lợn mẹ nằm đè lên phân

- Cho lợn ăn, vệ sinh máng ăn sạch sẽ, chuẩn bị thức ăn

- Hàng ngày chúng em tiến hành thu gom phân thải, rửa chuồng, quét lối đi lại giữa các dãy chuồng

Để đảm bảo vệ sinh chuồng trại, cần định kỳ thực hiện các biện pháp như phun thuốc sát trùng, quét vôi, phun thuốc diệt muỗi, quét mạng nhện và rắc vôi bột tại cửa ra vào chuồng.

Trước khi lợn đẻ, khoảng một tuần, cần tắm rửa sạch sẽ cho lợn và chuyển chúng sang chuồng đẻ Sau khi lợn mẹ rời đi, chuồng cũ sẽ được xịt rửa và phun sát trùng để chuẩn bị đón lợn mẹ cai sữa.

Sau khi cai sữa, lợn mẹ được chuyển từ chuồng đẻ sang chuồng chửa Sau khi lợn con được xuất sang chuồng cai sữa, cần tháo dỡ các tấm đan chuồng và ngâm chúng trong dung dịch NaOH 10% trong 1 ngày, sau đó cọ sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng phải được cọ rửa bằng dung dịch NaOH loãng khoảng 5% Gầm chuồng cần được tiêu độc và khử trùng sạch sẽ Sau khi mọi thứ đã khô, lắp đặt lại các tấm đan và đưa lợn chờ đẻ vào chuồng.

Khi có dịch bệnh xảy ra công tác vệ sinh thú y được tiến hành nhanh chóng hơn, thường xuyên và triệt để hơn bao giờ hết

Chuồng nuôi được tiêu độc bằng thuốc sát trùng omnicide vào cuối buổi sáng hoặc cuối buổi chiều hàng ngày, pha với tỷ lệ 320ml sát trùng/1000 lít nước

3.4.2.3 Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại Để xác định được tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và lợn con tại trại, hàng ngày em và cán bộ kỹ thuật tiến hành theo dõi, quan sát những biểu hiện của đàn lợn nái thông qua các bước sau:

* Kiểm tra tình trạng ăn uống bằng cách trực tiếp quan sát, theo dõi con vật hàng ngày

- Trạng thái cơ thể bình thường: con vật ăn uống bình thường, vận động nhanh nhẹn

- Trạng thái bệnh lý: ăn uống giảm hoặc bỏ ăn

- Quan sát, cảm nhận bằng tay:

+ Trạng thái bình thường: toàn thân lợn nái có màu bình thường, không đỏ, dùng mu bàn tay sờ không nóng

+ Trạng thái bệnh lý: toàn thân đỏ ửng, dùng mu bàn tay sờ thấy nóng ran

- Đo thân nhiệt qua trực tràng bằng nhiệt kế 43 o C

+ Trước khi đo nhiệt độ phải vẩy nhiệt kế cho cột thủy ngân tụt xuống hết thang độ

+ Dùng bông tẩm cồn lau nhiệt kế trước và sau khi sử dụng

+ Cho từ từ nhiệt kế vào trực tràng theo hướng hơi xiên xuống dưới để tránh niêm mạc bị tổn thương

+ Để nhiệt kế ở trực tràng từ 5 - 10 phút, rồi lấy ra xem nhiệt độ trên thang nhiệt kế

+ Trạng thái bình thường: thân nhiệt bình thường, ổn định ở 37 - 38,5 o C + Trạng thái bệnh lý: hơi sốt hoặc sốt cao 39 - 42 o C

* Quan sát bên ngoài cơ quan sinh dục:

- Trạng thái bình thường: màu sắc âm hộ bình thường, không sưng, không sung huyết hay thủy thũng

- Trạng thái bệnh lý: âm hộ sưng, sung huyết, thủy thũng, có dịch viêm chảy ra từ âm hộ, gốc đuôi có dính nhiều dịch viêm

- Rửa sạch và sát trùng mép âm môn

- Dùng mỏ vịt có hệ thống đèn soi đã được vô trùng để kiểm tra

+ Trạng thái bình thường: con vật không đau, màu sắc niêm mạc âm đạo, màu và mùi niêm dịch bình thường

+ Trạng thái bệnh lý: con vật đau đớn, niêm mạc âm đạo đỏ, tổn thương, niêm dịch đục, có mùi tanh, hôi

+ Trạng thái bình thường: nước tiểu trong, mùi khai tự nhiên, không có mùi tanh, hôi thối

+ Trạng thái bệnh lý: nước tiểu đục, lẫn tổ chức hoại tử, dịch viêm, mùi tanh, hôi thối

Dựa vào các biểu hiện lâm sàng bất thường của lợn nái, cán bộ kỹ thuật tiến hành ghi số tai hoặc đánh dấu từng con bằng sơn màu đỏ Sau đó, họ thực hiện chẩn đoán lâm sàng, ghi rõ tuổi, thân nhiệt và triệu chứng lâm sàng để đưa ra các biện pháp điều trị phù hợp cho lợn nái bị bệnh.

