1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tập đoàn austdoor

108 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Công Ty Cổ Phần Tập Đoàn Austdoor
Tác giả Phạm Ngọc Vĩnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Bùi Bằng Đoàn
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 1,81 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Các vấn đề chung về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

      • 2.1.2. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

        • 2.1.2.1. Sự cần thiết phải phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

        • 2.1.2.2. Nguyên tắc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

        • 2.1.2.3. Nội dung phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp

        • 2.1.2.4. Các công cụ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp

      • 2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩmcủa doanh nghiệp

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀ

      • 2.2.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm cửa cuốn, cửanhựa lõi thép uPVC

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về phát triển thị trường tiêu thụ của một sốdoanh nghiệp ở Việt Nam

      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀNVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công TY

      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty

      • 3.1.3. Tình hình cơ bản và kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty

        • 3.1.3.1. Tình hình lao động của công ty

        • 3.1.3.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty

        • 3.1.3.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập số liệu đã công bố

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu mới

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

      • 4.1.1. Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty

      • 4.1.2. Tình hình kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty

        • 4.1.2.1. Kết quả tiêu thụ theo số lượng sản phẩm

        • 4.1.2.2. Kết quả tiêu thụ theo giá trị sản phẩm

        • 4.1.2.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty theo thị trường

    • 4.2. CÁC CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY

      • 4.2.1. Chính sách marketing mix trong phát triển thị trường tiêu thụsản phẩm

        • 4.2.1.1. Chính sách sản phẩm

        • 4.2.1.2. Chính sách giá ổn định để giữ khách hàng

        • 4.2.1.3. Mở rộng và hoàn thiện mạng lưới tiêu thụ sản phẩm

        • 4.2.1.4. Hoạt động xúc tiến bán hàng

      • 4.2.2. Tập trung phát triển thị trường truyền thống

      • 4.2.3. Xác định và tìm kiếm khách hàng tiềm năng để phát triển thị trườngtiêu thụ

      • 4.2.4. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh để phát triển thị trường tiêu thụ sảnphẩm của công ty

      • 4.2.5. Đánh giá thực trạng tình hình phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

    • 4.3. GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤSẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

      • 4.3.1. Định hướng, mục tiêu phát triển thị trường tiêu thụ của công ty

      • 4.3.2. Giải pháp thúc đẩy phát triển thị trường tiêu thụ của công ty

        • 4.3.2.1. Tăng cường công tác điều tra, nghiên cứu và phát triển thị trường

        • 4.3.2.2. Phát triển mạng lưới tiêu thụ, hoàn thiện chính sách phân phốisản phẩm

        • 4.3.2.3. Tăng cường các biện pháp xúc tiến hỗ trợ cho công tác tiêu thụsản phẩm

        • 4.3.2.4. Nâng cao chất lượng sản phẩm

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các vấn đề chung về phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

Thị trường và phân loại thị trường:

Thị trường là một khái niệm quan trọng trong kinh tế hàng hoá, xuất hiện cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá và hình thành trong lĩnh vực lưu thông Nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra các quan điểm khác nhau về thị trường, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và phân tích về nó.

Thị trường là một khái niệm quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa, được định nghĩa là nơi diễn ra sự tương tác giữa cung và cầu Theo Phillip Kotler (2007), thị trường có thể được hiểu là không gian địa lý nơi người mua và người bán gặp gỡ để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.

Theo Philip Kotler, một chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực Marketing, thị trường được định nghĩa là tập hợp tất cả những khách hàng tiềm năng có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, những người sẵn sàng và có khả năng tham gia vào quá trình trao đổi để thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn đó.

Theo Paul A Samuelson, nhà kinh tế học nổi bật của thế kỷ 18, đã định nghĩa rằng "Thị trường là một quá trình trong đó người mua và người bán tương tác để xác định giá cả và số lượng hàng hóa." (Kinh tế học - NXB Viện quan hệ Quốc tế 1989) Quan điểm này nhấn mạnh vai trò của sự tương tác giữa cung và cầu trong việc hình thành giá trị hàng hóa trên thị trường.

Theo David Begg (1995), thị trường không chỉ đơn thuần là nơi trao đổi hàng hóa mà còn là sự phản ánh của quá trình mà trong đó, các quyết định tiêu dùng của gia đình, sản xuất của công ty và lựa chọn việc làm của người lao động được điều chỉnh và cân bằng thông qua giá cả.

Thị trường đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, thể hiện sự tổng hòa các mối quan hệ lợi ích giữa người mua và người bán đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể.

Vai trò của thị trường có vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với xã hội, doanh nghiệp và được thể hiện qua một số nội dung sau:

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá cả hàng hóa và dịch vụ, đồng thời điều chỉnh quá trình sản xuất và phân phối để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Thị trường đóng vai trò sống còn đối với doanh nghiệp, là nơi kiểm tra và đánh giá mức độ chấp nhận của xã hội đối với sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất và kinh doanh phụ thuộc sâu sắc vào sự tương tác này.

Thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc Nhà nước thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm điều tiết, kiểm soát và bình ổn thị trường, đồng thời khuyến khích sản xuất và tiêu dùng trong xã hội Nhờ đó, thị trường giúp điều tiết nguồn lực của xã hội và mỗi doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực này.

Hệ thống thị trường bao gồm ba phân hệ chính: thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường lao động (hay còn gọi là thị trường sức lao động), và thị trường vốn, tiền tệ và ngoại hối.

Thị trường mua, hay còn gọi là thị trường đầu vào, bao gồm nhiều loại thị trường như thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất động sản, thị trường nhiên liệu và thị trường công nghệ.

Thị trường tiêu thụ hay thị trường đầu ra: là nơi các doanh nghiệp xuất hiện với tư cách người bán

Thị trường nội địa, hay còn gọi là thị trường trong nước, là không gian diễn ra các hoạt động mua bán giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia Thị trường này bao gồm nhiều lĩnh vực và sản phẩm khác nhau, phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong nước.

+ Thị trường tại chỗ bao gồm những khách hàng ở gần doanh nghiệp

+ Thị trường vùng: khách hàng của doanh nghiệp không chỉ gồm những người trong địa phương mà có thể còn là người ở các vùng khác, thậm chí nhiều vùng

Thị trường toàn quốc cho phép sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ rộng rãi trên toàn quốc, giúp khách hàng của doanh nghiệp phân bố khắp mọi miền đất nước.

Thị trường quốc tế là nơi mà khách hàng của doanh nghiệp đến từ các quốc gia khác nhau Hoạt động mua bán trên thị trường này được điều chỉnh bởi các quy định của luật buôn bán quốc tế, và việc thanh toán hàng hóa thường được thực hiện bằng các loại tiền tệ quốc tế.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, biên giới giữa thị trường trong nước và ngoài nước ngày càng mờ nhạt, khiến Chính phủ các nước chú trọng phát triển thị trường quốc tế hơn Thị trường quốc tế của một quốc gia bao gồm những khách hàng nước ngoài tiềm năng có nhu cầu về sản phẩm của quốc gia đó Sự hội nhập kinh tế và phát triển du lịch hiện nay tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị trường quốc tế Do đó, thị trường quốc tế chính là thị trường xuất khẩu hàng hóa, bao gồm cả xuất khẩu qua hải quan và xuất khẩu tại chỗ (Hoàng Hà, 2007).

Căn cứ vào lịch sử ngoại thương, có:

- Thị trường hiện tại (thị trường hiện có)

Căn cứ vào sức mua của thị trường, có:

- Thị trường có sức mua lớn

- Thị trường có sức mua trung bình

- Thị trường có sức mua thấp

Căn cứ vào hành vi khách hàng và định hướng hoạt động của các DN chia ra :

Cơ sở thực tiễn của đề tài

2.2.1 Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm cửa cuốn, cửa nhựa lõi thép uPVC

Năm 2003 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng cho ngành cửa cuốn tại Việt Nam khi Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Hưng Phát, hiện là Công ty CP Tập đoàn Austdoor, lần đầu tiên giới thiệu dòng cửa cuốn tấm liền công nghệ Úc Austdoor đã thực hiện chuyển giao dây chuyền công nghệ và ký kết hợp đồng li-xăng với Tập đoàn BnD Australia, đưa công nghệ cửa cuốn Úc về thị trường Việt Nam.

Với nền tảng này, tính đến nay thị trường cửa cuốn đã hoạt động được hơn

Trong vòng 10 năm qua, thị trường cửa cuốn tại Việt Nam đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với hàng chục doanh nghiệp sản xuất quy mô lớn ra đời Sự xuất hiện của các công nghệ sản xuất cửa cuốn tiên tiến từ Úc và Đức, cùng với sự phát triển của công nghệ điện tử tích hợp trong động cơ, đã tạo ra một thị trường sôi động và đa dạng cho người tiêu dùng.

Nhu cầu thực tế của khách hàng về cửa cuốn đã thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường, với nhiều mẫu mã và chủng loại phong phú, phù hợp cho mọi loại công trình.

Quá trình phát triển sản phẩm cửa cuốn đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, bắt đầu từ những mẫu cửa tấm liền bằng thép hợp kim mạ màu với tính năng êm, nhẹ, bền và nhanh Sau vài năm, nguyên liệu sản xuất được mở rộng với nhôm thanh định hình theo công nghệ Đức, tạo ra cửa cuốn khe thoáng, mang lại tính thẩm mỹ cao hơn cho ngôi nhà Hiện nay, thị trường đã xuất hiện nhiều loại cửa cuốn đặc biệt như cửa cuốn tốc độ cao, cửa cuốn siêu trường, cửa cuốn trượt trần, cửa chống cháy, cửa siêu tốc và cửa cuốn Eleganza theo phong cách Ý.

Hiện nay, chưa có quy chuẩn chuyên ngành nào từ nhà nước về sản phẩm cửa cuốn, dẫn đến việc kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực này chỉ tuân theo các quy định chung về hàng hóa công nghiệp Trên thị trường, nhiều doanh nghiệp đã nhái mác thương hiệu và kiểu dáng sản phẩm, gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc phân biệt sản phẩm chính hãng Để giải quyết vấn đề này, các doanh nghiệp sản xuất cửa cuốn đã áp dụng nhiều biện pháp nhận diện sản phẩm chính hãng thông qua việc gắn tem, nhãn mác trên sản phẩm.

Ngành cửa cuốn tại Việt Nam đã trải qua hơn mười năm phát triển mạnh mẽ, với công nghệ không thua kém các nước trong khu vực Nhiều doanh nghiệp đã xuất khẩu sản phẩm và chuyển giao công nghệ sang Lào, Campuchia và Thái Lan, chứng minh tiềm năng của ngành Để tận dụng cơ hội này, việc hiểu rõ các đặc tính sản phẩm và thị trường là rất cần thiết.

Trước hết, về đặc tính của sản phẩm

Trong khí hậu nóng ẩm của Việt Nam, các công ty sản xuất cửa đã áp dụng công nghệ hiện đại và tiến hành nhiệt đới hóa sản phẩm để nâng cao khả năng chống oxy hóa, lão hóa và ố vàng dưới tác động của bức xạ mặt trời và mưa axit Những sản phẩm cửa theo công nghệ Úc, Châu Âu mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam cơ hội trải nghiệm những sản phẩm tiên tiến và hiện đại, tương tự như những gì mà các quốc gia khác đã sử dụng từ lâu.

Sản phẩm cửa bao gồm cửa cuốn, cửa nhựa và các phụ kiện đi kèm, mang đến sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã và nhãn hiệu Việc chọn lựa cửa cần được cân nhắc kỹ lưỡng, bởi sự không đồng bộ về công nghệ và tiện ích có thể gây khó chịu cho người dùng Hơn nữa, do thời gian sử dụng dài và sự gắn kết với ngôi nhà, việc lựa chọn sản phẩm phù hợp là rất quan trọng.

Thứ hai, về khả năng cung ứng

Thị trường vật liệu xây dựng tại Việt Nam đang cạnh tranh khốc liệt, nhưng với tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, nhiều công ty sản xuất cửa hiện đại đã ra đời, cung cấp các sản phẩm chất lượng cao từ nguyên liệu mới, giá rẻ và bền đẹp Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguồn nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm Nguyên vật liệu tốt, cung cấp đầy đủ và kịp thời về số lượng và chất lượng sẽ giúp sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao nhất.

Trên thị trường hiện nay, bên cạnh Austdoor, có nhiều doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng từ nguyên liệu nhập khẩu, sở hữu dây chuyền công nghệ tiên tiến và hiện đại, với mức giá cạnh tranh hơn hẳn.

Thứ ba, về giá cả của sản phẩm

Các sản phẩm cửa có mức giá đa dạng, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn theo nhu cầu Doanh nghiệp vật liệu xây dựng thường áp dụng hệ thống giá riêng biệt cho từng kênh phân phối, nhằm tối ưu hóa sự hài lòng của người tiêu dùng Các trung gian tiêu thụ sản phẩm cửa hoạt động theo chính sách giá của doanh nghiệp và kiếm lợi nhuận từ hoa hồng Mỗi doanh nghiệp trong lĩnh vực này đều có lợi thế cạnh tranh riêng, cho phép họ đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trên toàn quốc.

Thứ tư, về đối tượng khách hàng

Trên thị trường hiện nay, có nhiều thương hiệu nổi bật như Austdoor, Eurowindow, Amadoor và Hanowindow, cung cấp sản phẩm đa dạng về chủng loại, phù hợp với nhu cầu và ngân sách của người tiêu dùng.

Khách hàng là đối tượng quan trọng mà mọi doanh nghiệp đều phải chú trọng, vì sự thành công của doanh nghiệp phụ thuộc vào việc sản phẩm có được người tiêu dùng lựa chọn hay không Với đời sống ngày càng nâng cao, người tiêu dùng có xu hướng tìm kiếm những sản phẩm cao cấp và uy tín Họ có nhiều cơ hội để lựa chọn sản phẩm phù hợp cho ngôi nhà của mình tại các siêu thị và trung tâm trưng bày vật liệu xây dựng Tại đây, khách hàng được tiếp cận với đa dạng sản phẩm, giá cả rõ ràng, các chương trình khuyến mại hấp dẫn và sự tư vấn nhiệt tình, tạo cảm giác thoải mái và yên tâm khi mua sắm.

Thứ năm, về hệ thống kênh phân phối

Cửa cuốn và cửa nhựa lõi thép uPVC đã gia nhập thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam từ năm 2003 và nhanh chóng trở thành sản phẩm ưa chuộng Các doanh nghiệp đã xây dựng hệ thống phân phối chuyên nghiệp với nhiều kênh khác nhau, bao gồm cả kênh truyền thống và hiện đại, nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhanh chóng Đồng thời, họ cũng thực hiện các biện pháp hỗ trợ phân phối như xúc tiến bán hàng, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm để tăng cường sự hiện diện trên thị trường.

Khi phân phối sản phẩm, doanh nghiệp cần lựa chọn các trung gian phù hợp với tiêu chí của mình Để hệ thống kênh phân phối hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp phải đào tạo đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có khả năng phát triển và nâng cao kỹ năng cho nhân viên dưới quyền.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 09/07/2021, 06:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Thương Mại (2006). Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010
Tác giả: Bộ Thương Mại
Năm: 2006
3. Hoàng Minh Đường và Nguyễn Thừa Lộc (2005). Quản trị doanh nghiệp thương mại. NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị doanh nghiệp thương mại
Tác giả: Hoàng Minh Đường, Nguyễn Thừa Lộc
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2005
4. Lê Thụ (1994). Định giá và tiêu thụ sản phẩm. NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định giá và tiêu thụ sản phẩm
Tác giả: Lê Thụ
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1994
6. Ngô Minh Cách (2000). Giáo trình Marketing. Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội. NXB Tài chính Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Marketing
Tác giả: Ngô Minh Cách
Nhà XB: Trường Đại học Tài chính-Kế toán Hà Nội
Năm: 2000
8. Nguyễn Quỳnh Thúy Loan và Phan Minh Nhựt (2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng mua trong thị trường nước giải khát tại TP Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 239, tr4-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng mua trong thị trường nước giải khát tại TP Hồ Chí Minh
Tác giả: Nguyễn Quỳnh Thúy Loan, Phan Minh Nhựt
Nhà XB: Tạp chí Phát triển kinh tế
Năm: 2010
9. Nguyễn Thành Long (2010). Phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Thành Long
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2010
10. Nguyễn Thừa Lộc và Trần Văn Bảo (2005). Chiến lược kinh doanh. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thừa Lộc, Trần Văn Bảo
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2005
11. Phạm Thị Mỹ Dung và Bùi Bằng Đoàn (2001). Phân tích kinh doanh. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích kinh doanh
Tác giả: Phạm Thị Mỹ Dung, Bùi Bằng Đoàn
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2001
12. Philip Kotler (2007). Thấu hiểu thị trường từ A-Z. Thời báo kinh tế Sài Gòn. NXB trẻ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thấu hiểu thị trường từ A-Z
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: Thời báo kinh tế Sài Gòn
Năm: 2007
13. Philip Kotler (2009). Quản trị Marketing. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2009
15. Trần Minh Đạo (2009). Marketing căn bản. Trường Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing căn bản
Tác giả: Trần Minh Đạo
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2009
18. Austdoor (2017). http://austdoor.com/home.html Link
19. Eurowindow(2015).http://eurowindow.biz/vn/Home/GT1234-281/1/Gii-thiu.aspx Link
20. Santadoor (2015). http://santadoor.vn/?page=introduction&category thienminh Link
2. Hoàng Hà (2007). 8 nhóm hàng XK đạt trên 1 tỷ USD. Báo VnEconomy, ngày 05/9/2007 Khác
5. Lê Văn Tâm (2009). Quản trị Chiến lược. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Khác
7. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu thị trường. Tài liệu giảng dạy của trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. NXB Lao động Khác
14. Trần Hữu Cường (2009). Quản trị Marketing nâng cao. Tài liệu giảng dạy của trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
16. Trần Thị Ngoan (2011). Biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Nhà máy sản xuất gốm xây dựng cao cấp Ngọc Sáng tại xã Ngọc Xã huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
1. Họ và tên khách hàng:………………………………………………………… Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w