3.4.2.4 Công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý của trại

- Phát hiện lợn động dục

+ Khi cho lợn nái đi qua các ô chuồng nhốt lợn đực thì lợn nái có biểu hiện kích thích thần kinh tai vểnh lên và đứng ì lại

+ Lợn có biểu hiện bồn chồn hay đứng lên nằm xuống, ta quan sát được vào khoảng 5 - 6 giờ sáng và 5 - 6 giờ chiều

+ Cơ quan sinh dục có biểu hiện: Âm hộ sung huyết, sưng, mẩy đỏ, có dịch tiết chảy ra trong, loãng và ít, sau đó chuyển sang đặc dính

Sau khi phát hiện lợn nái động dục thì công việc quan trọng quyết định đến hiệu quả thụ thai là thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

- Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái

Trước khi thực hiện dẫn tinh cho lợn nái, cần xác định các triệu chứng động dục và thời gian dẫn tinh tối ưu (sau 24 - 29 giờ) Đồng thời, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ cần thiết như ống dẫn tinh, panh và bông thấm nước muối sinh lý.

Để chuẩn bị tinh dịch, cần đảm bảo thể tích từ 80 đến 100 ml và số lượng tinh trùng tiến thẳng trong một liều dẫn đạt từ 1,5 đến 2,0 tỷ tinh trùng Tinh dịch này phải được pha chế và kiểm tra hoạt lực để đảm bảo chất lượng.

+ Bước 4: Vệ sinh lợn nái: Vệ sinh cơ quan sinh dục cái bằng bông thấm nước muối sinh lý sau đó lau khô bằng khăn sạch

+ Bước 5: Dẫn tinh gồm các khâu sau:

Kích thích lợn nái bằng cách cưỡi lên lưng hay vuốt hai bên hông trong

Bôi trơn dẫn tinh quản bằng gel bôi trơn là bước quan trọng Đưa dẫn tinh quản vào cơ quan sinh dục cái và xoay nhẹ ngược chiều kim đồng hồ Khi đạt kịch tính, rút ra 2 cm, lắp đầu dẫn tinh quản vào lọ tinh và xoáy nắp lại để tinh dịch chảy vào Sau khi hết tinh dịch, tháo lọ tinh ra và lắp nắp dẫn tinh quản vào, để lưu lại trong 5 phút.

Rút nhẹ dẫn tinh quản theo chiều kim đồng hồ và vỗ mạnh vào lưng lợn nái đột ngột giúp lợn nái đóng cổ tử cung lại.

Sau khi hoàn thành quá trình dẫn tinh, cần vệ sinh dụng cụ thật sạch sẽ Trong một chu kỳ động dục, lợn nái sẽ được dẫn tinh 3 lần, và mỗi lần sẽ được ghi lại trên thẻ nái Sau khoảng 21 - 25 ngày, cần tiếp tục theo dõi và kiểm tra kết quả thụ thai, đồng thời phát hiện những lợn cái động dục để thực hiện dẫn tinh lại kịp thời Kết quả thụ thai sẽ được ghi nhận theo kỳ động dục tương ứng.

3.4.2.5 Công thức tính toán các chỉ tiêu

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) = ∑ số lợn mắc bệnh x 100

Tỷ lệ lợn khỏi (%) = ∑ số con khỏi bệnh x 100

Tỷ lệ tiêm phòng (%) = ∑ số con được tiêm phòng x 100

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được xử lý trên phần mềm Microsoft Excel.

KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 09/07/2021, 11:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
2. Trần Thị Dân (2004), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
3. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
4. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
5. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
6. Nguyễn Văn Điền (2015), Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản, Trung tâm giống vật nuôi Phú Thọ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm xử lý bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản
Tác giả: Nguyễn Văn Điền
Năm: 2015
7. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2012
8. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung (2002), Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
9. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
10. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 14(5), tr. 720-726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
11. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
12. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, Nxb Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Nhà XB: Nxb Đại học Hùng Vương
Năm: 2016
13. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sĩ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái"”, "Luận án Tiến sĩ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
14. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb Lao động và xã hội, Hà Nội, tr. 18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2005
15. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
16. Pierre brouillt và Bemarrd farouilt (2003), Điều trị viêm vú lâm sàng, (Người dịch Nguyễn Chí Bảo),Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị viêm vú lâm sàng
Tác giả: Pierre brouillt và Bemarrd farouilt
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
17. Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm (1993), “Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí Nông nghiệp Thực phẩm, số 9, tr. 324 – 325 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chế tạo vacxin E.coli uống phòng bệnh phân trắng lợn con”
Tác giả: Lê Văn Tạo, Khương Bích Ngọc, Nguyễn Thị Vui, Đoàn Băng Tâm
Năm: 1993
18. Nguyễn Văn Thanh (2002), Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục thường gặp ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số chỉ tiêu và bệnh đường sinh dục thường gặp ở lợn
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
19. Nguyễn Văn Thanh (2004), Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm, Nxb Lao động và xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị một số bệnh thường gặp ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Lao động và xã hội
Năm: 2004
27. Trần Văn Bình (2010), http://pharmavet.vn/?tab=forum&id=1350 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN